Bài giảng Tiết 1 Văn bản: Tôi đi học

1. Kiến thức Giúp học sinh:

. - Cốt truyện,nhân vật ,sự kiện,trong đoạn trích Tôi đi học

 -Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh Tịnh.

 2.Kĩ năng:

 - Đọc , hiểu đoạn trích có yếu tố miêu tả , biểu cảm .

 

doc261 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 17118 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Tiết 1 Văn bản: Tôi đi học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 18/ 8/2012 Ngày dạy: 20/8/2012 Tiết 1 Văn bản: Tôi đi học (Thanh Tịnh) A- Mục tiêu : I. Chuẩn 1. Kiến thức Giúp học sinh: . - Cốt truyện,nhân vật ,sự kiện,trong đoạn trích Tôi đi học -Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh Tịnh. 2.Kĩ năng: - Đọc , hiểu đoạn trích có yếu tố miêu tả , biểu cảm . - Trình bày những suy nghĩ , tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. 3.Thái độ: - Giáo dục học sinh thấy được tình cảm, sự quan tâm của gia đình, xã hội và vai trò của nhà trường đối với học sinh. II. Nâng cao - Mở rộng Cảm nhận tác phẩm, trình bày suy nghĩ của bản thân B- Chuẩn bị : 1. Giáo viên: - Nghiên cứu tài liệu sgk + sgv. - Soạn bài chu đáo 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi ở SGK. C- phương pháp: -Phân tích . cảm nhận. D- Tiến trình lên lớp 1.ổn định 2. Bài cũ Kiểm tra vở soạn của học sinh. 3. Bài mới Giới thiệu bài: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỷ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỷ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Ngày đầu tiên đi học Mẹ dắt tay đến trường Em vừa đi vừa khóc Mẹ dỗ dành yêu thương... Truyện ngắn tôi đi học đã diễn tả những kỷ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV gọi HS đọc phần chú thích về tác giả, tác phẩm. GV.nhấn mạnh hai ý nhỏ về nhà văn, nhà thơ Thanh Tịnh. GV.Em hãy cho biết các tác phẩm chính của ông ? GVHD HS đọc Đọc đúng văn bản tự sự (Truyện ngắn) nhưng giàu chất trữ tình: Các đoạn hồi tưởng, độc thoại, đối thoại, kể và miêu tả với bộc lộ cảm xúc... thay đổi giọng đọc cho phù hợp. HS đọc chú thích sgk - GV: Nêu khái quát đặc điểm phong cách truyện ngắn "Tôi đi học" hướng dẫn hs đọc đúng vai nhân vật trong dòng hồi tưởng. Gọi 2-3 hs đọc lớp nhận xét, gv có thể đọc mẫu. - Gv giải thích kĩ hơn một số từ ngữ khó trong phần chú thích. GV. Theo dõi văn bản "Tôi đi học" và cho biết: Có những nhân vật nào được kể lại trong truyện ngắn này? HS.Mẹ, Tôi, Ông đốc, những cậu học trò. GV. Nhân vật chính trong truyện này là ai? HS. Tôi ? Tâm trạng của nhân vật chính được thể hiện qua những tình huống truyện (thời gian, (địa điểm), thời điểm) nào? - Cảm nhận của tôi trên đường tới trường. - Cảm nhận của tôi trong lớp học. - Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường. Gv: Cho Hs đọc lại đoạn đầu (Từ đầu - trên ngọn núi). ? Kỉ niệm ngày đầu đến trường của nhân vật tôi gắn với không gian, thời gian cụ thể nào? ? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trí tác giả? ? Tâm trạng của nhân vật tôi như thế nào? Từ hồn nhiên, vô tư khi chưa đi học đến cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với mọi người. GV.Cảm giác của nhân vật tôi ntn? Gv: Cho Hs đọc đoạn tiếp (Từ trước sân trường -> xa mẹ tôi chút nào hết). ? Tâm trạng của nhân vật tôi giữa không khí ngày khai trường được thể hiện như thế nào? qua chi tiết hình ảnh nào? - Hs làm việc theo nhóm, đại diện các nhóm trình bày. Lớp nhận xét, Gv bổ sung HS. liên hệ bản thân qua hồi ức của mình về buổi khai giảng đầu tiên. I- Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Tên