A/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
- Kể lại truyện.
B/Ch
B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
* Kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.
* Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì?
I/ GIỚI THIỆU CHUNG:
Học sinh đọc chú thích SGK (7)
Giáo viên lưu ý học sinh về thể loại "truyền thuyết"
II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc, kể:
* Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kỳ, tưởng tượng.
- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Giáo viên đọc.
- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.
* Tìm các sự việc chính trong truyện?
Giáo viên treo bảng phụ.
GT n/v: - Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng.
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.
- Sự nghiệp dựng nước.
- Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.
- Giáo viên kể phần đầu.
- Học sinh kể, nhận xét.
172 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Trường THCS Tân Quang - Giáo án: Ngữ văn 6 – Năm học 2008 -2009, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 - Bài 1.
Tiết 1:
Ngày dạy: 6a:………………………
6b:………………………
6c:………………………
Văn bản
Con rồng - cháu tiên
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được định nghĩa sơ lược về truyền thuyết.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa của truyền thuyết Con Rồng - Cháu Tiên.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của những chi tiết tưởng tượng, kì ảo của truyện.
- Kể lại truyện.
B/Ch
B. Tiến trình bài dạy:
* Kiểm tra: bài soạn của học sinh; ổn định lớp.
* Bài mới:
Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những truyền thuyết, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt chúng ta đời đời sinh sống trên dải đất dài và hẹp hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm, huyền ảo - Truyền thuyết "Con Rồng - Cháu Tiên" trước hết chúng ta cần hiểu truyền thuyết là gì?
I/ Giới thiệu chung:
Học sinh đọc chú thích SGK (7)
Giáo viên lưu ý học sinh về thể loại "truyền thuyết"
II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, kể:
* Đọc rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh các chi tiết li kỳ, tưởng tượng.
- Cố gắng thể hiện hai lời đối thoại của 2 nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Giáo viên đọc.
- Học sinh đọc, nhận xét, sửa.
* Tìm các sự việc chính trong truyện?
Giáo viên treo bảng phụ.
GT n/v: - Nguồn gốc, hình dạng, tài năng hai vị thần.
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng.
- Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, chia con.
- Sự nghiệp dựng nước.
- Nguồn gốc dân tộc Việt Nam.
-> Đó là chuỗi các sự việc, các tình tiết chính của câu chuyện. Khi kể học sinh bám sát vào các tình tiết đó để phát triển thành nội dung câu chuyện.
- Giáo viên kể phần đầu.
- Học sinh kể, nhận xét.
2. Chú thích:
Trên cơ sở học sinh chuẩn bị bài ở nhà, giáo viên lưu ý các em những chú thích chủ yếu là từ Hán Việt (1, 2, 4, 5).
3. Bố cục:
? Em có biết bố cục thường gặp của một câu chuyện dân gian?
? Bố cục của văn bản này như thế nào?
- Mở truyện: từ đầu... "Long trang"?
- Diễn biến truyện: tiếp đến "Lên đường".
- Kết thúc truyện: Phần còn lại.
4. Phân tích:
Học sinh đọc phần mở truyện.
? Phần mở truyện này cho em biết điều gì?
? Trong trí tưởng tượng của người xưa, Lạc Long Quân và Âu Cơ hiện lên với những đặc điểm nào?
a, Mở truyện: Giới thiệu nhân vật, nguồn gốc, hình dáng, tài năng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
- Lạc Long Quân nòi Rồng, con thần Long Nữ, quen sống ở dưới nước; Âu Cơ là dòng Tiên ở trên núi, thuộc dòng họ Thần Nông.
- Lạc Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Âu cơ xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Lạc Long Quân giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.
? Qua những chi tiết giới thiệu đó, em có nhận xét như thế nào về 2 vị thần?
(Và Lạc Long Quân kết duyên cùng Âuu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quí của thần tiên được hoà hợp. Sự hoà hợp đó diễn ra như thế nào? kết quả ra sao)
-> Sự kỳ lạ, lớn lao, tài năng phi thường, vẻ đẹp cao quý của hai vị thần.
b. Diễn biến truyện:
- Lạc Long Quân kết duyên cùng Âu Cơ, sinh bọc trăm trứng, nở ra trăm người con khoẻ đẹp.
