1.Về kiến thức:
- Mô tả và giải thích được 1 số hiện tượng liên quan đến tiếng vang.
- Nhận biết được 1 số vật phản xạ âm tốt và 1 số vật phản xạ âm kém.
2.Về kĩ năng:
- Kể tên 1 số ứng dụng phản xạ âm
- Biết và giải thích được khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra độ vọng hợp lý để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vong kéo dài sẽ làm âm nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu ( Nội dung tích hợp giáo dục môi trường )
3 trang |
Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tiết 15 - Bài 14 - Phản xạ âm – tiếng vang (tiếp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp: 7A Tiết : Ngày giảng : Sĩ số: Vắng:
Lớp: 7B Tiết : Ngày giảng : Sĩ số: Vắng:
Tiết 15
Bài 14 PHẢN XẠ ÂM – TIẾNG VANG
I. Mục tiêu
1.Về kiến thức:
- Mô tả và giải thích được 1 số hiện tượng liên quan đến tiếng vang.
- Nhận biết được 1 số vật phản xạ âm tốt và 1 số vật phản xạ âm kém.
2.Về kĩ năng:
- Kể tên 1 số ứng dụng phản xạ âm
- Biết và giải thích được khi thiết kế các rạp hát, cần có biện pháp để tạo ra độ vọng hợp lý để tăng cường âm, nhưng nếu tiếng vong kéo dài sẽ làm âm nghe không rõ, gây cảm giác khó chịu ( Nội dung tích hợp giáo dục môi trường )
3.Về thái độ
- Cá nhân cẩn thận tỉ mỉ, biết cách hợp tác trong các hoạt động trên lớp.
II.Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Tranh vẽ hình 14.1, 14.2 và 14.4.
2. Học sinh:
- Học bài cũ và chuẩn bị trước bài 14
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ :
- Môi trường nào tryền được âm, môi trường nào không truyền được âm ?
- Môi trường nào truyền âm tốt ?
2. Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1 : Tổ chức tình huống học tập
- GV khi trời đổ mưa có kèm theo sấm chớp, ta thường nghe thấy có tiếng sấm rền. Tại sao lại có hiện tượng này, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu.
Hoạt động 2 : Nghiên cứu âm phản xạ và tiếng vang
Yêu cầu HS tự đọc mục I, thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi:
? Em đã nghe thấy tiếng vang của mình ở những đâu?
? Khi nào thì ta mới nghe được tiếng vang?
à Thông báo kh.niệm âm phản xạ.
- Yêu cầu HS trả lời C1, C2.
- Theo dõi câu trả lời, chọn những câu trả lời đúng.
- Tại sao ở phòng to thì nghe được tiếng vang, ở phòng nhỏ thì không nghe?
- Yêu cầu HS đọc kết luận với những từ đã chọn. GV sửa chữa những sai sót.
Hoạt động 3 : Nghiên cứu vật phản xạ tốt và vật phản xạ kém
- Cho HS quan sát hình vẽ và mô tả, thông báo kết quả thí nghiệm.
? Âm từ nguồn âm đã truyền đến tai như thế nào?
? Vật như thế nào thì phản xạ âm tốt, vật như thế nào thì phản xạ âm kém?
- Yêu cầu HS thảo luận hoàn thành C4.
Hoạt động 4 : Vận dụng
- Yêu cầu HS tự đọc các câu hỏi phần vận dụng. Thảo luận nhóm để trả lời.
D Đọc SGK và thảo luận nhóm.
à Mỗi HS sẽ đưa ra một phương án của riêng mình.
à Khi âm truyền đến gặp một mặt chắn rồi bị dội lại.
D Thảo luận nhóm để trả lời.
à Các phương án có thể có: nghe tiếng vang ở giếng, ngõ hẹp dài, cái lu, phòng rộng.
à Phòng to: âm phản xạ đến tai ta sau âm phát ra -> nghe thấy tiếng vang.
Phòng nhỏ: âm phản xạ hòa cùng âm phát ra -> không nghe thấy tiếng vang.
à Âm truyền đến vật chắn rồi phản xạ đến tai.
à Những vật cứng, bề mặt nhẵn phản xạ âm tốt. Những vật mềm, bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
D Thảo luận nhóm chọn đáp án đúng.
D Thảo luận nhóm
I – Âm phản xạ - Tiếng vang:
Âm dội lại khi gặp một mặt chắn là âm phản xạ
C1:
C2: Ở ngoài trời, ta chỉ nghe được âm phát ra. Trong phòng kín, ta nghe được âm phát ra và âm phản xạ từ tường cùng 1 lúc nên nghe rõ hơn.
C3: a) Trong cả 2 phòng đều có âm phản xạ.
b) Ta có: S=v.t
Quãng đường âm đi được từ khi phát ra đến khi vào tai ta để ta nghe được tiếng vang:
S = v.t = 340.1/15 = 22,6m
Vậy, khoảng cách giữa người và bức tường để nghe được tiếng vang là:
d = S/2 = 22,6/2 = 11,3m
*Kết luận: Có tiếng vang khi ta nghe thấy âm phản xạ cách với âm phát ra một khoảng thời gian ít nhất là 1/15 giây.
II. Vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém:
- Những vật cứng có bề mặt nhẵn thì phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém).
- Những vật mềm, xốp có bề mặt gồ ghề thì phản xạ âm kém.
C4:
Vật phản xạ âm tốt: Mặt gương, mặt đá hoa, tấm kim loại, tường gạch.
Vật phản xạ âm kém: miếng xốp, áo len, ghế đệm mút, cao su xốp
III – Vận dụng:
C5: Giúp hấp thụ âm tốt hơn để giảm tiếng vang, âm nghe rõ hơn.
C6: Hướng âm phản xạ từ tay vào tai để nghe rõ hơn.
C7: Âm từ tàu -> đáy biển: 1/2s.
Độ sâu của biển: 1500.1/2=750m.
C8: a, b, d
3/.Củng cố:
+ GV Gọi HS phát biểu ghi nhớ.
+ Gọi HS Đọc phần có thể em chưa biết.
+ GV hướng dẫn học sinh làm bài tập trong sách bài tập.
4/.Dặn dò :
+ Làm bài tập trong sách bài tập
+ Chuẩn bị bài 15 “ CHỐNG ÔI NHIỄM TIẾNG ỒN ”
File đính kèm:
- vat li 7.tiet 15.doc