thật: Trần Văn Ninh (1911 - 1988) - Trong sáng tác ông có mặt trên nhiều lĩnh vực: Truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí nhưng thành công trong truyện ngắn và thơ. * Các tác phẩm chính: - Hậu chiến trường (Thơ: 1937), Quê mẹ (TN: 1941), Ngậm ngãi tìm trầm (TN: 1943), Sức mồ hôi (Cao dao: 1954) - "Tôi đi học" in trong tập quê mẹ. 2- Đọc, tìm hiểu chú thích: * Đọc * Chú thích - Từ ngữ khó: Tựu trường, ông đối, bất giải, quyến luyến. II- Tìm hiểu văn bản: 1. Tâm trạng nhân vật "Tôi" trong ngày đầu đi học: a. Trên con đường cùng mẹ tới trường: - Thời gian: Buổi sáng cuối thu - Không gian: Trên con đường làng dài và hẹp. => Đó là thời điểm và nơi chốn quen thuộc, gần gũi, gắn liền với tuổi thơ tác giả. - Con đường, cảnh vật xung quanh vốn rất quen nhưng hôm nay thấy lạ: Cảnh vật thay đổi vì trong lòng có sự thay đổi lớn - đi học, không lội sông, không thả diều nữa. =>- Tôi thấy mình trang trọng, đúng đắn. - Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng, vừa muốn thử sức mình và khẳng định mình đã đến tuổi đi học. b. Giữa không khí ngày khai trường: - Sân trường đặc cả người, ngôi trường to rộng, không khí trang nghiêm -> tôi lo sợ vẩn vơ. - Giống bọn trẻ, bỡ ngỡ đứng nép bên người thân. - Nghe tiếng trống trường vang lên thấy chơ vơ vụng về lúng túng, chân dềnh dàng, toàn thân run run - Nghe ông đốc đọc tên cảm thấy quả tim ngừng đập, quên cả mẹ đứng sau lưng, giật mình lúng túng... - Bước vào lớp mà cảm thấy sau lưng có một bàn tay dịu dàng đẩy tới trước, dúi đầu vào lòng mẹ khóc nức nở, chưa lần nào thấy xa mẹ như lần này. E.Tổng kết rút kinh nghiệm 1.Củng cố - Gv hệ thống lại bài giảng - Hs chọn một vài đoạn yêu thích đọc lại. 2.Hướng dẫn về nhà: -Đọc và tóm tắt lại truyện theo trình tự thời gian - Ghi lại ấn tượng sâu sắc ngày đầu tiên đến trường mà em nhớ nhất - Chuẩn bị tiếp phần còn lại. 3. Đánh giá tiết học………………………………………………………………. 4. Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………….. --------------------------—&–--------------------------- Ngày soạn: 19/8/2012 Ngày dạy 21/8/2012 Tiết 2 Tôi đi học A- Mục tiêu: I. Chuẩn 1. Kiến thức Giúp học sinh: - Cảm nhận được tâm trạng bỡ ngỡ, những cảm giác mới lạ của nhân vật "tôi" ở lần tựu trường đầu tiên trong đời. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình, man mác của Thanh Tịnh. 2.Kĩ năng: Rèn kỉ năng cảm nhận ,phân tích 3.Thái độ: - Giáo dục học sinh thấy được tình cảm, sự quan tâm của gia đình, xã hội và vai trò của nhà trường đối với học sinh II. Nâng cao - mở rộng . Viết một đoạn văn nói về cảm nhận của em ngà y đầu đi học B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu tài liệu sgk + sgv. - Soạn bài chu đáo 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi ở SGK. C. Phương pháp: -Phân tích bình giảng D. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định 2. Bài cũ ? Tâm trạng của nhân vật tôi được thể hiện qua những tình huống truyện, thời gian, địa điểm nào? 3 Bài mới -Tiết 1 chúng ta đã tìm hiểu tâm trạng của nhân vật tôi được thể hiện qua những tình huống trên con đường cùng mẹ đến trường, giữa không khí ngày khai trường và ngồi trong lớp đón nhận tiết học đầu tiên. Vậy diễn biến của tâm trạng đó như thế nào tiết học đầu tiên. Vậy diễn biến của tâm trạng đó như thế nào tiết học này chúng ta tìm hiểu tiếp. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Gv gọi Hs đọc đoạn còn lại ? Tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi trong lớp đón nhận giờ học đầu tiênđược T/G miêu tả bằng những từ ngữ nào? - Cảnh vật (tranh treo tường, bàn ghế) GV. Từ đó em thấy tâm trạng của nhân vật tôi ntn ? - Gv: Nêu câu hỏi khái quát: ? Em có nhận xét gì về quá trình diễn biến tâm trạng của nhân vật "tôi" trong truyện? - Hs làm việc theo nhóm, đại diện trả lời câu hỏi, lớp nhận xét -> Gv bổ sung. - Gv có thể gợi một số bài hát, ý thơ nói về cảm xúc này để Hs liên hệ. Ngoài nhân vật tôi còn có những người xung quanh Gv diễn giải: Ngày nhân vật tôi lần đầu đến trường còn có người mẹ, những bậc phụ huynh khác, ông Đốc và thày giáo trẻ. ? Em có cảm nhận gì về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học? - Giáo viên cho một học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK, sau đó chốt lại những điểm quan trọng về nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn và rút ra bài học liên hệ bản thân mỗi học sinh. - Gv tổ chức cho Hs làm bài tập luyện tập trong SGK trong khoảng 10 phút. c. Ngồi trong lớp đón nhận giờ học đầu tiên: - Cảm thấy vừa xa lạ vừa gần gũi với cảnh vật - Với người bạn tí hon ngồi cạnh chưa gặp nhưng không cảm thấy xa lạ. => Vừa ngỡ ngàng, vừa tự ti, nghiêm trang.... * Diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên đi học: Lúng túng, e sợ, ngỡ ngàng, tự tin và hạnh phúc. - Nghệ thuật: Bố cục theo dòng hồi. Tưởng của nhân vật "tôi" -> Tính chất của hồi ký. - Kết hợp kể, tả với bộc lộ cảm xúc -> Giàu chất trữ tình, chất thơ - Sử dụng hình ảnh so sánh có hiệu quả. 2. Những người xung quanh: - Là mẹ của nhân vật "tôi" cùng những vị phụ huynh khác đưa con đến trường đều tràn ngập niềm vui và hồi hộp, tân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này. - ông Đốc là hình ảnh người thầy, người lãnh đạo từ tốn, bao dung, nhân hậu. Thầy giáo trẻ tươi cười giàu lòng thương yêu học sinh. -> Đây chính là trách nhiệm của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai. IV- Tổng kết: - Kỷ niệm trong sáng, đẹp đẽ, ấm áp như còn tươi mới của tuổi học trò khi nhớ về ngày đầu tiên cắp sách đi học. - Cảm xúc chân thành tha thiết của tác giả, qua đó thấy được tình cảm đối với người mẹ, với thầy cô, với bạn bè... của tác giả. - Nghệ thuật viết truyện ngắn đặc sắc giàu chất thơ. V- Luyện tập: - Yêu cầu Hs biết tổng hợp, khái quát lại dòng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi. E. Tổng kết rút kinh nghiệm 1 Củng cố - Gv hệ thống lại bài giảng - Gọi Hs đọc lại ghi nhớ. 2. Hướng dẫn về nhà: - Đọc lại văn bản theo cảm xúc của em sau khi được học xong truyện ngắn. - Nắm nội dung chính, tâm trạng và nét đặc sắc nghệ thuật - Chuẩn bị bài cho tiết sau: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 3. Đánh giá tiết học :…………………………………………………………………….. 4. Rút kinh nghiệm :……………………………………………………………………. Ngày soạn:19/8/2012 Ngày dạy:22/8/2012 Tự học có hướng dẫn Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ A- Mục tiêu : I. Chuẩn 1.Kiến thức :Giúp học sinh -Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. - Các cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ . 2.Kĩ năng - Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 3. Thái độ :Có ý thức sử dụng từ ngữ trong giao tiếp B. chuẩn bị: 1. GV: Soạn bài - chuẩn bị tài liệu - sơ đồ. 2. HS: Đọc trước nội dung bài học. c. Phương pháp: Phân tích, quy nạp II. Nâng cao mở rộng D. Tiến trình lên lớp 1ổn định 2 Bài cũ: Kết hợp trong bài học. 3 Bài mới: Gv hệ thống hoá về nghĩa của từ (nghĩa đen, nghĩa bóng, đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa) rồi lấy ví dụ để chuyển tiếp vào bài mới. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - Gv cho Hs quan sát sơ đồ trong SGK Qua sơ đồ gợi ý cho Hs thấy mối quan hệ tầng bậc (cấp độ) của các loại động vật và mối quan hệ về nghĩa của từ ngữ. Và trả lời câu hỏi: ? Nghĩa của từ động vật với thú, chim, cá? ? Nghĩa của từ thú với từ voi, hươu? ? Nghĩa của từ chim với tu hú, sáo? ? Nghĩa của từ cá với cá thu, cá rô? - Hs nhận xét, Gv bổ sung cho đầy đủ - Gv cho Hs đọc phần ghi nhớ: SGK - Gv cho một Hs đọc yêu cầu bài tập 1, gợi ý theo mẫu để Hs làm việc độc lập. - Hs lên làm bảng - lớp nhận xét, bổ sung. - Gv cho học sinh làm việc theo nhóm ở bài tập 2, cử đại diện trình bày. - Giáo viên cho học sinh đọc bài tập 3. Học sinh làm việc độc lập, đứng tại chổ trả lời -> giáo viên nhận xét. I- Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: + Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá (vì nó bao hàm các loại nhỏ như thú, cá...) + Tương tự như vậy, nghĩa của các từ thú - chim - các là rộng hơn nghĩa của các từ voi, tu hú, cá thu. * Ghi nhớ: SGK Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác (nghĩa rộng khi từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa một số từ ngữ khác, nghĩa hẹp khi từ ngữ đó được bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác) - Một từ ngữ có nghĩa rộng với từ ngữ này nhưng có nghĩa hẹp với từ ngữ khác. II- Luyện tập: Bài tập 1: Sơ đồ cấp độ khái quát nghĩa các từ ngữ sau: y phục vũ khí quần áo súng bom quần đùi áo hoa súng trường bom bi quần dài áo dài đại bác bom napan Bài tập 2: Các nghĩa rộng là: a. Chất đốt, b. Nghệ thuật, c. Thức ăn, d. Nhìn, đ. Đánh Bài tập 3: Tìm từ ngữ có nghĩa được bao hàm: a. Xe cộ - xe đạp, ô tô, xe trâu... b. Kim loại: Sắt, thép... c. Hoa quả: hoa hồng, quả bưởi d. Người họ hàng: Cô, dì, chú, bác.... đ. Mang: xách, khiêng, gánh... E. Tổng kết rút kinh nghiệm 1 Củng cố - Nắm nội dung bài: Các cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ (nghĩa rộng, nghĩa hẹp). - Đọc lại phần ghi nhớ 2 Hướng dẫn về nhà: - Viết đoạn văn có sử dụng 3 danh từ (trong đó có một danh từ mang nghĩa rộng và 2 danh từ mang nghĩa hẹp) và 3 động từ (trong đó có một động từ mang nghĩa rộng và hai động từ mang nghĩa hẹp) - Chuẩn bị bài tiết sau: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Làm bài tập 4, 5 (SGK). 3. Đánh giá tiết học.. ............................................................................................................................................. 4. Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................. Ngày soạn: 5/9/2012 Ngày dạy:7/9/20012 Tiết 3 Tính thống nhất về chủ đề của văn bản A. Mục tiêu: I. Chuẩn. 1.Kiến thức. - Nắm được tính thống nhất về chủ đề của văn bản. - Chủ đề văn bản - Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. 2.Kĩ năng. - Đọc hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản thống nhất về chủ đề. 3.Thái độ. - Rèn luyện ý thức yêu thích học môn văn. B. Chuẩn bị: 1. GV: Soạn giáo án + tài liệu SGK + SGV. 2. HS: Đọc kỹ nội dung SGK. C. Phương pháp: -Phân tích, quy nạp. II. Nâng cao - mở rộng: Viết một đoạn văn đảm bảo tính hệ thống D. Tiến trình lên lớp 1ổn định 2 Bài cũ: ? Phân tích dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn "tôi đi học"? 3 Bài mới: Một văn bản hoàn chỉnh không chỉ mang tính liên kết chặt chẽ, mạch lạc, bố cục rõ ràng mà văn bản còn phải có tính thống nhất về chủ đề. Vậy thế nào là tính thống nhất về chủ đề bài học hôm nay giúp chúng ta hiểu thêm . Triển khai bài mới: Hoạt động của thầy và trò Gv cho Hs đọc lại văn bản Tôi đi học của tác giả Thanh Tịnh. ? Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? HS - Ngày tựu trường đầu tiên của nhân vật "tôi" GV. Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? HS. Những kỷ niệm sâu sắc, trong sáng của nhân vật "tôi" ngày đầu đi học, cắp sách tới trường. Đó là chủ đề của văn bản này. ? Vậy chủ đề của văn bản là gì? * Học sinh đọc ghi nhớ: GV. Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản "Tôi đi học" nói lên những kỷ niệm về buổi tựu trường đầu tiên? HS. Tên văn bản Tôi đi học: dự đoán tác giả sẽ nói về chuyện đi học ở lớp, ở trường... - Các từ ngữ thể hiện chủ đề đi học: tựu trường, lần đầu tiên đến trường, trước không khí ngày khai trường, ngồi trong lớp đón nhận giờ học đầu tiên. - Ngôn ngữ, các chi tiết trong đều tập trung tô đậm cảm giác ngỡ ngàng, trong sáng của nhân vật "tôi" ngày đầu đến lớp. ? Vậy tính thống nhất trong văn bản là gì? - Học sinh đọc ghi nhớ: Luyện tập - Giáo viên cho học sinh đọc bài tập 1, các nhóm tập trung trao đổi, cử đại diện trình bày, lớp nhận xét, góp ý bổ sung. - Giáo viên gợi ý về tên văn bản, các phần của văn bản, từ ngữ được dùng trong văn bản để nói về rừng cọ... Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 2. Học sinh làm việc theo nhóm, đại diện trình bày - giáo viên bổ sung. Nội dung cần đạt I- Chủ đề của văn bản: - Chủ đề của văn bản là vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản (là ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả). * Ghi nhớ 1: (SGK) II- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: -Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. - Để viết hoặc hiểu một văn bản cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại. * Ghi nhớ 2 III- Luyện tập: Bài tập 1: a. Văn bản nói về rừng Cọ quê tôi có tính thống nhất của chủ đề (tên văn bản, phần mở đầu giới thiệu khái quát vẻ đẹp quê tôi với rừng cọ trập trùng) - Phần thân bài: Nói lên vẻ đẹp, sức mạnh, tác dụng của cây cọ trong đời sống của con người. - Phần kết bài: là niềm tự hào và nỗi nhớ rừng cọ quê nhà, các từ ngữ nói về rừng cọ được sử dụng nhiều lần. Bài tập 2: - ý lạc, các ý có khả năng làm cho bài viết không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề là a, e - Lý do: các ý đó không phục vụ cho luận điểm chính. E. Tổng kết rút kinh nghiệm 1 Củng cố - Giáo viên hệ thống bài giảng - Học sinh đọc lại phần ghi nhớ? Thế nào là chủ đề của văn bản? 2. Hướng dẫn về nhà -Đọc trước bài "Trong lòng mẹ" và soạn theo câu hỏi ở SGK 3. Đánh giá tiết học.. ............................................................................................................................................. 4. Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................. Ngày soạn: 5/9/2012 Ngày dạy: 7/9/2012 Tiết 4 Trong lòng mẹ (Trích Thời thơ ấu- Nguyên Hồng) A- Mục tiêu : I. Chuẩn. 1.Kiến thức - Khái niệm về thể loại hồi ký. - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú bé đối với mẹ. - Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm được chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. 2.Kỹ năng Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi ký Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện 3. Thái độ Giáo dục tình cảm yêu thương mẹ, căm ghét tư tưởng cổ hủ phong kiến B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu tài liệu SGK. - Tham khảo tập truyện "Những ngày thơ ấu" - Chân dung nhà văn. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: Đọc - Chuẩn bị bài theo hướng dẫn Sgk. II. Nâng cao - mở rộng: Cảm nhận được tác phẩm C.Phương pháp: -Phân tích ,bình giảng D. Tiến trình lên lớp: 1ổn định 2 Bài cũ: ? Nêu nét đặc sắc nghệ thuật được nhà văn sử dụng ở truyện ngắn "Tôi đi học".Phân tích dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn "tôi đi học"? 3 Bài mới: Giới thiệu bài Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm. Tuổi thơ của em, tuổi thơ của mỗi chúng ta ai mà chẳng có một thời thơ ấu đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Nguyên Hồng là một nhà văn của nước ta đã có một tuổ thơ như thế nào. Hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu. Hoạt động của thầy và trò Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm: - Giáo viên gọi học sinh đọc chú thích sao ở Sgk. ? Dựa vào chú thích nêu những hiểu biết của em về nhà văn và tác phẩm của ông? - Học sinh độc lập suy nghĩ trả lời - Giáo viên gọi học sinh bổ sung -> chốt ý chính. Hướng dẫn đọc - tìm hiểu chú thích: - Gv: Theo em trích đoạn này cần đọc như thế nào? - Học sinh trả lời: Đọc chậm, tình cảm, chú ý các từ ngữ bộc lộ cảm xúc. Giáo viên đọc mẫu một đoạn, gọi học sinh đọc. - Học sinh đọc các chú thích 5, 8, 12, 13, 14,17 - Gv: Tích đoạn có thể chia ra làm mấy phần? Đặt tiêu đề cho từng phần nội dung gì? - Gv: Gọi học sinh đọc từ "Tôi đã bỏ... hỏi đến chứ". - Hoàn cảnh của bé Hồng ntn?. HS. Mồ côi cha, mẹ đi tha hương cầu thực, ở với bà Cô. GV. Từ đó em hiểu gì về bé Hồng? GV. Lúc đầu gọi bé Hồng đến, bà Cô có những cử chỉ, lời nói nào? Học sinh trả lời GV. Em hiểu gì về hành động của bà cô? GV. Bé Hồng có nhận ra điều đó không? - Gv: ? Sau lời từ chối của bé Hồng bà Cô lại hỏi gì? Tìm những chi tiết diễn tả nét mặt thái độ của bà Cô lúc này? ? Những lời nói ngọt, những cử chỉ của bà chứng tỏ điều gì? - Học sinh: Độc lập suy nghĩ trả lời - Gv: Khi bé Hồng im lặng cúi đầu khóc mắt cay cay, bà Cô vẫn không ngừng cuộc chơi ác, tiếp tục tìm những từ ngữ diển tả về bà Cô? GV. Cảm nhận của em về những cử chỉ, lời nói đó? - Hs: Suy nghĩ trả lời. ? Tìm những từ ngữ, chi tiết tiếp theo diễn tả hình ảnh bà Cô? GV. Em thấy những câu chuyện bà kể nhằm mục đích gì? GV. Thái độ của bà côntn? - Gv: Qua phân tích cuộc đối thoại, em thấy nhân vật bà Cô là một người như thế nào? - Giáo viên bình: Bà Cô là hình ảnh đại diện cho hủ tục phong kiến, hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong xã hội thực dân nữa phong kiến. Bà Cô với những bản chất tàn nhẫn, lạnh lùng, độc ác đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ. GV. Đoạn văn đối thoại được miêu tả thêo hình thức nào, trình tưk nào? GV. Tác dụng của cchs miêu tả đó Nội dung cần đạt I.Tìm hiểu chung 1- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: *. Tác giả: - Là nhà văn lớn - được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ, lớp người "dưới" đáy xã hội. - Tác giả của nhiều tập truyện, thơ, tiểu thuyết. - 1996 được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và văn học nghệ thuật. *. Tác phẩm: Là tập hồi ký về tuổi thơ cay đắng của tác giả, gồm 9 chương, đăng báo năm 1938 in sách năm 1940. Đoạn trích chương IV. 2- Đọc tìm hiểu chú thích: Đọc chậm - tình cảm. - Chú ý các chú thích. - Rất kịch, tha hương cầu thực. Tâm can, thành kiến, cổ tục, ảo ảnh. 3. Bố cục: 2 phần - Phần 1: Đầu -> hỏi đến chứ -> Cuộc đối thoại giữa bà Cô và bé Hồng - Phần 2: Còn lại -> Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa bé Hồng và mẹ. II.. Phân tích: 1Cuộc đối thoại giữa bà cô và bé Hồng a.Hoàn cảnh