Bồi dưỡng thường xuyên – Chu kỳ III_Dương Đức Triệu

I/ Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho giáo viên ngữ văn THCS.

1. Mục tiêu chương trình bồi dưỡng thường xuyên đã đáp ứng nhu cầu đổi mới, tạo điều kiện cho giáo viên dạy tốt chương trình SGK Ngữ văn THCS mới vì:

- Bám sát những thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp của chương trình SGK Ngữ văn.

- Tập trung bồi dưỡng các kỹ năng dạy học theo phương pháp tích cực.

- Đổi mới cách đánh giá học sinh.

- Bồi dưỡng phương pháp tự học, hợp tác trong nhóm chuyên môn và biết tự đánh giá kết quả của đồng nghiệp và học sinh để tự điều chỉnh quá trình tự học.

 

doc67 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên – Chu kỳ III_Dương Đức Triệu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: Giới thiệu chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2004 – 2007) cho giáo viên ngữ văn thcs I/ Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho giáo viên ngữ văn THCS. 1. Mục tiêu chương trình bồi dưỡng thường xuyên đã đáp ứng nhu cầu đổi mới, tạo điều kiện cho giáo viên dạy tốt chương trình SGK Ngữ văn THCS mới vì: Bám sát những thay đổi về mục tiêu, nội dung, phương pháp của chương trình SGK Ngữ văn. Tập trung bồi dưỡng các kỹ năng dạy học theo phương pháp tích cực. Đổi mới cách đánh giá học sinh. Bồi dưỡng phương pháp tự học, hợp tác trong nhóm chuyên môn và biết tự đánh giá kết quả của đồng nghiệp và học sinh để tự điều chỉnh quá trình tự học. 2. Mục tiêu của chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Ngữ văn đã phù hợp với nội dung yêu cầu và mong muốn của cá nhân tôi. Tôi không đề nghị bổ sung gì. Tuy vậy, vấn đề khai thác kênh hình còn nhiều bất cập, không thống nhất quan điểm giữa các giáo viên. Do đó, đề nghị các nhà biên soạn sách cần có tài liệu hướng dẫn cách sử dụng các kênh hình trong SGK về các mặt sau: Sử dụng vào thời điểm nào? Sử dụng như thế nào? Sử dụng nhằm mục đích gì? * Mục tiêu tôi thấy khó thực hiện, cần thảo luận trong nhóm là: Lập hồ sơ lưu giữ, theo dõi sự tiến bộ của từng học sinh. II – Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III cho giáo viên Ngữ văn THCS. 1. Sơ đồ cấu trúc chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III được tốm tắt như sau: 1. Giới thiệu chương trìnhbồi dưỡng thường xuyên, SGK, SGV và các tài liệu dạy học môn Ngữ văn THCS (Bài 1à 3). Phần I: Bồi dưỡng lý luận chung (Chính trị, xã hội, chỉ thị Nghị quyết,... về giáo dục và đào tạo). Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên ngữ văn. 4. Tổng kết, đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên (Từ bài 20 à 21). 3. Vận dụng các kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng để giảng dạy (Bài 10 à 19). 2. Các vấn đề cơ bản về dạy học phat huy tính tích cực của học sinh trong môn Ngữ văn (Từ bài 4 à bài 9). Phần II: Nội dung, chuyên môn, nghiệp vụ. Phần III: Dành cho địa phương 2. Nhận xét cấu trúc của chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III: Cấu trúc chương trình thể hiện tính toàn diện (Bao gồm cả bồi dưỡng lý luận nhận thức về chinhds trị, xã hội chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật, bám sát đổi mới chương trình và SGK môn Ngữ văn THCS và linh hoạt có tính nhu cầu của địa phương ). III/ Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên phần chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên viên Ngữ văn THCS. Nội dung phần chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III rất bổ ích và thiết thực, đáp ứng tốt nhu cầu dạy chương trình và SGK Ngữ văn THCS mới vì nội dung các bài những vấn đề cụ thể, gắn với yêu cầu thực hiện chương trình và SGK Ngữ văn THCS. Nội dung đã thể hiện tích tích cực cao, kết hợp giữa kiến thức khoa học và phương pháp dạy bộ môn. IV/ Hoạt động 4: Tìm hiểu hình hức học tập. 1. Các hình thức tự học phù hợp trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên: TT Hình thức học tập được sử dụng trong bồi dưỡng thường xuyên Phù hợp Không phù hợp Tư liệu có tài liệu và phương tiện hỗ trợ. O Học tập trong từng đợt. O Tự học có sự hỗ trợ của đồng nghiệp. O Học theo nhóm của trường. O Tự học có hướng dẫn của giảng viên. O Học tập trung liên tục. O Học tập trung để giải đáp thắc mắc khi học viên có nhu cầu. O 2. Để tự học có chất lượng trong bồi dưỡng thường xuyên , tôi cần tiến hành các hoạt động sau: Viết thu hoạch sau một bài, một phần hoặc sau khi học xong chương trình bồi dưỡng thường xuyên . Nhớ lại và suy nghĩ về một vấn đề nào đó. Xem hoặc nghe một đoạn băng hình hay bằng tiếng. Trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận khác quan có đối chiếu với sự hướng dẫn và thông tin phản hồi của tác giả. Thảo luận với đồng nghiệp về vấn đề chưa rõ. Quan sát hình vẽ, mẫu vật, thực hành thí nghiệm,... Liên hệ điều đã học với việc giảng dạy Ngữ văn vào thực tiễn cuộc sống. Đọc và nhận xét thông tin hỗ trợ. Tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. áp dụng vào thiết kế bài dạy và dạy thử. * Để tự học một bài cần tiến hành các công việc sau: Nghiên cứu kĩ bài học trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho môn Ngữ văn có kết kết hợp với nghiên cứu băng hình, băng tiếng, SGK, SGV, thông tin hỗ trợ và các tài liệu liên quân. Tìm hiểu rõ cấu trúc mỗi bài học: Mỗi bài học trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên bao gồm các phần: Giới thiệu bài học (Nếu có). Thời gian: Mục tiêu. Tài liệu và phương tiện hỗ trợ học tập. Nội dung: Nội dung chính. Thông tin hỗ trợ (Nếu có): Thông tin nguồn thông tin từ các tác giả biên soạn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên, các thông tin đại chúng khá. Các hoạt động: Dành cho người học (Trong khung), đọc tài liệu, nhận xét, trả lời câu hỏi, thảo luận nhóm, ghi chép vào vở học tập các nhận xét hoặc các kết luận. Thông tin phản hồi: Là những thông tin rất quan trọng nhận được từ tác giả của tài liệu. (Đáp án cho các câu hỏi khó, hướng dẫn chọn phương án trả lời, gợi ý xử lý các tình huống cho phù hợp,...) 4) Kết luận: Tóm tóm những nội dung đã học trong bài hoặc nêu mối quan hệ giữa các bài đó với các bài trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. 