? Theo em, chi tiết mẹ Âu Cơ sinh bọc trăm trứng, nở thành trăm người con khoẻ đẹp có ý nghĩa gì?
(Từ "đồng bào" mà Bác Hồ nói có nghĩa là cùng bào thai, mọi người trên đất nước ta đều cùng chung một nguồn gốc. Như vậy trong tưởng tượng mộc mạc của người Việt Cổ, nguồn gốc dân tộc chúng ta thật đẹp, là con cháu thần tiên, là kết quả của một tình yêu, một mối lương duyên Tiên - Rồng).
Chi tiết kỳ lạ giải thích mọi người Việt ta đều là anh em ruột thịt do cùng một cha mẹ sinh ra. Đó là một nguồn gốc thật đẹp, thật cao quí; niềm tự hào, tôn kính về nòi giống dân tộc.
? Nhưng Lạc Long Quân và Âu Cơ lại phải chia con và chia tay. Em hiểu ý nghĩa chi tiết này như thế nào?
(Học sinh thảo luận)
- Thực tế hai thần thuộc hai nòi khác biệt nhau: núi và nước, nên xa nhau là không thể tránh khỏi.
Đàn con đông đúc tất nhiên cũng phải chia đôi: nửa khai phá rừng hoang cùng mẹ, nửa vùng vẫy chốn biển khơi cùng cha.
? Qua sự việc trên, người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì?
(và vẫn trong dòng tưởng tượng mộc mạc, người xưa đã đưa ra kết thúc cho câu chuyện như thế nào?)
- Đất nước được mở mang về cả hai hướng: Biển và rừng.
- Mọi người trên đất Việt đều chung một dòng máu, đoàn kết, gắn bó lâu bền cùng nhau.
? Qua những chi tiết đó, em biết thêm gì về xã hội, phong tục, tập quán của người Việt cổ xưa?
(Tên nước đầu tiên của chúng ta là Văn Lang –nghĩa là đất nứoc tươi đẹp, sáng ngời, có văn hoá. Thủ đô đầu tiên của Văn Lang là Phong Châu. Các triều đại Vua Hùng nối tiếp nhau -> Xã hội Văn Lang thời đại Hùng Vương là một xã hội văn hoá dù còn sơ khai).
C. Kết thúc truyện:
Con cháu Tiên - Rồng lập nước Văn Lang với các triều đại Vua Hùng.
5. Tìm hiểu ý nghĩa - Ghi nhớ:
? Qua truyền thuyết này, em hiểu gì về dân tộc ta? (Đó là cách giải thích của người Việt Cổ về nguồn gốc dân tộc ta)
- Dân tộc ta có nguồn gốc thiêng liêng, cao quí, là một khối đoàn kết, vững bền.
? Truyền thuyết này đã bồi đắp trong em những tình cảm nào? (học sinh thảo luận).
Yêu quí, tự hào về truyền thống dân tộc; đoàn kết, yêu thương mọi người.
? Truyền thuyết bao giờ cũng có cái "lõi sự thật lịch sử ", vậy "..." của truyền thuyết này là gì?
Yếu tố lịch sử: Triều đại các vua Hùng
? Bên cạnh đó, yếu tố chính làm nên thành công của truyền thuyết này là gì? Học sinh đọc ghi nhớ: SGK-8
Yếu tố, chi tiết tưởng tượng, kì ảo.
*) Ghi nhớ: sgk
III. Luyện tập:
? Em thích đoạn truyện nào nhất? Hãy kể lại đoạn đó?
? (Có thể cho học sinh kể tiếp sức theo nhóm)
? Tìm các câu chuyện khác cũng nhằm giải thích nguồn gốc dân tộc Việt như truyện "Con Rồng, cháu Tiên"
- "Quả trứng to nở ra con người " (Dân tộc Mường)
- "Quả bầu mẹ" (Dân tộc Khơ mú)
IV/ Hướng dẫn về nhà:
- Hiểu khái niệm truyền thuyết.
- Kể đảm bảo cốt truyện.
