1.Về kiến thức : Giúp HS hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài , phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người .
2.Về thái độ : Giáo dục cho học sinh thấy được vai trò và tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài người .
3.Về kỹ năng : Rèn luyện kĩ năng trình bày nội dung lịch sử , sử dụng SGK, kỉ năng phân tích , đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người .
165 trang |
Chia sẻ: thumai89 | Lượt xem: 3517 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết : 01 - Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 24 – 08 Chương I: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
Tiết : 01 Bài 1: SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI
VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Về kiến thức : Giúp HS hiểu những mốc và bước tiến trên chặng đường dài , phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con người .
2.Về thái độ : Giáo dục cho học sinh thấy được vai trò và tác dụng của lao động trong tiến trình phát triển của xã hội loài người .
3.Về kỹ năng : Rèn luyện kĩ năng trình bày nội dung lịch sử , sử dụng SGK, kỉ năng phân tích , đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hóa của loài người .
II.CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ
1.Chuẩn bị của thầy:
-Lịch sử thế giới cổ đại – NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
2.Chuẩn bị của trò:
-Bản đồ thế giới
-Biểu đồ thời gian về người tối cổ
III.TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC :
1.Ổn định tổ chức :
Sĩ số , vệ sinh , trang phục , thái độ học tập
2.Giới thiệu bộ môn :
Khái quát về chương trình lịch sử lớp 10 , và phương pháp học tập bộ môn .
3.Giảng bài mới:
Con người và xã hội loài người tồn tại và phát triển cách đây hàng triệu năm. Với bàn tay lao động vàsức sáng tạo không ngừng , con người đã làm nên những điều kỳ diệu của thế giới. Vậy loài người từ đâu sinh ra? Quá trình phát triển của họ được đánh dấu bởi những mốc thời gian và thành tựu cơ bản nào? Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó.
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN NẮM
15’
10’
15’
GV : Con người đã có mặt trên trái đất này từ rất xa xưa. Tuy nhiên , việc giải thích về nguồn gốc con người có nhiều quan điểm khác nhau. Em hãy cho biết hiểu biết của mình về nguồn gốc của con người như thế nào?
GV: nêu một số mẩu chuyện của các nước và Việt Nam.
Những câu chuyện trên có ý nghĩa gì ?
GV nhận xét bổ sung và chốt ý : Câu chuyện trên đã phản ánh từ xa xưa con người muốn lí giải về nguồn gốc của mình , nhưng chưa đủ cơ sở khoa học nên đã gởi gắm điều đó vào sự thần thánh .
Vậy con người do đâu mà có? Cơ sở nào cho chúng ta khẳng định điều đó?
Trong quá trình chuyển biến từ vượn thành người, yếu tố nào quyết định sự chuyển biến đó ?
-> Giáo dục HS nhận thức đúng đắn về lao động .
GV phân công nhóm
+Nhóm 1 : Thời gian tìm thấy dấu tích Người tối cổ ? Địa điểm ? Tiến hóa trong cấu tạo cơ thể ?
GV sử dụng bản đồ chỉ rõ các vị trí
+Nhóm 2 : Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ ?
GV đánh giá tầm quan trọng của việc phát minh ra lửa: “Lần đầu tiên nó giúp con người chi phối được lực lượng tự nhiên và tách hẳn con người ra khỏi thế giới động vật” Eng ghen
GV sử dụng biểu đồ thời gian để củng cố thêm về người tối cổ .
+Nhóm 1 :Thời đại người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào ? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thểra sao?
+Nhóm 2 : Sự sáng tạo của người tinh khôn được thể hiện như thế nào?
Thời kì đá mới bắt đầu vào thời gian nào ?
Đá mới là công cụ đá có điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ ?
GV nhận xét :
Đá mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn . Đồng thời sử dụng cung tên thuần thục .
Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào ?
GV chốt ý :
Như vậy , cuộc sống con người đã no đủ hơn , đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên .
