Đề cương ôn thi môn Ngữ văn 8 học kì II

A. VĂN BẢN:

I. Nghị luận trung đại Việt Nam.

- Chiếu: là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.

- Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tinh cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù.

- Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo.

-Tấu : là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa đề nghị của mình.

 

doc10 trang | Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn thi môn Ngữ văn 8 học kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II - 2011-2012 A. VĂN BẢN: I. Nghị luận trung đại Việt Nam. - Chiếu: là thể văn chính luận trung đại, do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. - Hịch: là thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tinh cảm, tinh thần đấu tranh chống kẻ thù. - Cáo: thể văn chính luận có tính chất quy phạm chặt chẽ thời trung đại; có chức năng công bố kết quả một sự nghiệp của vua chúa hoặc thủ lĩnh; có bố cục gồm 4 phần, đoạn trích thuộc phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo. -Tấu : là thể loại văn thư của bề tôi được viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc biền ngẫu, trình lên vua chúa đề nghị của mình. STT TÊN VB TÁC GIẢ THỂ LOẠI NGHỆ THUẬT Ý NGHĨA VĂN BẢN 1 Chiếu dời đô Lí Công Uẩn Chiếu - Giọng văn trang trọng - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long và nhận thức về vị thế, sự phát triển đất nước của Lí Công Uẩn. 2 Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn Hịch (Chữ hán) - Kết hợp hài hoà yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. - Lập luận chặt chẽ. - Lời văn gợi cảm. - Dẫn chứng dồn dập, thuyết phục. - Nghệ thuật: liệt kê, so sánh đối lập, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, phóng đại... Hịch tướng sĩ nêu lên vấn đề nhận thức và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. 3 Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi Cáo - Lập luận chặt chẽ. - Kết hợp lí lẽ với thực tiễn. Nước Đại Việt ta thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về Tổ quốc, đất nước và có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập. 4 Bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp Tấu - Lập luận: đối lập hai quan niệm về việc học, lập luận bao gồm sự lựa chọn. - Luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẻ, lời văn khúc chiết. Bằng hình thức lập luận chặt chẽ, sáng tỏ, Nguyễn Thiếp nêu lên quan niệm tiến bộ của ông về sự học. II. Nghị luận hiện đại Việt Nam: (Văn bản Thuế máu) 1. Tác giả: Nguyễn Ái Quốc - Thể loại: phóng sự 2. Nội dung: - Thủ đoạn, mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ thuộc địa: + Thể hiện qua lời nói tráo trở, lừa dối: trước chiến tranh họ là nô lệ, chiến tranh xảy ra họ là anh hùng cứu quốc, chiến tranh kết thúc họ lại lại trở về thân phân nô lệ ... + Thể hiện qua hành động: bắt người dân thuộc địa phải rời bỏ quê hương, làm việc cật lực trong các nhà máy, bỏ xác trên chiến trường... + Cướp bóc đối xử bất công, tàn nhẫn với những người sống sót sau cuộc chiến, cấp môn bài thuốc phiện để người dân thuộc địa tự hủy hoại cuộc sống của bản thân và của giống nòi... - Số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn... Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của Thực dân Pháp. 3. Nghệ thuật: - Có tư liệu phong phú xác thực, hình ảnh giàu giá trị biểu cảm. - Giọng điệu đanh thép. - Sử dụng ngòi bút trào phúng sắc sảo, giọng điệu mỉa mai. 4. Ý nghĩa văn bản: Văn bản có ý nghĩa như một bản án tố cáo thủ đoạn và chính sách vô nhân đạo của bộn thực dân đẩy người dân thuộc địa vào các lò lửa chiến tranh. III. Thơ Việt Nam 1900-1945 Bài 1: Nhớ rừng 1- Giới thiệu chung: - Thế Lữ (1907- 1989), là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ Mới. - Thơ Mới: một phong trào thơ có tính chất lóng mạn của tầng lớp trí thức trẻ từ năm 1932 đến 1945. Ngay ở giai đoạn đầu, Thơ mới đó có nhiều đóng góp cho văn học, nghệ thuật nước nhà . - Nhớ rừng là bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ hiện đại. Sự ra đời của bài thơ đó góp phần mở đường cho sự thắng lợi của phong trào Thơ mới. 2- Nội dung: - Hình tượng con hổ: + Được khắc họa trong hoàn cảnh bị giam cầm trong vườn bách thú, nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. + Thể hiện khát vọng hướng về cái đẹp tự nhiên – một đặc điểm thường thấy trong thơ ca lãng mạn. - Lời tâm sự thế hệ trí thức những năm 1930: + Khao khát tự do, chán ghét thực tại tầm thường, tù túng. + Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước. 3- Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn, với nhiều biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, phóng đại, sử dụng từ ngữ gợi hình giàu sức biểu cảm. - Xây dựng hình tượng nghệ thuật có nhiều tầng ý nghĩa. - Có âm điệu thơ biến hóa qua mỗi đoạn thơ nhưng thống nhất ở giọng điệu dữ dội, bi tráng trong toàn bộ tác phẩm. 4. Ý nghĩa văn bản: Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khát khao thoát khỏi kiếp đời nô lệ. Bài 2: Quê hương. 1- Giới thiệu chung: - Tế Hanh (1921- 2009) đến với Thơ mới khi phong trào này đó cú rất nhiều thành tựu. Tình yêu quê hương tha thiết là điểm nổi bật của thơ Tế Hanh. - Quê hương trích trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại ở tập Hoa niên (1945). - Không giống phần lớn các tác phẩm đương thời, đây là một trong số ít bài thơ lãng mạn ngân lên những giai điệu thật là tha thiết đối với cuộc sống cần lao. 2- Nội dung: - Lời kể về quê hương làng biển: + Giới thiệu chung về làng biển vốn làm nghề chài lưới bằng những lời thơ bình dị. + Miêu tả cuộc sống lao động vất vả và niềm hạnh phúc bình dị của người dân làng biển qua các chi tiết miêu tả đoàn thuyền đánh cá ra khơi; đoàn thuyền đánh cá trở về; bến cá, con thuyền nằm nghỉ sau chuyến đi biển... - Nỗi lòng của tác giả khôn nguôi về quê hương. 3- Nghệ thuật: -Sáng tạo nên những hình ảnh của cuộc sống lao động thơ mộng. -Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng đầy cảm xúc. -Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có những sáng tạo mới mẻ, phúng khoáng. 4. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bày tỏ của tác giả về một tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển. Bài 3: Khi con tu hú. 1- Giới thiệu chung: - Tố Hữu (1920- 2002) quê ở Thừa Thiên – Huế. Được giác ngộ trong phong trào học sinh, sinh viên. Với nguồn cảm hứng lớn là lý tưởng cách mạng, thơ Tố Hữu trở thành lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. - Khi con tu hỳ ra đời 7/1939, khi tác giả đang bị giam cầm trong nhà lao Thừa Phủ, được in trong tập Từ ấy – tập thơ đầu tiên của Tố Hữu. 2- Nội dung: Khi con tu hú thể hiện cảm nhận của nhà thơ về hai thế giới đối lập: cái đẹp, tự do và cái ác, tự ngục: - Khi con tu hú là thời khắc của mùa hè tràn đầy sức sống. Ở thời điểm đó, trí tưởng tượng của tác giả gọi về những âm thanh, màu sắc, hương vị và cảm nhận về không gian và cuộc sống tự do. Đặc biệt, sự sống tự nhiên trong bài thơ còn có ý nghĩa là sự sống trong cuộc đời tự do. - Khi con tu hú cũng là thời khắc hiện thực phũ phàng trong tù ngục bị giam cầm, xiềng xích. Tác giả bày tỏ tâm trạng bực bội muốn phá tung xiềng xích, thể hiện niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh bị tù đày đang hướng tới cuộc đời tự do. 3- Nghệ thuật: -Viết theo thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. -Lựa chọn lời thơ đầy ấn tượng để biểu lộ cảm xúc khi thiết tha, khi lại sôi nổi, mạnh mẽ. -Sử dụng các biện pháp tu từ điệp ngữ, liệt kê... vừa tạo nên tính thống nhất về chủ đề văn bản, vừa thể hiện cảm nhận về sự đối lập giữa niềm khát khao sự sống đích thực, đầy ý nghĩa với hiện tại buồn chán của tác giả vì bị giam hãm trong nhà tù thực dân. 4. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù. Bài 4: Tức cảnh Pác - Bó 1- Giới thiệu chung: - Hồ Chí Minh (1890-1969): nhà văn, nhà thơ, chiến sĩ cách mạng, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. - Tức cảnh Pác Bó: được viết theo thể thơ tứ tuyệt, ra đời tháng 2/ 1941. 2- Nội dung: Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó: - Nhiều gian khổ thiếu thốn. - Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển. - Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại. 3- Nghệ thuật: - Có tính chất ngắn gọn, hàm súc. - Vừa mang đặc điểm cổ điển, truyền thống vừa có tính chất mới mẻ hiện đại. - Lời thơ bình dị pha giọng đùa vui hóm hỉnh. - Tạo được tứ thơ độc đáo, bất ngờ, thú vị và sâu sắc. 4. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện cốt cách tinh thần Hồ Chí Minh luôn tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng. Bài 5: Ngắm trăng (Vọng nguyệt).. 1- Giới thiệu chung: - Bài thơ được sáng tác trong ngục tù của Tưởng Giới Thạch (Từ 8/1942 đến 9/1943), in trong tập Nhật ký trong tự. - Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán, theo thể thơ tứ tuyệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. 2- Nội dung: - Hoàn cảnh đặc biệt: + Trong nhà tù. + Không rượu không hoa để thưởng lõm, khơi gợi nguồn thi hứng. - Những hình ảnh đẹp: + Vầng trăng soi qua song cửa nhà tù làm rung động tâm hồn nhà thơ. + Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của một nhà thơ luôn hướng về cái đẹp. 3- Nghệ thuật: -Nhà tù và cái đẹp, ánh sáng và bóng tối nhà tù, vầng trăng và người nghệ sĩ lớn, thế giới bên trong và ngoài nhà tù ..., sự đối sánh, tương phản vừa có tác dụng thể hiện sức hút của những vẻ đẹp khác nhau ở bài thơ này vừa thể hiện sự hô ứng , cân đối thường thấy trong thơ truyền thống. -So sánh nguyên tác với bản dịch thơ à tài năng Hồ Chí Minh trong việc lựa chọn ngôn ngữ thơ. 4. Ý nghĩa văn bản: Tác phẩm thể hiện sự tôn vinh cái đẹp của tự nhiên, của tâm hồn con người bất chấp hoàn cảnh ngục tù. Bài 6: Đi đường (Tẩu lộ) 1- Giới thiệu chung: - Hoàn cảnh ra đời: trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ ((Từ 8/1942 đến 9/1943). 2- Nội dung: - Hình ảnh của hiện thực: con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đày ải người tù; người tù vượt qua chập chùng đường núi; muôn trùng núi non trong tầm mắt con người khi lên đến đỉnh núi. - Ý nghĩa triết lý: + Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp. - Người cách mạng phải rèn ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường. 3- Nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, lời thơ tự nhiên, bỡnh dị, gợi hỡnh ảnh, và giàu cảm xỳc. - Tác dụng nhất định của bản dịch thơ trong việc chuyển dịch một bài thơ chữ Hán sang tiếng Việt. 4. Ý nghĩa văn bản: Viết về việc đi đường gian lao, từ đó nêu lên triết lí về bài học đường đời, đường cách mạng: vượt qua gian lao sẽ tới thắng lợi vẻ vang. IV. Văn bản nước ngoài: Bài 1: Đi bộ ngao du: 1. Tác giả: Ru-xô - Thể loại: Tiểu thuyết 2. Nghệ thuật: - Đưa dẫn chứng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn cuộc sống. - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một học sinh. - Sử dụng đại từ nhân xưng tôi, ta hợp lí. 3. Ý nghĩa văn bản: Từ những điều mà đi bộ ngao du đem lại như tri thức, sức khỏe, cảm giác thoải mái, nhà văn thể hiện tinh thần tự do dân chủ – tư tưởng tiến bộ của thời đại. Bài 2: Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục 1. Tác giả: Mô-li-e - Thể loại: kịch. 2. Nghệ thuật: - Khắc họa tài tình tính cách lố lăng của nhân vật thông qua lời nói, hành động. - Dựng nên lớp hài kịch ngắn với mâu thuẩn kịch được thể hiện