- Nêu cảm nghĩ về nguồn gốc dân tộc Việt
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tiết 2:
(Ngày 03/9/2005)
Văn bản:
Bánh chưng, bánh giầy
(Truyền thuyết - Tự học có hướng dẫn)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu:
- Nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa những chi tiết kì ảo trong truyện.
- Kể được truyện.
B. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
*Kiểm tra bài cũ:
? Em hiểu thế nào là "truyền thuyết"? Những chi tiết hoang đường, kì ảo có vai trò như thế nào trong loại truyện này?
? Kể lại truyện "Con rồng - Cháu tiên". Nêu cảm nhận cảm em về văn bản này?
* Bài mới:
Hàng năm, mỗi khi xuân về, tết đến, nhân dân ta - những con cháu vua Hùng - lại hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Bánh chưng, bánh giầy là hai thứ bánh không những rất ngon, rất bổ, luôn có mặt để làm nên hương vị tết cổ truyền dân tộc mà còn hàm chứa bao ý nghĩa sâu xa, lý thú. Hai thứ bánh đó gợi chúng ta nhớ lại một truyền thuyết từ rất xa xăm...
I. Giới thiệu chung:
Truyện thuộc thể loại truyện truyền thuyết về thời đại các vua Hùng.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Đọc, kể;
* Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, chú ý lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu cần đọc giọng âm vang, xa vắng, giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc khoẻ.
* Kể:
+ Tìm các sự việc chính trong truyện.
- Hùng vương chọn người nối ngôi.
- Lang Liêu được thần giúp đỡ.
- Lang Liêu làm bánh.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu được vua cha chọn để tế trời, đất và Lang Liêu được chọn nối ngôi vua.
+ Kể VB.
2. Chú thích:
Lưu ý chú thích: 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13 ( từ cổ, từ ghép, thành ngữ).
3. Bố cục. 3 phần:
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Giới hạn & nội dung từng phần?
Phần 1: Từ đầu... "Chứng giám"
Phần 2: Tiếp ... "Nặn hình tròn"
Phần 3: Còn lại.
4. Phân tích:
a. Hùng Vương chọn người nối ngôi.
? Đọc phần 1
? Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? ý định của vua ra sao và chọn bằng hình thức gì? (Giáo viên cho 3 nhóm chuẩn bị ý)
- Hoàn cảnh: giặc ngoài đã yên, vua có thể tập trung chăm lo cho dân được lo ấm, vua đã già muốn truyền ngôi.
- ý của vua: người nối ngôi phải nối được chí vua, không nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức chọn: vua đưa ra một câu đó đặc biệt để thử tài các lang. Ai làm vừa ý vua sẽ được vua truyền ngôi.
? Qua đó, em hiểu gì về ý định của vua? (Nối chí vua phải là người biết lo cho dân, cho nước, duy trì được cảnh thái bình cho muôn dân, biết lấy dân làm gốc).
? Qua cách thức chọn người nối ngôi của vua em thấy được hình thức sinh hoạt văn hoá nào? (Thi giải đố là một hình thức rất khó khăn mang tính thử thách cao). Giáo viên có thể liên hệ: “Em bé thông minh”
b, Lang liêu cùng thi tài
Học sinh theo dõi phần 2:
? Để làm đẹp lòng cha và mong ước được nối ngôi vua, các lang đã làm gì? (Hậu: tốt, rộng rãi, dày)
- Các lang đua nhau làm cỗ thật to, thật hậu.
? Còn Lang Liêu thì sao? (và một đêm, chàng nằm mộng thấy...)
Lang Liêu rất buồn vì chàng chỉ có khoai, lúa.
Lang Liêu được thần giúp đỡ.
? Vì sao, trong các con vua chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ
(ý thần đó là: Trong trời đất không có gì quí bằng hạt gạo. Các thứ khác tuy ngon, khan hiến, con người không làm ra được. ý thần chính là ý của nhân dân, trân trọng lúa gạo của trời đất cũng là trân trọng kết quả mồ hôi công sức của nhân dân, bởi nhân dân coi hạt gạo là ngọc thực-cái ăn quí như ngọc).
