Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 21 - Tiết 21 - Hai loại điện tích

. Mục tiêu:

 - Biết chỉ có 2 loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm.

 - Biết được 2 loại điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau.

 - Nêu được cấu tạ nguyên tử.

 - Biết vật mang điện âm nhận thêm electron, vật mang điện dương mất bớt electron.

 

doc3 trang | Chia sẻ: haianhco | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Môn Vật lý lớp 7 - Tuần 21 - Tiết 21 - Hai loại điện tích, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21 Ngày soạn: Tiết 21 HAI LOẠI ĐIỆN TÍCH I. Mục tiêu: - Biết chỉ có 2 loại điện tích: điện tích dương và điện tích âm. - Biết được 2 loại điện tích cùng dấu thì đẩy nhau, trái dấu thì hút nhau. - Nêu được cấu tạ nguyên tử. - Biết vật mang điện âm nhận thêm electron, vật mang điện dương mất bớt electron. II. Chuẩn bị: - Tranh vẽ mô hình đơn giản cấu tạo nguyên tử 18.4. - Mỗi nhóm HS: + 1 bút chì vỏ gỗ. + 2 mảnh nilông + 2 thanh nhựa sẫm màu giống nhau có lỗ tròn để đặt vào trục quay. + 1 mảnh len và mảnh vải khô. + 1 thanh thủy tinh hữu cơ. + 1 trục quay. III. Tổ chức hoạt động dạy học: Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Nội dung 1. Hoạt động 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới.(6’) - Kiểm tra sỉ số ? Có thể làm vật nhiễm điện bằng cách nào? ? Vật bị nhiễm điện còn gọi là gì? ? Vật bị nhiễm điện có tính chất gì? - Ở bài học trước, ta đã biết có thể làm vật nhiễm đện bằng cách cọ xát và các vật nhiễm điện có thể hút các vật khác. Vậy trong trường hợp 2 vật cùng nhiễm điện đặt gần nhau thì hiện tượng gì sẽ xảy ra giữa chúng? Bài học hôm nay sẽ giúp ta trả lời câu hỏi này. - Báo cáo sỉ số - Trả lời 2. Hoạt động 2: Nhận biết hai loại điện tích: (15 phút) - Yêu cầu HS thực hiện thí nghiệm 1, hướng dẫn các nhóm khi khó khăn. - Gọi 1 đại diện của nhóm nhận xét điều rút ra được từ thí nghiệm. - Yêu cầu và hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm 2. - Gọi 1 đại diện của nhóm nhận xét điều rút ra được từ thí nghiệm. ? Từ 2 thí nghiệm trên, ta rút ra được điều gì? - GV thông báo quy ước, yêu cầu HS trả lời C1. - Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. à Đại diện nhóm phát biểu nhận xét của nhóm. - Các nhóm thực hiện thí nghiệm, thảo luận tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống. Cử đại điện trả lời nhận xét. à Phát biểu kết luận. - Các nhóm thảo luận trả lời C1. I – Hai loại điện tích: ˜ Thí nghiệm 1: Nhận xét: Hai vật giống nhau, được cọ xát như nhau thì mang điện tích cùng loại và khi được đặt gần nhau thì chúng đẩy nhau. ˜ Thí nghiệm 2: Nhận xét: Thanh nhựa sẫm màu và thanh thủy tinh khi được cọ xát thì chúng hút nhau do chúng mang điện tích khác loại. ˜ Kết luận: Có hai loại điện tích. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau. ˜ Quy ước: + Điện tích của thanh thủy tinh cọ xát vào lụa là điện tích dương (+). + Điện tích của thanh nhựa sẫm màu khi cọ xát vào vải khô là điện tích âm (-). 3. Hoạt động 3: Tìm hiểu sơ lược về cấu tạo nguyên tử: (12 phút) ? Điện tích từ đâu mà có? - GV thông báo về cấu tạo nguyên tử. Giải thích dựa trên hình vẽ. à HS trả lời. à Quan sát hình vẽ và chú ý lời giảng của GV. II- Sơ lược về cấu tạo ng.tử: 1. Hạt nhân mang điện tích dương. 2. Hạt êlectrôn mang điện tích âm chuyển động xung quanh hạt nhân. 3. Nguyên tử trung hòa về điện. Tổng điện tích âm của các êlectrôn trong nguyên tử có trị số tuyệt đối bằng điện tích dương của hạt nhân nguyên tử đó. 4. Êlectrôn có thể dịch chuyển từ nguyên tử này sang nguyên tử khác, từ vật này sang vật khác. 4. Hoạt động 4: Vận dụng (6’) Yêu cầu HS tự đọc các câu hỏi phần vận dụng. Thảo luận nhóm để trả lời. Thảo luận nhóm. III – Vận dụng: C2: Có. (+) ở hạt nhân, (-) ở e-. C3: Vì các vật trung hòa về điện. C4: Nhận: thước nhựa (-). Mất: mảnh vải (+). 5. Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.(6’) - Yêu cầu HS đọc ghi nhớ. ? Có mất loại điện tích? ? Cấu tạo nguyên tử? ? Vật nhiễm điện âm khi nào, nhiễm điện dương khi nào? - Làm tất cả BT trong SBT

File đính kèm:

  • docl7 tuan 21.doc