Hoạt động 1 : làm việc cá nhân
HS phát biểu ý kiến qua sự hiểu biết , tranh luận với nhau
HS:
-Muốn lý giải về nguồn gốc loài người
-Nó mang tính duy tâm tôn giáo, không mang tính khoa học
HS trả lời theo SGK:
- Con người do một loài vượn giống người chuyển biến thành, nhờ quá trình lao động và trải qua một chặng đường khá dài khoảng 6 triệu năm trước .
-Ngày nay khoa học phát triển đặc biệt là khảo cổ học, cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới ,từ đv bậc thấp -> đv bậc cao mà đỉnh cao là sự biến chuyển từ
vượn -> người
Hoạt động 2 : làm việc theo nhóm
Nhóm 1:
-Người tối cổ (4 triệu năm trước) hoá thạch tìm thấy ở Đông Phi, Gia- Va, Bắc Kinh, Thanh Hóa
-Đặc điểm: Đi đứng bằng hai chân , đôi tay tự do sử dụng công cụ để kiếm ăn, trán thấp và bợt ra sau, u mày nổi cao, hộp sọ lớn hơn so với vượn cổ.
Nhóm 2:
- Đời sống vật chất của người nguyên thủy .
+ Chế tạo công cụ đá(đá cũ )
+ Từ chỗ biết giữ lửa tự nhiên để
dùng tới chỗ biết tạo ra lửa .
+ Kiếm sống bằng lao động tập
thể với phương thức hái lượm và săn bắt .
_ Quan hệ quần thể của Người tối cổ được gọi là Bầy người nguyên thủy .
GV : Người tối cổ được coi là người vì đã biết chế tác và sử dụng công cụ .(mặc dù còn thô )
Về hình dáng không còn là vượn
Hoạt động 1:Thảo luận nhóm
Nhóm 1:
-Khoảng 4 vạn năm trước đây người tinh khôn xuất hiện
-Cấu tạo cơ thể: Xương cốt nhỏ nhắn , bàn tay khéo léo linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển
Nhóm 2:
Oùc sáng tạo của người tinh khôn thể hiện
+Chế tạo công cụ lao động khéo léo hơn
+Chế tạo cung tên
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá nhân .
HS:
+ Khoảng 1 vạn Năm trước đây thời kì đá mới bắt đầu .
+Đá mới là công cụ đá đã được ghè sắc , mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn, người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
HS: Cuộc sống con người thời đá mới đã có những thay đổi lớn lao , người ta biết :
+ Trồng trọt , chăn nuôi .
+ Làm sạch tấm da thú để che
thân, đồ trang sức .
+ Làm nhạc cụ ( như sáo = ống
xương, đàn đá )
1) Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thủy :
- Con người do một loài vượn giống người chuyển biến thành, nhờ quá trình lao động và trải qua một chặng đường khá dài khoảng 6 triệu năm trước .
-Đời sống vật chất:
+Biết chế tạo công cụ lao động bằng đá
+Phát minh ra lửa
+Hái lượm săn bắt
-Quan hệ xã hội : Sống thành từng bầy -> Bầy người nguyên thuỷ
2) Người tinh khôn và óc sáng tạo
_ Khoảng 4 vạn Năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện . Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay .
_ “Óc sáng tạo” là sự sáng tạo của người tinh khôn trong việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới .
+ Công cụ đá : Đá cũ -> đá mới (ghè – mài nhẵn – đục lỗ tra cán )
+ Công cụ mới : Lao, cung, tên .
3) Cuộc cách mạng thời đá mới :
-Khoảng 1 vạn Năm trước đây thời kì đá mới bắt đầu .
-Cuộc sống con người thời đá mới đã có những thay đổi lớn lao , người ta biết :
+ Trồng trọt , chăn nuôi .
+ Làm sạch tấm da thú để che
thân, đồ trang sức .
+ Làm nhạc cụ ( như sáo = ống xương, đàn đá )
4 ) Củng cố kiến thức :( 5phút)
Sử dụng biểu đồ thời gian với các mốc 4 tr năm,1 tr năm, 4 vạn năm , 1 vạn năm. Hướng dẫn học sinh nêu những nội dung cần thiết tương ứng từng cột mốc.