5) Câu hỏi tự đánh giá: Được nêu ra khi kết thúc mỗi bài, giúp người học hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng. Tự đánh giá kết quả học tập để điều chỉnh kế hoạch và phương pháp học tập cho phù hợp. 6) Bài tập phát triển kỹ năng: Là công việc cuối cùng khi học xong một bài trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Bài tập phát triển kỹ năng tạo cơ hội để người học vận dụng nhũng điều đã học vào trong thực tế giảng dạy. Những việc bạn cần ghi chép đầy đủ vào sổ học tập (Thành tài liệu theo dõi trong hồ sơ học tập bồi dưỡng thường xuyên của bản thân) là một trong những cơ sở quan trọng để các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp và bản thân đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên sao cho có hiệu quả nhất. 7) Thông tin về tác giả: Giới thiệu địa chỉ của tác giả để bàn bạc, liên hệ, trao đổi những vấn đề cần thiết có liên quan đến nội dung bài học. Để việc tự học đảm bảo chất lượng, cần chú ý các vấn đề sau: Xây dựng kế hoạch học tập một cách hợp lý. Nghiên cứu kỹ mục tiêu bài học để có cơ sở đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên. Thực hiện đầy đủ các hoạt động ghi trong bài học. Không xem thông tin phản hồi trước khi tiến hành hoạt động. Sau khi tự đánh giá, nếu thấy chưa đạt được mục tiêu bài dạy, nên xem lại cách học tập của mình, có kết hợp với sự hỗ trợ của đồng nghiệp và cán bộ quản lý để điều chỉnh quá trình học tập. Vận dụng những điếu đã học vào hoạt động dạy học Ngữ văn ở trường THCS là việc đặc biệt quan tâm trong học tập bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III này. 3. Trong những hình thức học tập bồi dưỡng thường xuyên, hình thức tự học là quan trọng nhất, vì nó tạo cơ hội cho học viên tự nghiên cứu, tự quan sát, tự phát hiện, đánh giá, điều chỉnh và áp dụng vào thực tế dạy học ở bộ môn. V/ Hoạt động 5: Tìm hiểu hình thức đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên. 1. Trong các hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên sau đây, đánh dấu O vào Ê tương ứng với hình thức mà mình chọn lựa: a. Đánh giá qua sản phẩm hồ sơ học tập của học viên (Các bài viết, kế hoạch học tập, bài soạn, bài tập, phiếu dự giờ, các sản phẩm, đồ dùng dạy học tự làm,...): Q b. Tổ chức thi vấn đáp: Ê c. Đánh giá qua các câu hỏi trắc nghiệm: Q d. Đánh giá qua các hoạt động: Thực hành giảng dạy tại lớp, phỏng vấn, thảo luận nhóm, dự giờ, viết thu hoạch, áp dụng vào thực tế dạy học bộ môn: Q đ. Đánh giá qua câu hỏi trắc nghiệm: Ê e. Đánh giá qua thi giáo viên giỏi: Q 2. Đối tượng tham gia: Học viên tự đánh giá kết quả học tập. Đánh giá của đồng nghiệp. Đánh giá của cán bộ quản lý. Đánh giá của học sinh. 3. Hình thức tự đánh giá là quan trọng nhất trong bồi dưỡng thường xuyên, vì học viên phải tham gia bồi dưỡng thường xuyên thực chất là tự học không có hướng dẫn của giảng viên, mà chỉ qua tài liệu. Do đó bản thân người học phải tự đánh giá kết quả học tập của mình theo hướng dẫn đã cung cấp trong tài liệu (Thông tin hỗ trợ, thông tin phản hồi). Việc tự đánh giá là rất quan trọng để nhận được sự phản hồi trung thực, khách quan, nhằm làm cho bản thân bộc lộ tự nhiên, thành thực kết quả học tập của mình, từ đó điếu chỉnh quá trình tự học, giúp cho việc học tập của người học được tốt hơn. VI/ Nghĩa vụ và quyền lợi của giáo viên khi tham gia học tập bồi dưỡng thường xuyên : * Để đạt được hiệu quả cao nhất trong học tập, theo tôi người học viên cần phải có nghĩa vụ và quyền lợi sau: Nghĩa vụ của người học: Nghiêm chỉnh thực hiện kế hoạch, nội dung học tập trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên . Hoàn thành đầy đủ các bài quy định