*Thương người như thể thương thân :
Ở hiền gặp lành. Một cây làm chẳng nên non hòn núi cao. Hiền như bụt. Lành như đất. Thương nhau như chị em gái. Môi hở răng lạnh. Máu chảy ruột mềm. Nhường cơm sẻ áo.
*Măng mọc thẳng :
Tự trọng : Giấy rách phải giữ lấy lề. Đói cho sạch rách cho thơm.
*Trên đôi cánh ước mơ.
Cầu được ước thấy. Ước sao được vậy. Ước của trái mùa. Đứng núi này trông núi nọ.
Học sinh đặt câu nêu hoàn cảnh sử dụng.
Chú em tính tình cương trực thẳng như ruột ngựa, nên cả xóm quý mến.
+ Cậu cứ đứng núi này trông núi nọ là không được đâu.
14 trang |
Chia sẻ: thuongad72 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tiếng việt Lớp 4 - Tuần 10: Ôn tập giữa học kì I (Tiết 4) - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Ái Mộ B, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ BTiếng Việt 4Ôn tập giữa học kì I ( Tiết 4 ) 1. Ghi lại các từ ngữ đã học theo chủ điểm:Thương người như thể thương thânMăng mọc thẳngTrên đôi cánh ước mơM : nhân hậu*Từ cùng nghĩa:M : trung thực*Từ cùng nghĩa:M : ước mơ. Thương người như thể thương thânMăng mọc thẳngTrên đôi cánh ước mơM : nhân hậu*Từ cùng nghĩa:M : trung thực*Từ cùng nghĩa:M : ước mơ Thương người như thể thương thânM: nhân hậuMăng mọc thẳngM: trung thựcTrên đôi cánh ước mơM: ước mơnhân hậu, nhân ái, nhân nghĩa, hiền hậu, hiền từ, hiền lành, hiền dịu, dịu hiền, đùm bọc, đoàn kết, yêu quý, che chở, bảo vệ, bênh vực,Độc ác, hung ác, tàn ác, tàn bạo, dữ tợn, hung dữ, ăn hiếp, bắt nạt, hành hạ, đánh đập, áp bức, bóc lột,thành thật, thật thà, ngay thẳng, thẳng thắn, ngay thật, thật lòng, tự trọng, chính trực,dối trá, gian dối, gian xảo, lừa bịp, lừa dối, lừa đảo,ước muốn, mơ ước, ao ước, ước mong, mong ước, ước nguyện, ước vọng, 2. Tìm một thành ngữ hoặc tục ngữ đã học trong mỗi chủ điểm nêu ở bài tập 1. Đặt câu với thành ngữ hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng tục ngữ *Thương người như thể thương thân : Ở hiền gặp lành. Một cây làm chẳng nên nonhòn núi cao. Hiền như bụt. Lành như đất. Thương nhau như chị em gái. Môi hở răng lạnh. Máu chảy ruột mềm. Nhường cơm sẻ áo. Lá lành đùm lá rách. Trâu buộc ghét trâu ăn. Dữ như cọp.*Măng mọc thẳng : Trung thực : Thẳng như ruột ngựa. Thuốc đắng dã tật. Cây ngay không sợ chết đứng. *Măng mọc thẳng : Tự trọng : Giấy rách phải giữ lấy lề. Đói cho sạch rách cho thơm.*Trên đôi cánh ước mơ. Cầu được ước thấy. Ước sao được vậy. Ước của trái mùa. Đứng núi này trông núi nọ. Học sinh đặt câu nêu hoàn cảnh sử dụng. + Chú em tính tình cương trực thẳng như ruột ngựa, nên cả xóm quý mến. + Cậu cứ đứng núi này trông núi nọ là không được đâu. + Bà em luôn dặn con cháu đói cho sạch rách cho thơm. + Ai cũng bảo chị Lan tính tình lành như đất. 3. Lập bảng tổng kết về hai dấu câu mới học theo mẫu sau :Dấu câuTác dụng a) Dấu hai chấm. b) Dấu ngoặc kép.Dấu câuTác dụngDấu hai chấm: *Tác dụng : Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của nhân vật. Dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch ngang.*Ví dụ : Cô giáo hỏi: “Sao trò không chịu làm bài?” Bố tôi hỏi :- Hôm nay con có đi học đàn không ?Dấu câuTác dụngDấu hai chấm:*Tác dụng : Hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.*Ví dụ : Những cảnh đẹp của đất nước hiện ra : Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.Dấu câuTác dụngDấu ngoặc kép: *Tác dụng : Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hay của người được câu văn nhắc đến.*Ví dụ : Bố thường gọi em tôi là :“cục cưng” của bố.Dấu câuTác dụngDấu ngoặc kép: *Tác dụng : Đánh dấu những từ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.*Ví dụ : Chẳng mấy chốc đàn kiến đã xây xong “ lâu đài ” của mình.CHÀO TẠM BiỆTCÁC EM !
File đính kèm:
- bai_giang_tieng_viet_lop_4_tuan_10_on_tap_giua_hoc_ki_i_tiet.ppt