5) Dặên dò – Ra bài tập về nhà :
-Nắm bài cũ , trả lời các câu hỏi ở cuối bài .
-Chuẩn bị bài mới
- Bài tập về nhà : Lập bảng so sánh :
Nội dung
Thời kì đá cũ
Thời kì đá mới
Thời gian
Chủ nhân
Kĩ thuật chế tạo
IV.RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:
.
Ngày soạn 27-08
Tiết : 02 Bài 02 : XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Về kiến thức: Giúp HS hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc , mối quan hệ trong tổ chức xã hội đầu tiên của loài người . Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của công cụ kim loại .
2. Về tư tưởng:
-Củng cố nhận thức về vai trò của lao động , công cụ lao động đối với sự phát triển xã hội.
-Giaó dục cho học sinh nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng – xây dựng một thế giới đại đồng trong văn minh
3.Về kỷ năng: Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kỹ năng phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại – nguyên nhân – hệ quả của chế độ tư hữu ra đời.
II.THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY- HỌC :
1.Tài liệu tham khảo:
-Lịch sử thế giới cổ đại – NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Những con người cuối cùng của thời kỳ đồ đá- Tạp chí thế giới kỳ diệu, số 7
-Một số bộ tộc mà thế giới mới biết đến – Tạp chí khoa học phổ thông số 264
2.Đồ dùng dạy học:
-Biểu đồ thời gian
III TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC :
1) Ổn định tổ chức :
Sĩ số , vệ sinh , trang phục , thái độ học tập.
2) Kiểm tra bài cũ :
Loài người có nguồn gốc từ đâu ? Bằng chứng nào khẳng định điều đó ? Nêu đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ ?
3) Giới thiệu bài mới : Bài học vừa rồi cho chúng ta biết quá trình tiến hoá và tự hoàn thiện của con người về tổ chức hợp quần xã hộiđầu tiên và đời sống vật chất của con người lúc đó.Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được :
+Tổ chức thị tộc, bộ lạc
+Sự ra đời của công cụ kim khí và hệ quả xã hội của nó
4)Tổ chức hoạt động dạy học:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN NẮM
10’
15’
15’
GV dẫn dắt : Khi người nguyên thuỷ xuất hiện họ quần tụ trong một tổ chức gọi là bầy người nguyên thuỷ. Trong quá trình phát triển tổ chức này dần dần bị tan rã nhường chỗ cho một tổ chức xã hội cao hơn , đó là thị tộc .Vậy: Thế nào là thị tộc
Mối quan hệ trong thị tộc ?
GV nhận xét và chốt ý phân tích thêm về vấn đề “hợp tác lao động” và kể chuyện minh hoạ
nguyên tắc vàng trong cuộc sống của thị tộc là bình đẳng làm chung hưởng chung , của cải laà của chung -> Giáo dục ý thức về một thế giới đại đồng .
GV trong một vùng sing sống thuan lợi thường không chỉ có thị tộc mà còn có bô5 lạc . Vậy:
Thề nào là bộ lạc .Điểm giống và khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc ?
GV phân tích thêm sự khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc : Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó , giúp đỡ nhau chứ không có hợp tác lao động kiếm ăn như trong thị tộc
GV chia lớp thành hai nhóm
Nhóm 1:
Người ta đã tìm thấy và sử dụng kim loại từ lúc nào? Vì sao có sự chênh lệch về thời gian như vậy?
Nhóm 2:
Sự xuất hiện công cụ kim loại có tác dụng như thế nào đối với sản xuất?
GV cho học sinh nhắc lại nguyên tắc vàng trong thị tộc. Sau đó: Công cụ kim loại ra đời -> NSLĐ tăng -> Sản phẩm thừa thường xuyên -> chiếm đoạt. Hỏi:
Vậy ai là người chiếm đoạt sản phẩm thừa. Việc chiếm đoạt sản phẩm thừa có tác động như thế nào đến đời sống xã hội ?