trong chương trình. Tăng cường áp dụng những kiến thức, phương pháp đã học vào công tác dạy học Ngữ văn ở trường THCS. Quyền lợi của người học: Được học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Được tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu học tập. Được sự hỗ trợ của các cấp quản lý giáo dục. Kết quả học tập bồi dưỡng sẽ là mục tiêu chuẩn trong việc xét đề bạt, nâng lương, đánh giá khen thưởng trong công tác thi đua hàng năm. Được đề xuất các ý kiến riêng của cá nhân khi cần thiết. Được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học. VII/ Bài tập phát triển kỹ năng: Kế hoạch tự học cho phần chuyên môn, nghiệp vụ của chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III: (Phần này đã thực hiện trong sổ kế hoạch BDTX chu kỳ III) Bài 2: Giới thiệu chương trình ngữ văn thcs I/ Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về chương trình Ngữ văn THCS 1. Định hướng đổi mới của chương trình THCS: - Mục tiêu chương trình THCS mói nhấn mạnh tới sự hình thành, phát triển của các năng lực chủ yếu của học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước: + Năng lực hành động. + Năng lực thích ứng. + Năng lực giao tiếp. + Năng nực tự khẳng định. - Yêu cầu về nội dung, phương pháp chú trọng tới: + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. + Phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Kế hoạch giáo dục học sinh THCS đã điều chỉnh về: + Thời lượng. + Các môn tự học. + Các hoạt động giáo dục. 2. Định hướng đổi mới cơ bản của chương trình Ngữ văn THCS: - Đảm bảo nguyên tắc kế thừa và phát triển, coi trọng cả bốn kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết trong dạy học Ngữ văn. - Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo, tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy thích hợp. - Dạy học Ngữ văn theo hướng tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Giảm tải lý thuyết, tăng cường hoạt động thực hành, tránh kiến thức hàn lâm. - Đa dạng hóa các hình thức và công cụ đánh giá, áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ngữ văn. 2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về cấu trúc và nội dung chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. 1. Mô tả cấu trúc, nội dung chương trình: - Chương trình SGK Ngữ văn gồm 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt, và Tập làm văn. Mỗi phân môn có kiến thức và kỹ năng riêng. - Chương trình lấy 6 kiểu văn bản: Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Nghị luận, Thuyết minh và Hành chính, Công vụ (Điều hành) làm trục chính để tuyển chọn các văn bản, rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, hình thành năng lực tiếp nhận vào tạo lập văn bản. - Nội dung chương trình xây dựng theo hai nguyên tắc hàng ngang và đồng tâm. Chương trình thiết kế chia việc giảng dạy thành hai vòng: + Vòng 1: Lớp 6, 7. + Vòng 2: Lớp 8, 9. - Chương trình cấu tạo theo hai đơn vị bài học. Về cơ bản mỗi bài học là một chỉnh thể gồm ba nội dung: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn. - Chương trình định chỉnh kiến thức và kỹ năng cho học sinh kết thúc cấp THCS với các yêu cầu cơ bản: + Tương đối thành thạo về 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. + Có năng lực tiếp nhận hiểu và cảm thụ các loại VB văn học. + Có kỹ năng phân tích, bình giá tác phẩm văn học. - Đưa vào chương trình văn bản nhật dụng, lựa chọn tương thích với 6 kiểu văn bản, dành cho mỗi lớp 03 tiết dạy 50 yếu tố Hán – Việt rải đều trong các tiết học. - Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. 