sinh động, hấp dẫn, gây cười. 3. Ý nghĩa văn bản: Kể về việc ông Giuốc-đanh muốn thay đổi cách ăn mặc, tác giả phê phán thói học đòi cao sang của tầng lớp trưởng giả. B. TIẾNG VIỆT: 1. Câu chia theo mục đích nói: STT KIỂU CÂU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THỨC CHỨC NĂNG 1 Câu nghi vấn - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,, bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có) không, (đó) chưa) hoặc cú từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn). - Kết thúc bằng dấu chấm hỏi. - Khi không dùng để hỏi thì có thể kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng. - Chức năng chính là dùng để hỏi. - Chức năng khác: Dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe dọa, bộc lộ tình cảm, cảm xúc, và không yêu cầu người đối thoại trả lời. 2 Câu cầu khiến - Có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến. - Kết thúc bằng dấu chấm than; nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo 3 Câu cảm thán - Có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi (ôi), trời ơi,; thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào - Kết thúc bằng dấu chấm than. - Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết. 4 Câu trần thuật - Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. - Kết thúc bằng dấu chấm; đôi khi có thể kết thúc bằng dấu chấm than hay dấu chấm lửng. - Chức năng chính: dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả, - Chức năng khác: dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc (vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác). 2. Câu phủ định Đặt điểm hình thức và chức năng: * Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chưa, chẳng, đâu..... *Câu phủ định dùng để : - Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (Câu phủ định miêu tả) - Phản bác một ý kiến, một nhận định.(Câu phủ định bác bỏ). 3. Hành động nói * Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm những mục đích nhất định. * Những kiểu hành động nói thường gặp là: - Hành động hỏi (Bạn làm gì vậy ?) - Hành động trình bày(báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán..) (Ngày mai trời sẽ mưa.) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đe dọa, thách thức,...) (Bạn giúp tôi trực nhật nhé!) - Hành động hứa hẹn. (Tôi xin hứa sẽ không đi học muộn nữa.) - Hành động bộc lộ cảm xúc. (Tôi sợ bị thi trượt học kì này.) * Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp). 4. Hội thoại. * Vai xã hội trong hội thoại là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: - Quan hệ trên- dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội). - Quan hệ thân-sơ (theo mức độ quen biết, thân tình). * Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời . * Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc tranh vào lời người khác. * Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. 5. Lựa chọn trật tự từ trong câu. * Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng. Người nói, viết cần biết lựa chọn trật tự từ thích hợp với yêu cầu giao tiếp. * Trật tự từ trong câu có tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm. - Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói. C. TẬP LÀM VĂN * Văn nghị luận: Một số đề và dàn ý tham khảo Đề 1: Tác dụng của sách đối với đời sống con người A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người . B. Thân bài * Giải thích: Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống. * Chứng minh tác dụng của sách - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết, thu nhận thông tin một cách nhanh nhất (dẫn chứng) - Sách bồi dưỡng tinh thần, tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt (dẫn chứng) - Sách là người bạn động viên, chia sẻ, làm vơi đi nỗi buồn của ta (dẫn chứng) * Tác hại của việc không