GV phân tích : Khả năng lao động của mỗi gia đình cũng khác nhau
-> Giàu nghèo => giai cấp ra đời.
=> Công xã thị tộc rạn vỡ đưa con người bước sang thời đại có giai cấp đầu tiên – thời cổ đại.
Hoạt động 1 :Cả lớp và cá nhân
-Thị tộc là nhóm người co ùkhoảng hơn 10 gia đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu .
-Quan hệ trong thị tộc rất công bằng , bình đẳng cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ yêu thương chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc .
Hoạt động 2 :Cả lớp và cá nhân
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên .
-Bộ lạc lớn hơn thị tộc
Hoạt đọng 1 :làm việc theo nhóm
Các nhóm thảo luận và trả lời
Nhóm 1: Con người tìm và sử dụng kim loại :
+ Khoảng 5500 năm trước đây- đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây- đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây – sắt
Nhóm 2:
- Năng suất lao động tăng.
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
- Thêm nhiều nghành nghề mới
Hoạt động cá nhân và tập thể
HS:
Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung làm của riêng -> tư hữu xuất hiện .
-Gia đình phụ hệ ra đời thay thế cho thị tộc.
-Xã hội phân chia thành giàu – nghèo, giai cấp xuất hiện.
1) Thị tộc và bộ lạc :
a) Thị tộc :
-Thị tộc là nhóm người co ùkhoảng hơn 10 gia đình, gồm 2-3 thế hệ già trẻ và có chung dòng máu .
-Quan hệ trong thị tộc rất công bằng , bình đẳng cùng làm cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ yêu thương chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc .
b) Bộ lạc :
- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc tổ tiên .
-Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó , giúp đỡ nhau .
2) Buổi đầu của thời đại kim khí
*Quá trình tìm và sử dụng kim loại :
-Con người tìm và sử dụng kim loại :
+ Khoảng 5500 năm trước đây- đồng đỏ.
+ Khoảng 4000 năm trước đây- đồng thau.
+ Khoảng 3000 năm trước đây – sắt.
* Hệ quả :
- Năng suất lao động tăng. - Khai thác thêm đất đai trồng trọt.
-Thêm nhiều nghành nghề mới.
3) Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp :
-Người lợi dụng chức quyền chiếm của chung làm của riêng -> tư hữu xuất hiện .
-Gia đình phụ hệ ra đời thay thế cho thị tộc.
-Xã hội phân chia thành giàu – nghèo, giai cấp xuất hiện.
4) Củng cố bài :( 5 phút)
_ Thế nào là thị tộc – bộ lạc.
_ Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất – quan hệ xã hội của thời đại kim khí.
5) Dặn dò – Bài tập về nhà :
_ Trả lời câu hỏi :
+ So sánh điểm giống – khác nhau giữa thị tộc và bộ lạc.
+ Do đâu mà tư hữu xuất hiện ? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã hội như thế nào ?
_ Đọc bài tiếp theo (bài 3) : Các quốc gia cổ đại phương Đông.
6) Rút kinh nghiệm bổ sung :
Ngày soạn : 27 – 08 – 06 Chương II : XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Tiết : 03 Bài 03 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Về kiến thức: Học sinh cần nắm được :
+ Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế .Từ đó, thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nền tảng kinh tế và quá trình hình thành nhà nước , cơ cấu xã hội, thể chế chính trị ở khu vực này như thế nào .
+ Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS cần hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại .
+ Những thành tựu lớn về văn hóa của các dân tộc phương Đông .
2.Về tư tưởng : Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông , trong đó có Việt nam .
3.Về kĩ năng : Rèn luyện cho HS biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi , khó khăn và vai trò của điều kiện địa lí ở các quốc gia cổ đại phương Đông .
II.THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
1.Tài liệu tham khảo:
-Lịch sử thế giới cổ đại – NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
2.Đồ dùng dạy học:
-Bản đồ thế giới
-Một số tranh ảnh minh hoạvề thành tựu văn hoá
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC :
1.Ổn định tổ chức :
Sĩ số , vệ sinh , trang phục , thái độ học tạp .