- Thần giúp đỡ Lang Liêu vì:
+ Chàng là người thiệt thòi nhất.
+ Tuy là lang nhưng chàng chăm lo việc đồng áng, trồng khoai lúa. Phận của chàng gần gũi trong dân thường tuy thân là con vua.
+ Chàng là người duy nhất hiểu được ý thần và thực hiện được ý thần.
- Lang Liêu làm bánh.
? Qua việc Lang Liêu làm 2 loại bánh lễ TV em hiểu như thế nào về chàng?
(Trong tâm trí chúng ta, Lang Liêu hiện lên như một người anh hùng. Hình ảnh của chàng khiến chúng ta nhớ đến hình ảnh của Mai An Tiêm trong sự tích dưa hấu. Cả Lang Liêu và Mai An Tiêm đều là...)
Lang Liêu là người thông minh, có suy nghĩ sâu sắc. Phẩm chất tốt đẹp đó khiến chàng xứng đáng với quyền kế vị.
c. Lang Liêu nối ngôi vua:
Đọc phần 3:
- Trong lễ TV, bánh của Lang Liêu đã được vua cha chọn và vua Hùng đã nói như thế nào về lễ vật này?
- Qua đó, em có thể hiểu được vì sao 2 thứ bánh của Lang Liêu làm vừa ý vua cha?
(Và Lang Liêu đã được nối ngôi vua. Chàng thật xứng đáng vì chàng chứng tỏ được tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất cuả trời đất, của ruộng đồng, do chính tay mình làm ra mà cúng tiến Tiên Vương, dâng lên vua cha thì đúng là người con tài năng, thông minh hiếu thảo, trân trọng người sinh thành ra mình )
Hai thứ bánh của Lang Liêu có:
+ ý nghĩa thực tế: quý trọng nghề nông, hạt gạo - những thứ nuôi sống con người và do chính bàn tay lao động của con người làm ra, có mặt trong đời sống hàng ngày.
+ ý tưởng sâu xa: tượng trời, tượng đất,tượng muôn loài.
? Qua hình ảnh Lang Liêu, truyện nhằm đề cao, ca ngợi điều gì?
(thảo luận)
III. Tổng kết - ghi nhớ
- Truyện đề cao lao động, sáng tạo, đề cao nghề nông; ca ngợi tài đức của Lang Liêu, chàng hiện lên như một người anh hùng văn hoá.
? Đồng thời, truyện còn nhằm giải thích điều gì?
- Truyện nhằm giải thích nguồn gốc của bánh chưng, bánh giầy.
? Yếu tố giúp truyện sống mãi với thời gian.
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật tiêu biểu cho truyện dân gian (thi tài, được thần giúp).
- Đọc ghi nhớ T12.
* Ghi nhớ: SGK.
VI. Luyện tập:
- Kể chuyện: hình thức kể tiếp sức hoặc xì điện.
- Thảo luận: ý nghĩa phong tục làm bánh chưng, bánh giày trong ngày Tết.
Đề cao nghề nông, đề cao sự thờ kính trời, đất và tổ tiên của nhân dân ta. ông cha ta đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ những điều giản dị nhưng rất thiêng liêng, giàu ý nghĩa. Quang cảnh ngày Tết, nhân dân ta làm 2 loại bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn nét đẹp văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu chuyện "Bánh chưng, bánh giầy".
- Chi tiết nào làm em thích nhất? Vì sao?
(VD: Lang Liêu nằm mộng thấy thần -> chi tiết thần kỳ được xây dựng bởi trí tưởng tượng phong phú của nhân dân, làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện. Trong lúc Lang Liêu buồn, tủi thân và tưởng chừng như thất vọng thì chàng được thần giúp đỡ. Đây là kiểu mô típ ta thường hay bắt gặp trong các truyện cổ tích sau này như anh Khoai khi không thể tìm được cây tre trăm đốt... ngoài ra chi tiết còn có ý nghĩa đề cao giá trị của hạt gạo và đó chính là giá trị lao động của con ngươì).
V. Hướng dẫn về nhà:
- Đọc, kể lại truyện.