2. Lập bảng hệ thống kiến thức từng phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn: chương trình Ngữ văn THCS: phân môn văn Lớp Văn bản Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Tác phẩm tự sự - Truyện dân gian, - Truyện ký, - Truyện cho thiếu nhi, - Trung đại, - Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả, - Ôn tập truyện và ký. (38 tiết) - Truyện Việt Nam hiện đại từ đầu thế kỷ XX à 1930. (9 tiết) - Truyện Việt Nam giai đoạn 1930 à 1945, - Truyện nước ngoài. (17 tiết) - Truyện văn xuôi, truyện thơ trung đại Việt Nam. - Truyện Việt Nam sau năm 1945. - Truyện nước ngoài. - Tổng kết về tác phẩm tự sự. (31 tiết) Tác phẩm trữ tình - Thơ. - Tùy bút. (22 tiết) - Một số bài thơ trữ tình từ năm 1900 à 1945. (12 tiết) - Thơ trữ tình Việt Nam sau năm 1945. - Thơ trữ tình hiện đại thế giới. - Tổng kết về tác phẩm trữ tình. (16 tiết) Tác phẩm Nghị luận - Tục ngữ Việt Nam. - Tác phẩm nghị luận. (7 tiết) - Một số tác phẩm nghị luận Việt Nam. - Một số tác phẩm nghị luận nước ngoài. (7 tiết) - Tác phẩm nghị luận Việt Nam. - Tác phẩm nghị luận nước ngoài. - Tổng kết về tác phẩm nghị luận hiện đại. (10 tiết) Văn bản nhật dụng - Các bài viết về di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thiên nhiên và con người. (5 tiết) - Các vấn đề về quyền trẻ em, vai trò của phụ nữ, nghề nghiệp, văn hóa giáo dục. (5 tiết) - Các vấn đề về môi trường, dân số, bài trừ tệ nạn thuốc lá, ma túy, về tương lai Việt Nam và thế giới. (5 tiết) - Tác nghị luận thế giới, quyền sống, bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh, sinh thái, hội nhập và bản sắc văn hóa dân tộc. (8 tiết) Sân khấu - Chèo. (4 tiết) - Kịnh cổ điển Pháp, Anh. (4 tiết) - Kịch cổ điển Pháp. (4 tiết) - Kịch Việt Nam. (5 tiết) Chương trình địa phương (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) Tổng kết và kiểm tra (4 tiết) (4 tiết) (4 tiết) (8 tiết) chương trình Ngữ văn THCS: phân môn tiếng Việt Lớp Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Một số vấn đề chung - Chính tả và phát âm (Không có bài học riêng). - Chính tả và phát âm (Không có bài học riêng). - Sơ lược về tiếng Việt. (2 tiết) Từ vựng - Cấu tạo từ mượn trong tiếng Việt. 50 yếu tố Hán – Việt. - Nghĩa của từ. - Các biện pháp tu từ về từ vựng. - Các lỗi thường gặp, cách chữa. - Từ ghép và từ láy, nghĩa của từ ghép và từ láy. - Từ phức Hán – Việt học khoảng 50 yếu tố Hán – Việt. - Từ đồng nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, gần âm. Ngữ cố định, quán ngữ, thành ngữ. - Các biện pháp tu từ tiếng Việt. - Các lỗi thường gặp. - Học 50 yếu tố Hán – Việt. - Các tính chất ngữ nghĩa. - Từ vựng phương ngữ địa lý và từ vựng phương ngữ xã hội. - Trường nghĩa. - Các biện pháp tu từ từ vựng, nói giảm, nói tránh, nói quá. - Học 50 yếu tố Hán – Việt. - Thuật ngữ. - Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt. - Trau dồi vốn từ. - Tổng kết về từ vựng. Ngữ pháp - Từ loại. - Cú pháp. (19 tiết) - Từ loại. - Cú pháp. (13 tiết) - Từ loại. - Cú pháp. (20 tiết) - Cú pháp. - Tổng kết về dấu câu. - Tổng kết về ngữ pháp. (16 tiết) Hội thoại - Chức năng của hội thoại trong đời sống xã hội. - Một số điều cần biết về cách thức hội thoại. (2 tiết) - Quy tắc hội thoại. - Xưng hô trong hội thoại, các nghi thức hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp và gian tiếp. (3 tiết) Chương trình địa phương (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) Tổng kết và kiểm tra (2 tiết) (3 tiết) (2 tiết) (4 tiết) chương trình Ngữ văn THCS: phân môn tập làm văn Lớp Nội dung Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Khái quát chung về văn bản - Khái quát chung về văn bản. (2 tiết) - Khái quát chung về văn bản. (6 tiết) - Khái quát chung về văn bản. (6 tiết) Văn bản tự sự - Tìm hiểu chương về văn bản tự sự. - Thực hành nói về văn bản tự sự. - Thực hành viết về văn bản tự sự. (22 tiết) - Khái quát về văn bản tự sự. - Thực hành nói về văn bản tự sự. - Thực hành viết về văn bản tự sự. (8 tiết) - Tìm hiểu chung về văn bản tự sự và miêu tả. - Thực hành nói sự kết hợp các yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự. Văn bản miêu tả - Tìm hiểu chung về văn bản miêu tả. - Thực hành nói văn bản miêu tả. - Thực hành viết văn bản miêu tả. (14 tiết) - Thực hành viết văn bản miêu tả, tự sự. (15 tiết) Văn bản biểu cảm - Tìm hiểu chung về văn bản biểu cảm. - Thực hành nói, viết văn bản biểu cảm. (14 tiết) Văn bản thuyết minh - Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh. - Thực hành nói văn bản thuyết minh. - Thực hành viết văn bản thuyết minh. (11 tiết) - Luyện tập về văn bản thuyết minh. - Thực hành nói văn bản thuyết minh. - Thực hành viết văn bản thuyết minh. (6 tiết) Văn bản nghị luận - Tìm hiểu chung về văn bản nghị luận. - Thực hành nói văn bản nghị luận. - Thực hành viết văn bản nghị luân. (15 tiết) - Khái quát về văn bản nghị luận. - Thực hành nói văn bản nghị luận. - Thực hành viết văn bản nghị luận. (10 tiết) - Tìm hiểu chung về văn bản nghị luận. - Thực hành nói văn bản nghị luận. - Thực hành viết văn bản nghị luận. (14 tiết) Văn bản hành chính công vụ - Đơn và cách viết đơn. (2 tiết) - Tìm hiểu chung về văn bản hành chính công vụ. - Đề nghị và cách viết đề nghị. - Báo cáo và cách viết báo cáo. (4 tiết) - Tường trình và cách viết tường trình. - Thông báo và cách viết thông báo. (4 tiết) - Biên bản. - Hợp đồng. - Thư (điện) chúc mừng, thăm hỏi. (6 tiết) Tập làm thơ và hoạt động Ngữ văn - Tập làm thơ 4 chữ hoặc 5 chữ. - Thi kể chuyện và làm thơ 4 chữ hoặc 5 chữ. - Tập làm ca dao, thơ lục bát. - Tập làm thơ 7 chữ. - Thi làm thơ 7 chữ (Tứ tuyệt hoặc bát cú) và giới thiệu thuyết ninh về danh lam thắng cảnh, lịch sử. - Tập làm thơ 8 chữ và thơ tự do có nội dung miêu tả, kể chuyện. - Thi làm thơ 8 chữ, thơ tự do, hùng biện. Chương trình địa phương (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) (2 tiết) Ôn tập và kiểm tra (2 tiết) (3 tiết) (2 tiết) (3 tiết) III/ Hoạt động 3: Thực hành 1. Các dấu hiệu thể hiện tính tích hợp trong chương trình Ngữ văn THCS: Tên gọi. Đơn vị bài học bao hàm nội dung kiến thức cả 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn. Tích hợp nội dung kiến thức cùng môn học, tích hợp với các môn học khác. Tích hợp các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa xã hội chung, vùng miền cập nhật, đời sống văn hóa,... Tích hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong một bài học, tiết học. Tích hợp chương trình ngoại khóa với các hoạt động ngoài giờ, chương trình ngoại khóa. Tích hợp theo các chiều: Ngang, dọc, xa, gần, trong, ngoài. 