2.Kiểm tra bài cũ :
Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy ? Biểu hiện ? ( 5phút)
3.Giới thiệu bài mới:
Trên cơ sở của sự phát triển về mặt tư liệu sản xuất ( công cụ lao động và đối tượng lao động) cùng với điều kiện tự nhiên phù hợp với việc canh tác nông nghiệp và chăn nuôi nên trên lưu vực các con sông lớn ở Châu Á và Châu Phi từ thiên niên kỷ IV TCN cư dân ở đây đã xây dựng các quốc gia đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên , sự hình thành và phát triển , thể chế chính trị , thành tựu văn hóa, văn minh như thế nào ta vào bài .
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN NẮM
15’
5’
15’
GV treo bản đồ “ Các quốc gia cổ đại” trên bảng . Giới thiệu các quốc gia cổ đại phương Đông chỉ các quốc gia nào. Hỏi:
Các quốc gia cổ đại phương Đông có những thuận lợi và khó khăn gì về điều kiện tự nhiên ?
Các quốc gia cổ đại phương Đông nằm ở đâu, có những thuận lợi và khó khăn gì ?
GV nhấn mạnh nét chung về đặc điểm tự nhiên, liên hệ với Việt Nam cho học sinh rõ.
Từ điều kiện tự nhiên như vậy , cư dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề gì?
Liên hệ đến Việt Nam
Với khó khăn đó, muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống, cư dân phương Đông phải làm gì ?
Nhóm1:
Cơ sở nào dẫn đến sự ra đời sớm của các nhà nước cổ đại phương Đông ?
GV bổ sung thêm
Nhóm 2:
Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành sớm nhất ở đâu, trong khoảng thời gian nào?
GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia cổ đại Ai Cập hình thành như thế nào , và liên hệ ở Việt Nam bên lưu vực sông Hồng, sông Cả
+ Nhóm 1 :
Nguồn gốc và vai trò của nông dân công xã trong xã hội cổ đại phương Đông ?
+ Nhóm 2 :
Nguồn gốc của quí tộc ?
GV phân tích : họ vốn xuất thân từ các bô lão đứng đàu các thị tộc hay các quan lại từ TW->địa phương ( ở nhà to rộng, xây lăng mộ lớn )
+ Nhóm 3 :
Nguồn gốc của nô lệ ? Nô lệ có vai trò gì?
Hoạt động 1 : Làm việc cá nhân .
HS:
+Thuận lợi : Đất đai phù sa màu mỡ, mềm xốp nên công cụ gỗ, đá đều tác dụng được , lại gần nguồn nước tưới phù hợp cho sản xuất và sinh sống .
+Khó khăn : Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa , ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân .
HS:
-Sự phát triển của các ngành kinh tế : Nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.
HS: muốn bảo vệ mùa màng và cuộc sống của mình, ngay từ đầu cư dân phương Đông đã phải đắp đê, trị thủy, làm thủy lợi .
Hoạt động 1: Theo nhóm
Cho HS thảo luận sau đó mời đại diện từng nhóm trả lời, các em khác bổ sung cho bạn .
Nhóm 1: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà không cần đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa-> sự phân hóa kẻ giàu, người nghèo ( tầng lớp quí tộc và bình dân ) -> nhà nước ra đời .
Nhóm2:
_ Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV – III TCN .
Hoạt động theo nhóm
Nhóm1:
Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại “cái cũ” vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình , nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác
Nhóm 2:
Quí tộc : Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo . Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân .
Nhóm 3:
Nô lệ : Chủ yếu lầ tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ làm việc nặng, khó nhọc , hầu hạ quí tộc.
Cùng với nông dân công xã họ là tầng lớp bị bóc lột trong xã hội .
1) Điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các ngành kinh tế :
- Điều kiện tự nhiên :
+Thuận lợi : Đất đai phù sa màu mỡ, mềm xốp nên công cụ gỗ, đá đều tác dụng được , lại gần nguồn nước tưới phù hợp cho sản xuất và sinh sống .
