Câu 1( 3điểm):
a. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng như thế nào?
b. Viết một đoạn văn thuyết minh ( khoảng 10 dòng), với đề tài: Mùa thu xứ Thanh, có yếu tố miêu tả để thuyết minh.
Câu 2( 2điểm):
a. Nêu điểm giống và khác nhau giữa phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
b. Chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
( Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 3(5 điểm):
Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề khảo sát chất lượng cuối học kì I môn: Ngữ văn 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD & ĐT HẬU LỘC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 90 phút ( Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI:
Câu 1( 3điểm):
a. Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng như thế nào?
b. Viết một đoạn văn thuyết minh ( khoảng 10 dòng), với đề tài: Mùa thu xứ Thanh, có yếu tố miêu tả để thuyết minh.
Câu 2( 2điểm):
a. Nêu điểm giống và khác nhau giữa phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
b. Chỉ ra biện pháp tu từ và phân tích giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
( Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 3(5 điểm):
Hãy tưởng tượng em gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
------------------------------------------Hết-----------------------------------------
PHÒNG GD & ĐT HẬU LỘC.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu
Nội dung
Biểu chấm
1
(3điểm)
HS đảm bảo được các yêu cầu sau:
a. Yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
- Giúp cho thuyết minh được cụ thể hơn và hấp dẫn hơn. Đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
0.5 điểm
b. Yêu cầu viết đoạn văn:
2.5 điểm
* Hình thức:
- Đoạn văn khoảng 10 dòng.
- Không sai các lỗi: dùng từ, ngữ pháp, chính tả, viết tắt.
1.0 điểm
* Nội dung:
- Đề tài: Mùa thu xứ Thanh.
- Đoạn văn có tính chất thuyết minh kết hợp yếu tố miêu tả để minh họa vẻ đẹp thơ mộng của cảnh vật mùa thu ở xứ Thanh.
1.5 điểm
2
(2điểm)
Yêu cầu đạt được:
a. - Điểm giống nhau: Đều là phương thức lấy tên gọi của sự vật này để gọi tên cho sự vật khác.
- Sự khác nhau giữa phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ:
+ Ẩn dụ: Dựa vào mối quan hệ tương đồng ( giống nhau về một khía cạnh nào đó) giữa hai sự vật.
+ Hoán dụ: Dựa vào mối quan hệ tương cận ( gần gũi, luôn đi đôi) giữa hai sự vật.
1điểm
b. - Chỉ ra biện pháp tu từ: ẩn dụ: " Mặt rời của mẹ"
- Giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
Hình ảnh "mặt trời của mẹ" được chuyển nghĩa, tượng trưng. Em Cu tai là mặt trời của mẹ. Em là nguồn hạnh phúc ấm áp, vừa gần gũi, vừa thiêng liêng của đời mẹ. Chính em đã góp phần sưởi ấm lòng tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống.
1điểm
3
(5điểm)
Yêu cầu cơ bản cần đạt được:
* Hình thức:
- Nắm vững kĩ năng làm văn tự sự, biết kết hợp, đan xen các yếu tố miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận một cách chân thực, sinh động để bài viết đạt kết quả cao.
- Đảm bảo bố cục ba phần, phân đoạn hợp lí.
- Xác định ngôi kể: Ngôi thứ nhất, đan xen "tôi" là người kể, bác, chú là người lính.
- Biết sử dụng lời văn đối thoại, độc thoại từ ngôi kể thích hợp.
- Hành văn mạch lạc, trong sáng. Không có quá nhiều lỗi sai: lỗi dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt, chính tả.
- Thứ tự kể: có thể kể xuôi hoặc kể ngược.
1điểm
* Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng làm nổi bật được trọng tâm nội dung đề bài yêu cầu:
4điểm
- Kể chuyện: Cuộc gặp gỡ xúc động giữa em với người lính lái xe Trường Sơn. Cuộc gặp gỡ diễn ra vào lúc nào? Thời gian, địa điểm? Ấn tượng về cuộc gặp gỡ đó?
- Không khí cuộc gặp gỡ, sự xuất hiện của người lính lái xe sau nhiều năm chiến tranh đã kết thúc: hình dáng, trang phục, nét mặt, nụ cười, đôi mắt, giọng nói...
- Nội dung cuộc gặp gỡ: ( kết hợp miêu tả, biểu cảm, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm...) ( bám vào nội dung của Bài thơ về tiểu đội xe không kính).
+ Người lính kể cho nhân vật "tôi" nghe về những chiếc xe không kính, biến dạng.
+ Cuộc sống sinh hoạt, đời sống tinh thần, tình cảm đồng đội ( HS sáng tạo thêm dựa trên thực tế cuộc chiến tranh chống Mĩ ở Trường Sơn).
+ Hoàn cảnh chiến trường: bom đạn, con đường đầy bụi do bom đạn cầy xới; mưa Trường Sơn và đặc biệt là những cơn mưa bom đạn oanh tạc ngày đêm như thế nào...( HS có thể liên tưởng đến sự hi sinh của những người lính Trường Sơn, sự hi sinh của đồng đội trong hoàn cảnh nguy hiểm, lòng dũng cảm, sự hi sinh gan dạ đã vượt qua những hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ như thế nào? Những vết thương chiến tranh còn hằn trên thân thể của những người lính ra sao...).
+ Suy nghĩ của nhân vật "tôi" khi nghe kể những ngày tháng trong lửa đạn chiến tranh.
+ Công việc của những người lính trong hiện tại: cống hiến sức mình cho cuộc đời, cho dân tộc...
- Kết thúc cuộc gặp gỡ: Suy nghĩ về cuộc chiến oanh liệt, hào hùng của dân tộc.
- Tâm trạng của nhân vật "tôi" khi chia tay...
0.5điểm
0.5điểm
2.5điểm
0.5điểm
Biểu điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tối đa những yêu cầu trên. Mạch kể trôi chảy, sinh động, có yếu tố miêu tả, nghị luận, độc thoại nội tâm. Câu chuyện hiện lên chân thực, đem lại nhiều cảm xúc, ý nghĩa. Lời văn phù hợp với yêu cầu chung của kiểu bài kể chuyện.
- Điểm 3-4: Bài làm đạt 2/3 các yêu trên.
- Điểm 1-2: Không nắm được nội dung tự sự. Mạch truyện đơn giản.Diễn đạt vụng về, nhiều lỗi sai: dùng từ, chính tả...
Lưu ý: Đáp án khi chấm, giám khảo có thể linh động. Cần khuyến khích những bài viết chân thật, tự nhiên, giàu cảm xúc và sáng tạo.
Cầu Lộc, ngày 15 tháng 11 năm 2013
Người ra đề:
Ngô Thị Huấn.
File đính kèm:
- De thi khao sat cuoi hoc ki I ngu van 9 Chuan.doc