2. Các dấu hiệu thể hiện tính chất đồng tâm nâng cao trong chương trình Ngữ văn THCS: Các dấu hiệu cơ bản: Các kiểu văn bản dạy theo 2 vòng: Vòng 1: Lớp 6, 7. Vòng 2: Lớp 8, 9. Lựa chọn các kiểu văn bản. Phối hợp giữa các phương thức biểu đạt trong văn bản. 3. Các dấu hiệu thể hiện sự giảm tải trong chương trình SGK ngữ văn THCS: Số lượng văn bản. Nội dung kiến thức. Tăng cường thực hành. IV/ Bài tập phát triển kỹ năng: 1. Phân tích yếu tố tích hợp thể hiện trong từng nội dung của chương trình. Trong chương trình Ngữ văn THCS gồm có 3 phân môn: Văn, tiếng Việt, Tập làm văn... đều có sự liên quan chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính tích hợp trong giảng dạy theo phương pháp mới. Đối với phân môn Tập làm văn và Văn học có 6 phương thức biểu đạt được đưa vào giảng dạy là: Miêu tả, tự sự, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận và hành chính công vụ. Các phương thức này được dạy và học ở phân môn Tập làm văn. Việc bố trí song song các tác phẩm văn học có phương thức biểu đạt thống nhất với lý thuyết học ở phần Tập làm văn là để đảm bảo tính tích hợp. Ví dụ: Khi học về phương thức tự sự (Văn kể chuyện) ở truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn,... phù hợp với phương thức tự sự. Từ các văn bản, lý thuyết được soi sáng, chính những văn bản tự sự là những ví dụ minh họa tiêu biểu cho phương thức tự sự. Tương tự ở các phần văn miêu tả, chương trình sắp xếp song song các tác phẩm miêu tả (Lớp 6). Ví dụ: "Bài học đường đời đầu tiên", "Sông nước Cà Mau", "Cô Tô"... (Lớp 7), các văn bản biểu cảm: Ca dao, dân ca, thơ trữ tình, bút ký, tùy bút, được sắp xếp song song khi dạy văn biểu cảm ở phần Tập làm văn, các văn bản nghị luận được sắp xếp song song với lý thuyết nghị luận... Việc sắp xếp như vậy đảm bảo sự thuận lợi cho giáo viên sử dụng phương pháp thích hợp. ở phân môn tiếng Việt: Phương pháp tích hợp được thể hiện rõ trong chương trình là: Các mẫu ngôn ngữ có chứa nội dung bài học được lựa chọn từ các văn bản đã học, giáo viên có thể từ các đoạn mẫu đó phân tích, dẫn dắt học sinh đi đến nội dung bài học một cách dễ dàng. Đặc biệt phần bài tập, SGK đã dựa vào những câu, đoạn trong văn bản đã học có chứa dấu hiệu ngữ pháp và củng cố, nắm chắc kiến thức khi học các văn bản chứa dấu hiệu đó. 2. Tính chất đồng tâm, nâng cao thể hiện trong chương trình. Chương trình SGK Ngữ văn THCS được xây dựng trên cơ sở đồng tâm, nâng cao để phù hợp với phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp. Tính chất đồng quy được thể hịên rõ ở chương trình Ngữ văn Tiểu học và THCS. Tất cả các khái niệm miêu tả, kể chuyện, từ đơn, từ ghép... Các em đều được học ở chương trình Tiểu học, lên chương trình THCS các đơn vị kiến thức này lại được sắp xếp trong chương trình, nhưng ở mức độ cao hơn và chú trọng hơn ở kỹ năng thực hành. Chương trình quy định các kiểu văn bản ở THCS theo quan hệ vừa đồng tâm vừa tuyến tính. Tính chất đồng tâm được thể hiện: Văn bản