Tuần 31 tiết 117, 118 Ông giuốc-Đanh mặc lễ phục (trích “trưởng giả học làm sang”)

A. Mức độ cần đạt

- Bước đầu biết đọc – hiểu văn bản hài kịch.

- Thấy được tài năng của nhà văn Mô-li-e trong việc xây dựng lớp hài kịch sinh động, hấp dẫn.

B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Tiếng cười phê phán thói “trưởng học giả làm sang”.

- Tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng một lớp hài kịch sinh động.

 2. Kỹ năng

- Đọc phân vai kịch bản văn học.

- Phân tích mâu thuẫn kịch và tính cách nhân vật kịch.

 3. Thái độ: Có ý thức phê bình thói “trưởng học giả làm sang”.

C. Phương pháp

Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm

D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1., 8A5.)

 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS.

 3. Bài mới: Mô-li-e (1622 - 1673) là nhà soạn kịch lớn của nước Pháp thế kỉ XVII. Ông chuyên viết và diễn hài kịch – những vở kịch gây ra những tiếng cười vui tươi, lành mạnh hoặc châm biếm, chế giễu những thói hư tật xấu của con người trong xh Pháp đương thời: Lão hà tiện, Đông-guăng, Kẻ ghét đời, Trường học làm vợ, Tác-tuýp. là những vở hài kịch tiêu biểu của ông.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2304 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuần 31 tiết 117, 118 Ông giuốc-Đanh mặc lễ phục (trích “trưởng giả học làm sang”), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 31 Ngày soạn: 06/04/2013 Tiết: 117 - 118 Ngày dạy: 08/04/2013 ÔNG GIUỐC-ĐANH MẶC LỄ PHỤC (Trích “Trưởng giả học làm sang”) (Mô-li-e) A. Mức độ cần đạt - Bước đầu biết đọc – hiểu văn bản hài kịch. - Thấy được tài năng của nhà văn Mô-li-e trong việc xây dựng lớp hài kịch sinh động, hấp dẫn. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Tiếng cười phê phán thói “trưởng học giả làm sang”. - Tài năng của Mô-li-e trong việc xây dựng một lớp hài kịch sinh động. 2. Kỹ năng - Đọc phân vai kịch bản văn học. - Phân tích mâu thuẫn kịch và tính cách nhân vật kịch. 3. Thái độ: Có ý thức phê bình thói “trưởng học giả làm sang”. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của HS. 3. Bài mới: Mô-li-e (1622 - 1673) là nhà soạn kịch lớn của nước Pháp thế kỉ XVII. Ông chuyên viết và diễn hài kịch – những vở kịch gây ra những tiếng cười vui tươi, lành mạnh hoặc châm biếm, chế giễu những thói hư tật xấu của con người trong xh Pháp đương thời: Lão hà tiện, Đông-guăng, Kẻ ghét đời, Trường học làm vợ, Tác-tuýp... là những vở hài kịch tiêu biểu của ông. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm Trình bày một số nét về tác giả Mô-li-e? Hs căn cứ chú thích * SGK trả lời. Nên xuất xứ và thể loại của văn bản? Vở kịch gồm 5 hồi (hay màn vì mỗi hồi có mở màn, hạ màn). Căn cứ vào số lượng nhân vật ra sân khấu thêm hoặc bớt, mỗi hồi lại chia thành nhiều lớp. Trong lớp lại có nhiều cảnh. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản Gv gọi 4 hs phân vai để đọc: Chú ý giọng đọc của các vai cần phù hợp với công việc, vị trí và tính cách của họ nhưng nhìn chung đều góp phần thể hiện tính kịch, gây cười. Lưu ý các từ tôi, ta) Em hiểu ntn là trưởng giả? Hãy chia bố cục của văn bản này? -> 2 cảnh. - Từ đầu đến “dàn nhạc” -> Trước khi ông Giuốc-đanh mặc lễ phục . - Phần còn lại: Sau khi ông Giuốc-đanh mặc lễ phục. Nêu đại ý của văn bản? Trong lớp kịch này xuất hiện mấy kiểu ngôn ngữ? -> Ngôn ngữ trần thuật. Ngôn ngữ của nhân vật. Diễn biến của hành động kịch diễn ra tại địa điểm nào? Nhân vật