- Bức tranh SGK - 10 minh hoạ cho đoạn truyện nào? Em hãy kể lại đoạn văn bản đó.
- Thay lời Lang Liêu kể lại lí do vì sao chàng lại làm hai loại bánh (trong tâm trạng vô cùng mừng rỡ vì đã làm vừa ý vua cha)
- Tìm đọc: Sự tích trầu cau.
Sự tích dưa hấu
-> giải thích nguồn gốc sự vật
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tiết 3:
Từ và cấu tạo của từ tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là: Khái niệm về từ, đơn vị cấu tạo từ, các kiểu cấu tạo từ.
- Luyện kỹ năng nhận diện và sử dụng từ.
B. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp:
* KT chuẩn bị của học sinh.
* Bài mới:
Hàng ngày, chúng ta vẫn thường dùng từ để tạo nên câu trong khi nói và viết. Vậy từ là gì? đặc điểm cấu tạo của từ Tiếng Việt ra sao?
I. từ là gì:
a. Ví dụ:
Cho câu văn: “Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.”
(Con Rồng, cháu Tiên)
b. Nhận xét:
? Dựa vào kiến thức đã học, em hãy lập danh sách các tiếng và danh sách các từ trong VD trên?
- có 9 từ , 12 tiếng.
? Xác định xem đơn vị nào vừa là 1 từ, vừa là 1 tiếng?
? Vậy đơn vị tiếng được dùng làm gì?
Đơn vị từ đường dùng để làm gì?
? Khi nào một tiếng được coi là 1 từ?
Qua đó em hiểu như thế nào là từ?
- Đơn vị vừa là 1 từ, vừa là 1 tiếng:
"Thần, dạy, dân, cách, và"
- Đơn vị là từ gồm 2 tiếng:
"Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở"
- Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
- Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
c. Ghi nhớ: SGK 13.
(Đ/n trên nêu lên đặc điểm của từ)
+ Đặc điểm về chức năng: Từ là đơn vị dùng để đặt câu. Nhờ đặc điểm này chúng ta phân biệt từ với tiếng, bởi tiếng chỉ có chức năng tạo từ. Một tiếng có thể dùng đặt câu tạo nên 1 từ đơn.
Trong số các đơn vị tạo câu, từ là đơn vị nhỏ nhất. Lớn hơn từ là cụm từ bao gồm những từ.
II. Từ đơn và từ phức:
a. Ví dụ:
Cho câu văn: “Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.”
b. Nhận xét:
Giáo viên phát phiếu cho nhóm
Học sinh điền từ vào bảng phân loại
Từ đơn: từ, đấy, nước, ta, chăm,...
Từ phức:
- Từ ghép: Chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy.
- Từ láy: trồng trọt.
? Dựa vào bảng phân loại, em thấy đơn vị nào cấu tạo nên từ?
Tiếng cấu tạo nên từ.
? Có những loại từ nào?
Từ đơn và từ phức
? Phân biệt từ đơn và từ phức?
Từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng. Từ phức là từ gồm 2 hoặc nhiều tiếng.
? Em có thể cho VD từ phức có nhiều tiếng (thảo luận nhóm).
? Trong từ phức, em hãy phân biệt từ láy và từ ghép?
Các tiếng trong từ phức có quan hệ láy âm -> Từ láy
Các tiếng trong từ phức có quan hệ về nghĩa -> Từ ghép
Từ
- Học sinh lên bảng điền vào sơ đồ câm:
c. Ghi nhớ: SGK - 14.
III. Luyện tập:
Bài tập 1:
- Thảo luận nhóm.
- Phân cách từ trong câu bằng dấu (/)
a. "Nguồn gốc, con cháu": từ ghép.
b. "Nguồn gốc" đồng nghĩa "nguyên do, cội rễ, gốc gác, cội nguồn".
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: cậu mợ, cô dì, chú bác, anh em...
Bài tập 2:
Quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc:
- Theo giới tính: Anh chị, cậu mợ...
- Theo bậc: Cha anh, con cháu...
Bài tập 3:
Liệt kê từ ghép theo các nhóm từ ghép: (Phân công các nhóm thi điền tiếp sức, tổ nào nhanh hơn, nhiều hơn).