miêu tả, tự sự đều được học ở lớp 4, song ở lớp 8, 9 kiến thức được nâng cao hơn, các tác phẩm dài hơn, đan xen các phương thức biểu đạt khác ngoài phương thức miêu tả và tự sự. Ví dụ: ở lớp 6, các văn bản: "Vượt thác", "Sông nước Cà Mau", "Cô Tô"... mang đậm nét đặc trưng của miêu tả, tự sự. Lên lớp 7, các phương thức miêu tả, tự sự tiếp tục được đưa vào chương trình, thể hiện ở các tác phẩm trữ tình: "Qua Đèo Ngang" "Côn Sơn ca", "Cảnh khuya",... song được xen kẽ phương thức biểu cảm. ở lớp 8, các văn bản tự sự vẫn được bố trí tương đối phong phú, song các tác phẩm dài hơn. Đặc biệt ở lớp 9, dù phần Tập làm văn, học sinh chủ yếu luyện kỹ năng nghị luận, song các tác phẩm miêu tả, tự sự vẫn được đưa vào chương trình như: "Lặng lẽ Sa Pa", "Làng", "Bến quê"... Đây là sự đồng tâm mang tính triệt để. Văn bản nhật dụng được học cả ở 4 lớp, song các vấn đề đề cập đến trong các văn bản này phù hợp với lứa tuổi hơn ở lớp 6, 7, các văn bản nhật dụng đề cập đến các vấn đề gần gũi với học sinh hơn như: Trường, lớp, quyền trẻ em, môi trường, dân số... Đến lớp 8, 9, nội dung văn bản nhật dụng được nâng cao hơn, đó là vấn đề hòa bình, danh lam thắng cảnh, nét đẹp văn hóa, pháp luật... Rõ ràng chương trình được sắp xếp theo hướng đồng tâm nâng cao. Văn bản nghị luận được học ở 3 lớp (7, 8, 9), cách sắp xếp các kiểu văn bản được triển khai theo quan hệ đồng tâm ở các lớp đòi hỏi một phương hướng tích hợp, tích hợp đồng tâm với cách dạy "Từ ôn cũ đến hiểu mới". 3. Điểm mới về nội dung trong từng phân môn giữa chương trình mới và chương trình trước đây: a. Phần văn: * Chương trình trước đây đưa vào 4 khối lớp các nội dung: Văn học dân gian: Ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, truyện thơ ngụ ngôn, truyện cười... Văn học trung đại: Học các tác phẩm của các tác giả: Tú Xương, Nguyễn Khuyến, Hồ Xuân Hương, Đỗ Phủ,... Văn học hiện đại: Các tác phẩm văn xuôi theo phương thức: tự sự, các bài ký, thơ trữ tình, văn học nước ngoài,... Không có các tác phẩm nghị luận (Trừ bài "Cáo bình Ngô, Hịch tướng sỹ"). * Chương trình mới: Đưa thêm một số văn bản thay văn bản cũ (Ví dụ: bỏ "Chúc Tết" "Tuyệt cú", "Bức tranh"...) thêm bài "Ngẫu nhiên viết" (Lớp 7), "Tiếng gà trưa", "Một thưa quà của lúa non – Cốm"... Đặc biệt, cụm văn bản nhật dụng đưa thêm vào chương trình ở các khối lớp. Các tác phẩm nghị luận cũng được đưa vào ngay từ lớp 7. Một số tác phẩm văn xuôi trữ tình (Tùy bút, bút ký...) cũng được đưa vào chương trình. b. Phần Tập làm văn: Văn nghị luận đưa vào chương trình lớp 7 (Trước đây ở chương trình lớp 9). Thêm văn biểu cảm, thuyết minh. Văn bản hành chính công vụ được đưa vào nhiều kiểu và đa dạng hơn (Thông báo, hợp đồng, đề nghị...) mà trước đây chỉ có đơn từ, biên bản và báo cáo. c. Phần tiếng Việt: Các nội dung ở phần tiếng Việt cơ bản vẫn như cũ. "Từ" (Cấu tạo từ loại, loại từ). "Câu" (Phân loại theo cấu tạo, các phép tu từ về câu...) Chương trình tiếng Việt mới chú trọng hơn các phép tu từ về câu, biến đổi câu, tác dụng của dấu câu. Chương trình mới đưa vào một số khái niệm mới: Trường từ vựng, Các phương châm hội thoại, Thuật ngữ. Đặc biệt, trong chương trình mới chú trọng đến chương trình địa phương ở cả 3 phân môn, chương

File đính kèm:

  • docBDTX IN file nay.doc
Giáo án liên quan