đọc sách: Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi. * Phương pháp đọc sách - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm, suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích. - Thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài: - Khẳng định sách là người bạn tốt. - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách, phải yêu quý sách. Đề 2: Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần. A. Mở bài: Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa. B. Thân bài: - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước. - Muốn có tri thức, học giỏi cần chăn học: kiên trì làm việc gì cũng thành công - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn. - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập. C. Kết bài: - Liên hệ với bản thân. Đề 3: Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh B. Thân bài - Bảo vệ bầu không khí trong lành. + Tác hại của khói xả xe máy, ô tô Tác hại của khí thải công nghiệp. - Bảo vệ nguồn nước sạch. + Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch. Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp. - Bảo vệ cây xanh. Nếu rừng bị chặt phá thì: + Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn. + Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ. Hiện tượng xói mòn, lũ lụt thiệt hại đến sản xuất. C. Kết bài: Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Đề 4: Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên. A. Mở bài: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên. B. Thân bài: Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ. - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui. - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. (Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học: Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca) * Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; sưu tầm các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh ... C. Kết bài: - Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. - Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. Đề 5: Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. A. Mở bài: Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh. + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá. + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh (đan yếu tố tự sự, miêu tả). - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh: + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập. + Lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người. - Ăn mặc như thế nào là có văn hoá? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người. C. Kết bài: Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn. Đề 6 : Trong các môn thể thao bóng đá là môn thể thao có lợi cho sức khoẻ.Hãy nêu những lợi ích của môn thể thao đó và suy nghĩ của bản thân. A. Mở bài: - Giới thiệu hoạt động thể dục thể thao rất cần thiết. - Giới thiệu môn thể thao bóng đá đem lại lợi ích gì? B. Thân bài: - Bóng đá là một môn thể thao rất có lợi. Bóng đá có lợi cho sức khoẻ. + Chơi bóng đá các cơ quan của cơ thể hoạt động mạnh hơn, tăng sức dẻo dai, linh hoạt. + Chơi bóng đá cũng như hoạt đông thể thao khác làm cho hình thể phát triển đẹp. - Bóng đá rèn luyện tinh thần: + Rèn luyện sự dũng cảm + Rèn luyện ý thức đồng đội. + Chơi bóng đá giải trí sau khi lao động, học tập (dẫn chứng ngắn gọn...) -Suy nghĩ của bản thân: + Bóng đá là môn thể thao đang được hâm mộ nhất... + Em thích tham gia bóng đá để rèn luyện thân thể và tinh thần không dam mê đến mức quên việc học tập, không chơi vô tổ chức làm ảnh hưởng đến sinh hoạt nhất là không chơi trên đường giao thông. C. Kết bài - Khẳng định bóng đá là môn thể thao có ích. - Bóng đá có ích khi biết chơi đúng chỗ,đúng cách. Đề 7: Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập , Bác Hồ thiết tha căn dặn : “Non sông Việt Nam có trở ... học tập của các cháu” Em hiểu lời dạy trên của Bác như thế nào A. Mở bài: Giới thiệu nội dung câu nói của Bác Hồ gửi học sinh. B. Thân bài: - Thế nào là một dân tộc vẻ vang: Dân tộc độc lập, đời sống vật chất no đủ, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội văn minh tiên tiến - Sánh vai với các cường quốc năm châu có nghĩa là đưa nước ta phát triển ngang tầm vóc với các cường quốc, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh cùng nền văn hoá đa dạng, đậm đà bản sắc - Muốn có được điều đó phần lớn dựa vào công lao học tập của các cháu-> làm rõ mối quan hệ giữa tương lai tươi sáng của dân tộc với - Liên hệ thực tế học sinh và thế hệ trẻ hiện nay đang và đã làm gì cho sự phát triển của đất nước, liên hệ bản thân. C. Kết bài: Khẳng định lại vai trò của học sinh với tương lai đất nước. ĐỀ TỔNG HỢP Đề1: I. Phần trắc nghiệm. (3,0 điểm) Chọn phương án trả lời đúng và ghi vào bài làm. Ví dụ câu 1 chọn phương án A ghi: Câu 1 – A. Cõu 1. Phương tiện dùng để thực hiện hành động nói là gỡ? A. Nét mặt. B. Điệu bộ. C. Cử chỉ. D. Ngụn từ. Cõu 2. Câu nào dưới đây mắc lỗi diễn đạt liên quan đến lôgíc? A. Năm 18 tháng tuổi tôi đó vào bộ đội. B. Bà lóo nhai trầu bằng hai hàm răng rất đẹp. C. Linh là một học sinh chăm ngoan của lớp. D. Tuy phải làm nhiều việc trong gia đình nhưng bạn ấy vẫn học giỏi. Cõu 3. Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác trong bài thơ “Ngắm trăng” là: A. Trong khi đàm đạo việc quân trên thuyền. B. Trong đêm không ngủ vỡ lo lắng cho vận mệnh đất nước. C. Trên đường chuyển lao. D. Đang ở trong nhà ngục của bọn Tưởng Giới Thạch. Cõu 4. Ý nào núi đúng nhất mục đích của thể chiếu? A. Giải bày tình cảm của người viết. B. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua. C. Miêu tả phong cảnh, kể về sự việc. D. Kêu gọi, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân. Cõu 5. Qua thái độ ông Giuốc- Đanh (trong văn bản “Ông Giuốc – Đanh mặc lễ phục” của Mô-li-e) đối với chiếc áo may hoa ngược, cho thấy ông ta là người như thế nào? A. Cầu kì trong vấn đề ăn mặc. B. Thích những áo lạ mắt. C. Hài hước và hóm hỉnh. D. Dốt nát, kém hiểu biết. Cõu 6. Mục nào sau đây không phù hợp với văn bản tường trình? A. Quốc hiệu, tiêu ngữ. B. Địa điểm, thời gian. C. Cảm xúc của người viết tường trình. D. Chữ kí và họ tên người tường trình. II. Phần tự luận. (7,0 điểm) Cõu 1. (1,0 điểm) Em hãy cho biết thế nào là vai xã hội trong hội thoại? Vai xã hội có những quan hệ nào? Cõu 2. (1,0 điểm) Nêu giá trị nghệ thuật trong văn bản “Nhớ rừng” của Thế Lữ. Cõu 3. (5,0 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh,) ĐÁP ÁN I. Phần trắc nghiệm: (3,0 điểm) Mỗi câu đúng được 0.5 điểm Câu 1- D Câu 2 - A Câu 3 - D Câu 4- B Câu 5 - D Câu 6 - C II. Phần tự luận: Câi 1: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. (0,5 điểm) - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội: + Quan hệ trên - dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội). ( 0,25 điểm ) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình ). ( 0,25 điểm ) Câu 2: - Nghệ thuật trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ: + Sử dụng hình ảnh ẩn dụ - tượng trưng, cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn dâng trào, mỗi từ, mỗi câu có sức lôi cuốn mạnh mẽ. ( 0,5 điểm ) + Biểu tượng của con hổ phù hợp với anh hùng chiến bại mang tâm sự u uất. Ngôn ngữ, nhạc điệu dồi dào, ngắt nhịp linh hoạt, phong phú... ( 0,5 điểm ) Câu 3: * Mở bài: - Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày. * Thân bài: Kết hợp nghị luận với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Mỗi vấn đề cần có dẫn chứng cụ thể: - Tác hại của của tệ nạn

File đính kèm:

  • docDe cuong HK 2 Van 8.doc
Giáo án liên quan