- Cách chế biến: rán, nướng, hấp, nhúng, tráng-cuốn, chưng.
- Chất liệu làm bánh: nếp tẻ, khoai, sắn, ngô, đậu xanh, mì, tôm...
- Tính chất của bánh: dẻo, phồng.
- Hình dáng của bánh;: gối, khúc, xốp, quẩy.
Bài tập 4:
"Thút thít": tiếng khóc nhỏ trong họng khi có điều tủi thân, ấm ức: tương đương sụt sùi, rưng rức, ti tỉ.
Bài tập 5:
Thi tìm nhanh các từ láy
- Tả tiếng cười: khúc khích, sằng sặc...
- Tả tiếng nói: léo nhéo, lè nhè..
- Tả dáng điệu: lừ đừ, nghênh ngang.
- Đoạn văn có 3 câu sử dụng từ láy (viết về người).
IV. Hướng dẫn về nhà
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tập làm văn:
Giao tiếp, văn bản
và phương thức biểu đạt
A. mục tiêu bài học:
- Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà các em đã biết.
- Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
B. tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp.
* Kiểm tra bài cũ: Phần chuẩn bị bài ở nhà.
* Bài mới:
Trong thực tế, các em đã tiếp xúc và sử dụng các văn bản vào các mục đích khác nhau: đọc báo, truyện, viết thư, viết đơn... nhưng có thể chưa gọi chúng là văn bản và cũng chưa gọi các mục đích cụ thể thành 1 tên gọi khái quát là giao tiếp. Vậy , bh hôm nay,...
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phương thức biểu đạt:
? Trong đời sống cần khuyên nhủ người khác, hay bộc lộ lòng yêu mến bạn hoặc muốn tham gia một hoạt động do nhà trường tổ chức em làm thế nào để bộc lộ những điều đó?
1. Văn bản và mục đích giao tiếp:
a. Khi cần khuyên nhủ người khác, bộc lộ lòng yêu mến bạn,... chúng ta sẽ nói hoặc viết để cho người ta biết nguyện vọng của mình. Như thế gọi là giao tiếp.
Giáo viên: Giao tiếp là gì? (ghi nhớ ý 1)
- Đúng vậy, khi nói hay viết cho người ta biết nguyện vọng của mình, có thể biểu đạt điều đó bằng 1 tiếng, 1 câu, nhiều câu.
* Giao tiếp là...
VD: - Đừng!
- Đừng trèo cây.
- Bạn đừng trèo cây, chẳng may ngã thì khổ.
? Nhưng khi muốn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy của mình một cách đầy đủ cho người khác hiểu thì em cần phải làm gì?
(đó là giao tiếp thông qua văn bản)
Để hiểu rõ về văn bản, chúng ta quan sát VD c.
b. Muốn biểu đạt ý đầy đủ, trọn vẹn thì phải tạo lập văn bản nghĩa là phải nói, viết có đầu, có đuôi, có mạch lạc, đủ lý lẽ.
? Câu ca dao này sáng tác ra nhằm mục đích gì? Muốn nói lên vấn đề gì? (chủ đề gì?) (GT': chí hướng = hoài bão, lý tưởng).
c. "Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai"
- Mục đích: nêu lên một lời khuyên.
- Chủ đề: giữ chí cho bền (tức là không dao động khi thấy người khác thay đổi chí hướng).
? Câu ca dao được làm theo thể thơ nào? Em thấy cặp lục bát này liên kết với nhau như thế nào về luật thơ và ý?
Cặp lục bát có sự liên kết giữa luật thơ và ý.
+ Về luật thơ: Liên kết bằng cách hiệp vần "bền - nên"
+ Về ý: Câu 6 nêu chủ đề, câu 8 làm rõ ý, giải thích, bổ sung cho câu 6.
? Vậy em thấy câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý chưa?
Biểu đạt 1 ý trọn vẹn: khuyên mỗi người cần giữ vững ý chí, không nên dao động cho dù người khác có đổi thay.
Câu ca dao là một văn bản.
* Ghi nhớ SGK.
? Vậy văn bản là gì?