bé Hồng - Mồ côi cha, mẹ đi tha hương cầu thực, - ở với bà Côluôn bị hắt hủi => Là người cô độc thiếu tình thương b. Nhân vật người cô - Cười hỏi "Hồng mày có muốn...?" - Cười rất kịch: Giống người trên sân khấu, giả vờ - Có vẻ quan tâm, thương cháu, cười hỏi ngọt ngào nhưng không hề có ý định tốt đẹp. -> Chú bé Hồng nhận ra ngay ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của bà Cô. - Hỏi luôn, giọng vẫn ngọt. - Mắt long lanh chằm chặp đưa nhìn tôi. -> Kéo đứa cháu đáng thương vào trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn. - Vỗ vai cười nói. "mày... chứ" -> Cử chỉ giả dối, độc ác, lời nói không chỉ lộ rõ sự độc ác mà còn chuyển sang hướng châm chọc, nhục mạ. - Tươi cười kể các câu chuyện. - Đổi giọng, đổi vỗ vai, nhìn nghiêm nghị, tỏ sự ngậm ngùi thương xót. => Làm tổn thương cậu bé => Thái độ thích thú vì nhục mạ người mẹ bất hạnh.-> sự độc ác tàn nhẩn => Người lạnh lùng , độc ác ,, thâm hiểm , tàn nhẩn , giả dối T/G miêu tả theo hình thức tăng tiến và diễn ra theo trình tự thời gian. => Nhân vật bọc lộ được tính cách của mình. E. Tổng kết -Rút kinh nghiệm 1. Củng cố - Nhân vật bà Cô là người như thế nào? - Bà là hiện thân của cái gì? - Đọc lại đoạn vừa tìm hiểu. 2. Hướng dẫn về nhà Ghi lại những một trong những kỉ niệm của bản thân đối với người thân Về nhà soạn tiếp phần còn lại. Tình cảm của bé Hồng dối vối mẹ trong cuộc đối thoại với bà cô Niềm hạnh phúc của bé Hồng khi được gặp mẹ 3. Đánh giá tiết học.. ............................................................................................................................................. 4. Rút kinh nghiệm ........................................................................................................................................ Ngày soạn:8/9/2011 Ngày dạy: 10/9/2011 Tiết 5 Trong lòng mẹ (Trích: Những ngày thơ ấu -Nguyên Hồng) A. Mục tiêu : I. Chuẩn. 1. Kiến thức - Khái niệm về thể loại hồi ký. - Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng, cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú bé đối với mẹ. - Bước đầu hiểu được văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: thấm được chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. 2.Kỹ năng Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi ký Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện 3. Thái độ Giáo dục tình cảm yêu thương mẹ, căm ghét tư tưởng cổ hủ phong kiến B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Nghiên cứu tài liệu SGK. - Tham khảo tập truyện "Những ngày thơ ấu" - Chân dung nhà văn. - Soạn giáo án. 2. Học sinh: Đọc - Chuẩn bị bài theo hướng dẫn Sgk. II. Nâng cao, mở rộng: Cảm nhận về tác phẩm qua đoạn văn ngắn nói về mẹ C.Phương pháp: -Phân tích,bình giảng.cảm nhận D. Tiến trình lên lớp : 1ổn định 2 Bài cũ: ? Nhân vật bà Cô "Trong lòng mẹ" là người ntn? Qua nhân vật đó em hiểu thêm điều gì về xã hội phong kiến cũ? 3.Bài mới: Giới thiệu bài: Sống với bà Cô ruột lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm, không vì thế mà làm mất đi trong chú bá Hồng những tình cảm đối với mẹ. Trong cảnh ngộ đó, càng đau đớn bất hạnh chú bé Hồng càng trào lên một tình cảm mãnh liệt đối với mẹ. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ điều đó. Hoạt động của thầy và trò - Gv: Gọi học sinh đọc lại phần 1 GV. Em hãy phát hiện những hình ảnh chi tiết biểu hiện ý nghĩ, cảm xúc của bé Hồng khi trả lời bà Cô? GV. Vì sao lại có những biểu hiện đó? - Hs: Suy nghĩ trả lời

File đính kèm:

  • docngu van 8 cuc chuan.doc