chính là ai? Lớp kịch gồm mấy cảnh? Em có nhận xét gì về các cảnh đó? -> Gồm 2 cảnh…cảnh sau sôi động hơn vì có thêm bốn tay thợ phụ nữa. Ông Giuốc-đanh chỉ đối thoại với 1 người mà như nói với cả tốp thợ phụ. Cảnh trước là những lời thoại kèm theo động tác, cử chỉ mà ta có thể hình dung ra. Cảnh sau chúng ra không chỉ được nghe mà còn được xem nữa. Hơn thế, cảnh sau còn có cả nhảy múa và âm nhạc rộn ràng nữa Gv yêu cầu HS theo dõi cảnh 1. Cảnh này diễn ra cuộc đối thoại giữa những nhân vật nào? Nội dung của cuộc đối thoại? -> Bộ lễ phục của ông Giuốc-đanh. Ông Giuốc-đanh may lễ phục nhằm mục đích gì? Hết tiết 117 chuyển tiết 118 Thái độ của ông Giuốc-đanh trong cuộc đối thoại đó ra sao? Vì sao ông có thái độ như vậy? Qua đó, em thấy Giuốc-đanh là người như thế nào? -> Vì ham học đòi làm sang nên đã bị lợi dụng. Trong cảnh này, Giuốc-đanh bị lợi dụng như thế nào? -> may ngược hoa (đẩy kịch tính lên cao) nhưng sau đó ưng thuân ngay vì nghĩ rằng người quý phái thường mặc như vậy. Bị ăn bớt vải “thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ” nhưng vẫn bỏ qua vì đang muốn mặc thử bộ lễ phục (học đòi làm sang)… Việc Giuốc-đanh bị lợi dụng rất đáng cười. Vì sao? Vì ngu dốt mà học đòi làm sang. Gv liên hệ thực tế, giáo dục Hs. GV phân vai cho HS đọc phần còn lại. Nhân vật nào tham gia cuộc đối thoại? -> Thợ phụ và Giuốc-đanh Chi tiết ông ta lột quần áo khi mặc lễ phục đi lại trên sân khấu làm rõ nét tính cách nào của ông ta? -> Lố lăng, kệch cỡm… Cuộc đối thoại ấy diễn ra xung quanh sự việc gì? -> Tâng bốc địa vị xã hội của Giuốc-đanh qua bộ lễ phục. Giuốc-đanh được tay thợ phụ tôn xưng như thế nào? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Em nghĩ gì về những lời tôn xưng của tay thợ phụ? -> Hiểu tâm lí thích tâng bốc, thích nịnh của G-đanh. Mục đích của việc tôn xưng ấy? -> Moi tiền Ông G-đanh có thái độ, tâm trạng như thế nào trước những lời tôn xưng ấy? Hành động đi kèm là gì? -> Ông nghĩ cứ mặc lễ phục nghiễm nhiên trở thành quý phái (Tốt gỗ hơn tốt nước sơn) nên liên tục thưởng tiền. Mà dù có suy nghĩ: Nếu nó tiếp tục tôn xưng, ta sẽ mất hết tiền nhưng ta vẫn cảm thấy thói trưởng giả học làm sang ở ông vẫn rất mãnh liệt… Em hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của vở kịch? Vài Hs nêu, Gv nhận xét, chốt ý. Từ nhân vật ông Giuốc-đanh và thói học làm sang của ông em rút ra bài học gì cho bản thân? Hs phát biểu ý kiến. Gv nghe, góp ý. Từ đó, em hãy nêu ý nghĩa văn bản? Hs nêu, Gv chốt ý, ghi bảng. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện ở nhà. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Thuộc hồi II, lớp 5 của vở kịch. - Thể loại: Kịch II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc và giải nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: Hai phần 2.2. Đại ý: Phê phán lối sống trưởng giả học làm sang. 2.3. Phân tích a. Diễn biến của hành động kịch - Địa điểm: tại phòng khách nhà ông Giuốc-đanh, tuổi trên 40, con nhà buôn giàu có. - Lớp kịch có hai cảnh: cảnh sau đông hơn, sôi động hơn. b. Trước khi ông Giuốc-đanh mặc lễ phục * Mục đích: May quần áo sang trọng để khẳng định vị trí xã hội thượng lưu. -> Học đòi. Hết tiết 117 chuyển tiết 118 * Thái độ: Sắp phát khùng vì: - Bộ lễ phục mang đến chậm. - Đôi bít tất chật, dễ rách. - Đôi giày khiến ông đau chân . -> Thích ăn diện để trở thành người quý phái nên dễ bị lừa. * Hậu quả: - Bộ lễ phục bị may ẩu, bị ăn bớt vải, may hoa ngược. - Bít tất chật, đứt hai mắt. - Giày chật làm đau chân => Đáng cười vì giàu nên học làm sang nhưng dốt. c. Sau khi ông Giuốc-đanh mặc lễ phục Thợ phụ Ông Giuốc-đanh - Tôn xưng: ông lớn -> cụ lớn -> đức ông. -> Phép tăng cấp. à Hiểu tâm lí ông Giuốc-đanh. - Mục đích: moi tiền. - Sung sướng, tưởng mình trở thành quí phái. - Liên tục thưởng tiền. -> Mua danh hão bằng tiền. à Kẻ háo danh, ưa nịnh, dốt nát. -> Hài hước, châm biếm, xây dựng hai loại người với nét tâm lí khác nhau. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: - Khắc họa tài tình tính cách lố lăng của nhân vật thông qua lời nói, hành động. - Dựng lên lớp hài kịch ngắn với mâu thuẫn kịch được thể hiện sinh động, hấp dẫn, gây cười. b. Nội dung -> Ghi nhớ: (Sgk/122) * Ý nghĩa văn bản: Kể về việc ông Guốc-đanh muốn thay đổi cách ăn mặc, tác giả phê phán thói học đòi cao sang của tầng lớp trưởng giả. III. Hướng dẫn tự học - Đọc chú thích. - Tập diễn vở kịch này. - Chuẩn bị bài tiết sau: Lựa chọn trật tự từ trong câu. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Tuần: 31 Ngày soạn: 08/04/2013 Tiết: 119 Ngày dạy: 10/04/2013 LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU A. Mức độ cần đạt - Nắm được cách sắp xếp và hiệu của sự sắp xếp trật tự từ trong câu. Từ đó có ý thức lựa chọn trật tự từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Cách sắp xếp trật tự từ trong câu. - Tác dụng diễn đạt của những trật tự từ khác nhau. 2. Kỹ năng - Phân tích hiệu quả của việc lựa chọn trật tự từ trong một số văn bản văn học. - Phát hiện và sửa được một số lỗi trong việc sắp xếp trật tự từ. 3. Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn với nhiều cách sắp xếp trật tự từ khác nhau. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm… D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Thế nào là lượt lời trong hội thoại? Cho ví dụ. 3. Bài mới: Trong quá trình diễn đạt, để lời văn có hiệu quả nhất định, người viết không chỉ chú ý đến việc dùng từ đặt câu nữa mà việc sắp xếp trật tự của từ ngữ cũng có hiệu quả không nhỏ. Hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách sắp xếp trật tự từ trong một số bài cụ thể để rút ra bài học cho mình. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung GV gọi một HS đọc đoạn trích trong sách giáo khoa. Chú ý nhấn mạnh câu in đậm. Có thể thay đổi trật tự từ trong câu in đậm theo các cách nào mà không làm thay đổi nghĩa cơ bản của câu? * HS làm ra nháp, GV gọi từng Hs trình bày bài làm của mình. Ta có thể chấp nhận được bao nhiêu cách sắp xếp trật tự từ? Thảo luận: So sánh những cách sắp xếp mới, vì sao tác giả lại chọn trật tự từ như trong đoạn trích? -> Tạo tính liên kết chặt chẽ giữa các câu, nhấn mạnh sự hung hãn của cai lệ. Lựa chọn trật tự khác và nhận xét tác dụng của sự thay đổi ấy? Hs trao đổi nhóm. Gv nhận xét, bổ sung. (có bảng kèm theo) Từ đó, em rút được kinh nghiệm gì trong việc đặt câu? Gọi học sinh đọc lại ghi nhớ 1. * Hướng dẫn tìm hiểu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ - GV gọi Hs đọc đoạn trích của Ngô Tất Tố. Trật tự từ trong những bộ phận câu in đậm của ví dụ 1a, 1b thể hiện điều gì? Em hãy so sánh tác dụng của những cách sắp xếp trật tự từ trong các bộ phận câu in đậm của Thép Mới và các đoạn khác? Qua tìm hiểu ở mục 1, 2 em hãy rút ra nhận xét về tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong câu? * Hs đọc lại ghi nhớ 2/SGK. Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập GV nêu yêu cầu cụ thể của bài tập, gợi ý giúp học sinh giải quyết. Câu b, đảo “hò ô” lên trước để bắt vần với “sông Lô” tạo cảm giác kéo dài, thể hiến sự mênh mang của sông nước. Đồng thời, cũng bắt vần với câu trước (ngạt - hát) Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện. I. Tìm hiểu chung 1. Nhận xét chung 1.1. Phân tích ví dụ: Đoạn văn trích của Ngô Tất Tố. * Có thể có các cách sắp xếp mới: (2) Cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét bằng… xái cũ. (3) Cai lệ thét bằng giọng… xái cũ, gõ đầu roi xuống đất. (4) Thét bằng giọng khàn khàn… xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất. (5) Bằng giọng khàn khàn… xái cũ, cai lệ gõ đầu roi xuống đất, thét. (6) Bằng giọng khàn khàn… xái cũ, gõ đầu roi xuống đất, cai lệ thét. (7) Gõ đầu roi xuống đất, bằng giọng… xái cũ, cai lệ thét. * Tác giả chọn trật tự từ như đoạn trích (câu 1) vì: - Có tác dụng liên kết với các câu trước, sau. - Nhấn mạnh sự hung hãn của cai lệ. 1.2. Ghi nhớ 1: (SGK/111) 2. Một số tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ 2.1. Phân tích ví dụ 1a. Đều thể hiện thứ tự trước sau của các hành động. 1b. - Thể hiện thứ bậc cao thấp của các nhân vật, sự xuất hiện thứ tự của các nhân vật. - Ứng với: Cai lệ mang roi song, người nhà lí trưởng mang tay thước và dây thừng . .. 2a. Cách viết của Thép Mới có hiệu quả diễn đạt cao hơn vì có nhịp điệu hơn. (hài hòa về mặt ngữ âm) 2.2. Ghi nhớ 2: (SGK/112) II. Luyện tập Lý do sắp xếp trật tự từ của các tác giả: a. Kể tên các vị anh hùng theo thứ tự xuất hiện trong lịch sử. b. - Nhấn mạnh cái đẹp của non sông khi mới được giải phóng. - Đảm bảo sự hài hòa về ngữ âm cho lời thơ. C . Liên kết ý chặt chẽ với câu đứng trước. III. Hướng dẫn tự học - Giải thích cách sắp xếp trật tự từ trong một số câu văn, câu thơ cụ thể. - Chuẩn bị bài cho tiết sau: Luyện tập đưa các yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận. E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… * Bảng so sánh sự thay đổi trật tự từ mục 1 Câu Nhấn mạnh sự hung hãn Liên kết câu đứng trước Liên kết câu đứng sau 2 - + + 3 - + - 4 - - - 5 - - + 6 - - + 7 + - + (Lưu ý: dấu (+) có, dấu (-) không) Tuần: 31 Ngày soạn: 08/04/2013 Tiết: 120 Ngày dạy: 10/04/2013 LUYỆN TẬP ĐƯA CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ, MIÊU TẢ VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Hướng dẫn bài viết số 7 A. Mức độ cần đạt - Củng cố những hiểu biết về tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận và tập đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào văn nghị luận. B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ 1. Kiến thức - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Tầm quan trọng của yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận. 2. Kỹ năng - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận. - Xác định và lập hệ thống luận điểm cho bài văn nghị luận. - Biết chọn các yếu tố tự sự và miêu tả cần thiết và biết cách đưa các yếu tố đó vào bài văn nghị luận một cách thuần thục hơn. 3. Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn, bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả. C. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm... D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................) 2. Bài cũ: Vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận? Yêu cầu khi đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận? 3. Bài mới: Từ việc kiểm tra bài cũ, GV dẫn dắt vào bài: ở tiết trước ta đã tìm hiểu về vai trò và cách đưa yếu tố tự sự, miêu tả vào bài nghị luận. Hôm nay tiếp tục với chủi đề ấy, ta sẽ thực hành luyện tập. Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết Từ việc kiểm tra bài cũ, GV nhắc lại những kiến thức cần thiết về vai trò và yêu cầu của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận. Hoạt động 1: Hướng dẫn Luyện tập Gv ghi đề lên bảng. Em sẽ làm gì với đề bài trên? Hs đọc định hướng làm bài/SGK sau đó tự chọn lựa cách triển khai phù hợp. Dựa vào các luận điểm mà SGK đưa ra, em hãy sắp xếp lại cho hợp lí? HS thảo luận nhóm, sắp xếp chúng. Gv nhận xét phần thảo luận đi đến thống nhất. Em hiểu thế nào là mốt? -> Mốt trang phục là những trang phục làm theo kiểu cách, hình thức mới nhất, hiện đại, tân tiến nhất. Mốt thể hiện trình độ phát triển và đổi mới của trang phục. Trang phục theo mốt thời đại, do vậy chứng tỏ một phần của con người hiểu biết, lịch sự, có văn hoá. Theo em, ta có nên đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào trong quá trình lập luận của mình không? Vì sao? Chúng đóng vai trò gì trong đoạn văn nghị luận? -> Minh họa, làm rõ luận điểm. Bài văn nghị luận trở nên cụ thể, sinh động hơn. - HS tự chọn luận điểm và viết. Sau đó, gv yêu cầu học sinh đọc đoạn văn của mình trước lớp, các bạn khác góp ý, rút kinh nghiệm. Gv bổ sung ( nếu cần ). - GV tổng kết các ưu – khuyết điểm, giúp học sinh rút kinh nghiệm để làm tốt các bài sau. Khuyến khích bài của học sinh có sự sáng tạo trong cách viết. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học * Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 7: Từ việc học lí thuyết và phần luyện tập vừa học, các em về tiến hành lập dàn ý chi tiết với 1 trong 3 đề đã cho trong SGK/128. Trong các đề đó, các em cần xác định sẽ sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả như thế nào cho phù hợp. Đồng thời, nó giúp làm rõ luận điểm như thế nào. Để có bài viết tốt thì kiến thức lí thuyết phải nắm chắc. Chúc các em thành công. I. Lí thuyết II. Luyện tập Đề bài: Trang phục và văn hóa. 1. Xác lập, sắp xếp luận điểm - Chọn các luận điểm và sắp xếp theo trình tự: a -> c -> e -> b. - Kết luận: Chúng ta cần có trang phục lành mạnh, đứng đắn. Vì nó là 1 trong những yếu tố quan trọng thể hiện văn hoá của con người. 2. Vận dụng yếu tố tự sự và miêu tả Ví dụ : Đoạn văn trình bày luận điểm a. Gần đây, cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn giản dị và lành mạnh như trước nữa. Các bạn ấy khoác lên mình những bộ trang phục lòe loẹt kèm theo những cử chỉ thời thượng, những lời lẽ cầu kì… Họ đâu biết rằng những thứ ấy, dưới con mắt của mọi người là những cử chỉ thiếu văn hóa. Theo tôi, cách ăn mặc thiếu lành mạnh ấy không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống đạo lí của dân tộc mà còn ảnh hưởng đến kinh tế, hoàn cảnh sống của gia đình. Vì thế, chúng ta nên chọn cho mình cách ăn mặc như thế nào vừa giản dị mà lịch sự lại không quá tốn kém… 3. HS viết, đọc đoạn văn trước lớp III. Hướng dẫn tự học - Tự ôn tập các kiến thức về văn tự sự, miêu tả và nghị luận. Xác định các yếu tố trong mỗi loại văn bản đó. - Lập dàn bài chi tiết về một bài văn nghị luận. Tìm những yếu tố tự sự, miêu tả có thể đưa vào bài văn nghị luận. Xác định mục đích việc sử dụng. - Hoàn thành bài văn nghị luận theo dàn bài. - Chuẩn bị bài: Lựa chọn trật tự từ trong câu (luyện tập) E. Rút kinh nghiệm ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docNV8 TUAN 31.doc
Giáo án liên quan