Học sinh thảo luận ý, d, đ, e (16)
- Bức thư là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình học tập, sinh hoạt... và quan tâm tới người nhận thư.
- Lời phát biểu của cô HT là văn bản có chủ đề xuyên suốt, có mạch lạc, liên kết, nêu thành tích năm học qua, nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Thiếp mời, đơn xin... đều là văn bản vì chúng đều có mục đích giao tiếp, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
? Hãy kể những văn bản mà em biết.
Như vậy, có nhiều loại văn bản khác nhau. Mỗi văn bản lại có mục đích giao tiếp và phương thức biểu đạt khác nhau.
2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản.
? Quan sát bảng trang 16, em hãy liệt kê các phương thức biểu đạt thường được sử dụng; trình bày mục đích giao tiếp của từng kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt phù hợp?
? Cho ví dụ cụ thể phù hợp với từng phương thức biểu đạt đó?
? (Vấn đề phân chia các phương thức biểu đạt ứng với các kiểu văn bản và văn bản cụ thể chỉ là tương đối bởi trong một văn bản tự sự vẫn có thể có những phương thức biểu đạt khác)
VD: Văn bản CR-CT: đó là kiểu văn bản được viết theo phương thức tự sự mà trong đó chúng ta vẫn có thể tìm thấy những yếu tố miêu tả ( những yếu tố bộc lộ tình cảm, cảm xúc...)
* Bài tập nhanh:
Xác định và lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp với các tình huống giao tiếp.
(Lần lượt như sau).
- Đơn - Hành chính công vụ.
- Tường thuật - Tự sự
- Tả - Miêu tả.
- Giới thiệu - Thuyết minh.
- Lòng yêu - Biểu cảm.
- Bác bỏ ý kiến - Nghị luận.
(Trong chương trình Ngữ Văn THCS, các em sẽ hiểu kỹ từng kiểu văn bản với các phương thức biểu đạt tương ứng.)
* Đọc lại ghi nhớ:
II. Luyện tập:
Bài 1:
Đọc các ví dụ:
Xác định phương thức biểu đạt của các ví dụ đó:
a. Tự sự c. Nghị luận đ. Thuyết minh.
b. Miêu tả d. Biểu cảm.
Bài 2:
T2 "CR-CT" (kiểu văn bản tự sự vì T2 này đã trình bày diễn biến sự việc nhằm giải thích nguồn gốc người Việt, nguồn gốc dân tộc Việt)
? Kể tên một văn bản tự sự khác mà em biết?
III. Hướng dẫn về nhà:
- Hiểu nội dung phần ghi nhớ.
- Hoàn thành bài tập.
- Tìm thêm ví dụ vầ các kiểu văn bản.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
Tuần 2 - Bài 2.
Tiết 5: Văn bản
10.9.05 Thánh gióng
A. mục tiêu bài học.
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng.
- Kể lại được văn bản này.
B. tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp.
* Kiểm tra bài cũ.
- Em hãy kể lại truyện "Bánh Chưng bánh Giày".
- Nêu ý nghĩa của truyện?
* Bài mới:
Mỗi khi đọc những lời thơ của Tố Hữu:
Ôi sức trẻ, xưa trai Phù Đổng.
Vươn vai, lớn bỗng dậy ngàn cân.
Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa.
Nhổ bụi tre làng, đuổi giặc Ân.
lại gợi chúng ta nhớ đến một truyền thuyết tiêu biểu về chủ đề đánh giặc cứu nước ở thời đại các vua Hùng, đó là Truyền thuyết "Thánh Gióng". Vậy câu chuyện đó mang những vẻ đẹp nào? Giờ học...
I. giới thiệu chung.
? Truyện thuộc thể loại Truyền thuyết nào?
(Đây là thời gian ước lệ, không chính xác để nói về các thời đại với nhiều đời vua kế tiếp nhau. Đó là thời đại Hùng Vương, thời đại mở đầu lịch sử dân tộc; gắn với nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước của thời các vua Hùng).
Truyện thuộc thể loại Truyền thuyết lịch sử kể về thời Vua Hùng thứ 6.
II. đọc, hiểu văn bản.
1. Đọc, tóm tắt văn bản.
* Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng chỗ, có ngữ điệu.
* Tóm tắt những sự việc chính trong văn bản.
- Vào đời vua Hùng thứ 6, ở làng Gióng, tỉnh Bắc Ninh có hai vợ chồng già không có con.
- Sự ra đời của Gióng.
- Thời thơ ấu khác thường của Gióng.
- Gióng lớn lên khác thường.
- Gióng ra trận đánh giặc.
- Gióng bay về trời và những dấu tích còn lại.
- Gióng được tôn là Thánh được vua phong là Phù Đổng Thiên Vương.
* Kể lại từng đoạn.
2. Chú thích: 1, 2, 4, 6, 17.
3. Bố cục: 3 phần.
4. Phân tích.
a. Giới thiệu chung:
? Câu chuyện xảy ra vào không gian thời gian nào? ở đâu?
? Nhân vật chính của truyện là ai?
(Ngoài nhân vật chính còn có nhiều nhân vật phụ như... các nhân vật này cùng giúp câu chuyện phát triển và các nhân vật phụ giúp làm nổi bật nhân vật chính).
- Vào đời Hùng Vương thứ 6, ở làng Gióng.
- Cậu bé làng Gióng có công đánh đuổi giặc Ân, được suy tôn là Thánh Gióng.
b. Diễn biến của truyện.
? Gióng được sinh ra trong hoàn cảnh như thế nào?
- Hai vợ chồng già không có con, bà vợ ướm thử vết chân to à thụ thai à Gióng
? Em có nhận xét gì về chi tiết này?
à Kỳ lạ, hoang đường báo hiệu những điều khác thường của cậu bé Gióng.
? Chi tiết đó có ý nghĩa như thế nào?
? Trong truyện còn có những chi tiết kỳ lạ hoang đường như thế. Em hãy liệt kê và cho biết ý nghĩa của các chi tiết đó?
(Giáo viên gợi dẫn)
- Ba tuổi Gióng không biết đi, không biết nói. Khi nghe tiếng sứ giả bỗng cất tiếng nói đòi đi đánh giặc ị Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước của Gióng, của nhân dân.
Ví dụ ? Tuổi thơ của Gióng có gì kỳ lạ? Khi nghe sứ giả... (có thể thấy tiếng rao của sứ giả là lời hiệu triệu của Vua Hùng khi Tổ quốc lâm nguy. Gióng hay chính là hình ảnh của nhân dân. Khi bình thường thì âm thầm, kín đáo giống như Gióng không nói, không cười, nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc đã thức tỉnh, tập hợp mọi lực lượng tiềm ẩn để làm nên một Thánh Gióng sẵn sàng đáp lời cứu nước).
? Gióng yêu cầu sứ giả những gì? (Người anh hùng đánh giặc không chỉ có quyết tâm, không thể đánh giặc bằng tay không mà phải có vũ khí mới chiến thắng được quân thù).
- Gióng đòi ngựa, roi, giáp sắt để đánh giặc à phải có vũ khí mới thắng được quân thù.
(Chi tiết này cũng phản ánh, gợi chúng ta nhớ đến thời kỳ đồ sắt của dân tộc để sau này phát triển thời kỳ đồ đồng...)
? Có vũ khí, Gióng cần phải có sức khoẻ nữa. Gióng đã lớn lên như thế nào?
"Bảy nong cơm, ba nong cà uống 1 hơi nước cạn đà khúc sông".
- Bà con làng xóm gom góp gạo vào nuôi cậu bé à Gióng lớn nhanh như thổi.
(Gióng lớn lên bằng những thức ăn, đồ mặc của nhân dân. Gióng đâu phải chỉ là con của một bà mẹ mà là con của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình dị nhất. Và chi tiết đó còn thể hiện ở mơ ước có sức mạnh vô song để chiến thắng ngoại xâm của cha ông ta.
Và ngày nay, trong hội Gióng, nhân dân vẫn tổ chức các cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đó là một hình thức tái hiện quá khứ giàu ý nghĩa).
(Đây là hình ảnh đư
File đính kèm:
- Ngu van 6789 Nam hoc 0809.doc