+Khó khăn : Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa , ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
-Sự phát triển của các ngành kinh tế : Nông nghiệp tưới nước là gốc, ngoài ra còn chăn nuôi và làm thủ công nghiệp.
-Do nhu cầu sản xuất và trị thủy, làm thủy lợi nên người ta đã sống quần tụ thành những trung tâm quần cư lớn và gắn bó với nhau trong tổ chức công xã . Nhờ đó nhà nước sớm hình thành .
2) Sự hình thành các quốc gia cổ đại :
-Cơ sở hình thành : Sự phát triển của sản xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời .
-Các quốc gia cổ đại đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc, vào khoảng thiên niên kỷ thứ IV – III TCN .
3) Xã hội có giai cấp đầu tiên :
-Nông dân công xã: Chiếm số đông trong xã hội, ở họ vừa tồn tại “cái cũ” vừa là thành viên của xã hội có giai cấp. Họ tự nuôi sống bản thân và gia đình , nộp thuế cho nhà nước và làm các nghĩa vụ khác
-Quí tộc : Gồm các quan lại ở địa phương, các thủ lĩnh quân sự và những người phụ trách lễ nghi tôn giáo . Họ sống sung sướng dựa vào sự bóc lột nông dân .
-Nô lệ : Chủ yếu lầ tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ làm việc nặng, khó nhọc , hầu hạ quí tộc.
4.Củng cố bài : GV tóm tắt các nội dung chính
-Các quốc gia cổ đại phương Đông sớm xuất hiện bên lưu vực các sông lớn ở khu vực các con sông lớn thuộc châu Á và châu Phi.Trên cơ sở của công cụ lao động bằng đá và một ít đồ đồng nhưng với điều kiện tự nhiên thuận lợi nó cho phép nơi đây sớm hình thành nên nhiều quốc gia cổ đại sớm nhất trên thế giới.
-Trên cơ sở đó, cư dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề nông trồng lúa nước
-Xã hội cổ đại phương Đông gồm có ba tầng lớp: Nông dân công xã, Quí tộc và nô lệ. Trong đó nông dân công xã là lực lượng sản xuất chính .
5.Dặn dò và bài tập về nhà
-Nắm lại bài học và trả lời các câu hỏi trong SGK
-Chuẩn bị bài học tiếp theo
IV.RÚT KINH NGHIỆM:
.
Ngày soạn : 29 – 08 Bài 03 : CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG (TT)
Tiết : 04
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.về kiến thức:
Học sinh cần nắm được :
+ Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại phương Đông và sự phát triển ban đầu của các ngành kinh tế .Từ đó thấy được ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến nền tảng kinh tế và quá trình hình thành nhà nước , cơ cấu xã hội, thể chế chính trị ở khu vực này như thế nào .
+ Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua, HS cần hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại .
+ Những thành tựu lớn về văn hóa của các dân tộc phương Đông
2.Về tư tưởng :
Bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân tộc phương Đông , trong đó có Việt nam .
3.Về kỉ năng:
Rèn luyện cho HS biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi , khó khăn và vai trò của điều kiện địa lí ở các quốc gia cổ đại phương Đông .
II.THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC:
1.Tài liệu tham khảo:
-Lịch sử thế giới cổ đại – NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Những mẩu chuyện lịch sử thế giới, tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1999
-Lịch sử văn hoá thế giới cổ trung đại - NXB Giáo dục , 1999
2.Đồ dùng dạy học:
-Bản đồ thế giới
-Một số tranh ảnh minh hoạvề thành tựu văn hoá
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC :
1.Ổn định tổ chức :
Sĩ số , vệ sinh , trang phục , thái độ học tập .
2.Kiểm tra bài cũ :
Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu ? và tự bao giờ ? (5phút)
3.Giới thiệu bài mới:
Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế , dẫn đến sự hình thành các quốc gia và xã hội có giai cấp . Bây giờ chúng ta tìm hiểu về chế độ chuyên chế và nền văn hóa cổ đại phương Đông .
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN NẮM
15’
20’
Nhà nước p
File đính kèm:
- GA su 10 ron bo.doc