Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn hóa học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường thcs hồng quang

 1. Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng.

 Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, nhiều học sinh còn cho rằng Hóa học là môn học không những khó mà lại vừa khô khan. Dẫn tới tình trạng các em không có hứng thú với bộ môn Hóa học. Hơn nữa do đặc thù của bộ môn mà luôn phải tiến hành những thí nghiệm, thực hành cho nên không tránh khỏi việc phải tiếp xúc với những hóa chất độc hại và nguy hiểm cho giáo viên đứng lớp và các em học sinh trong quá trình thực hành thí nghiệm.

 

doc5 trang | Chia sẻ: shironeko | Lượt xem: 6203 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn hóa học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường thcs hồng quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN SÁNG KIẾN: “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS HỒNG QUANG”. A. SƠ YẾU LÝ LỊCH - Họ và tên: PHÙNG XUÂN MINH - Chức vụ hiện nay: Giáo viên. - Đơn vị công tác: Trường THCS Hồng Quang. - Nhiệm vụ được giao năm học: Giảng dạy môn Hóa học lớp 8, 9; Giảng dạy môn Công nghệ 8 Giảng dạy môn Thể dục 6A Chủ nhiệm lớp 9B. B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN: I. Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Hóa học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Hồng Quang. II. Mô tả ý tưởng: 1. Hiện trạng và nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng. Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, nhiều học sinh còn cho rằng Hóa học là môn học không những khó mà lại vừa khô khan. Dẫn tới tình trạng các em không có hứng thú với bộ môn Hóa học. Hơn nữa do đặc thù của bộ môn mà luôn phải tiến hành những thí nghiệm, thực hành cho nên không tránh khỏi việc phải tiếp xúc với những hóa chất độc hại và nguy hiểm cho giáo viên đứng lớp và các em học sinh trong quá trình thực hành thí nghiệm. Do cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn thiếu thốn, không có phòng học bộ môn riêng biệt, (lớp học vẫn còn chung với phòng bộ môn) nhất là dụng cụ hóa chất để dạy môn hóa còn thiếu rất nhiều, nên việc chuẩn bị hóa chất cho tiết dạy có thí nghiệm gặp rất nhiều khó khăn.   Trong chương trình hóa học 8, 9 có rất nhiều thí nghiệm sử dụng hóa chất độc hại, nguy hiểm dễ gây độc cho học sinh và giáo viên như thí nghiệm của lớp 8 : đốt S, đốt P đỏ, thử tính chất của khí clo… và gặp những thí nghiệm khó thành công, hiện tượng không chính xác với lí thuyết đã học hoặc khó xảy ra, lâu xảy ra … Thực tế giảng dạy có rất nhiều giáo viên đã sơ xuất làm đổ hóa chất lên người, gây thương vong, hay bị ho viêm họng sau mỗi lần làm thí nghiệm có hóa chất độc. Trường không có phòng học bộ môn, mà phòng thiết bị lại ở xa nên khi mang dụng cụ hóa chất cũng dễ bị đổ vỡ và dây ra người, quần áo nhất là những hóa chất nguy hiểm (nhất là axit sunfuric đặc). 2. Ý tưởng: Để khắc phục tình trạng trên, nhờ vào công nghệ thông tin chúng ta có thể sử dụng phần mềm soạn giảng Microsoft powerpoint, Violet, Crocodile Chemistry (phần mềm thí nghiệm hoá học) để mô phỏng các thí nghiệm hoặc sử dụng các đoạn video thí nghiệm, tranh ảnh các hiệu ứng trình chiếu để thay thế thao tác làm thí nghiệm của học sinh và giáo viên trên lớp. Ứng dụng công nghệ thông tin để giảm tải những thí nghiệm độc là đã giải quyết được vấn đền nan giải cho giáo viên giảng dạy môn hóa học, tạo sự yên tâm, khơi dậy sự hứng thú say mê nghề nghiệp. Ví dụ: Trong chương trình Hóa học lớp 8, tiết 53, có thí nghiệm yêu cầu phân hủy và tổng hợp nước. Nhưng thí nghiệm này rất khó, trong phòng thí nghiệm không có dụng cụ để tổng hợp nước. Vì vậy có thể dùng video để cho học sinh quan sát rồi rút ra kiến thức của bài. Hoặc trong chương trình Hóa học lớp 9, tiết 7, 8, có thí nghiệm: axit sunfuric đặc tác dụng với kim loại đồng, tính háo nước. Vì axit sunfuric đặc rất là nguy hiểm cho nên có thể dùng video về những thí nghiệm này thay vì phải tiến hành thí nghiệm trực tiếp, hoặc dùng chương Crocodile Chemistry (phần mềm thí nghiệm hoá học) để mô phỏng thí nghiệm này. III. Nội dung công việc: 1. Chuẩn bị đồ dùng, trang thiết bị: - Chuẩn bị các thiết bị cần thiết như: máy tính PC hoặc laptop, máy chiếu, màn hình chiếu. - Cài đặt một số phần mềm để hỗ trợ vào quá trình giảng dạy như: phần mềm Crocodile Chemistry (phần mềm thí nghiệm hoá học), phần mềm nhúng Flas vào powerpoint, phần mềm chuyển đổi các video, phần mềm Buzan's iMindMap (bản đồ tư duy), phần mềm Hot Potatoes (phần mềm đặt câu hỏi trắc nghiệm)…… 2. Nghiên cứu và sưu tầm tài liệu: - Nghiên cứu chương trình Hóa học 8 và 9 để tìm ra bài có những thí nghiệm phải sử dụng đến hóa chất độc hại nguy hiểm. - Sưu tầm trên mạng, hay từ các đồng chí đồng nghiệp hoặc tự thực hiện những đoạn video tương ứng có trong nội dung của bài để áp dụng vào tiết dạy. - Dùng các phần mềm để thiết kế những thí nghiệm ảo ứng dụng trong bài dạy. 3. Xác định những dạng bài sử dụng dạy trình chiếu: a. Dạng bài nghiên cứu khái niệm: Ở lớp 8 có một số khái niệm trừu tượng như: nguyên tử, phân tử, nguyên tố hóa học, đơn chất, hợp chất, hóa trị....giáo viên thiết kế một số hình ảnh mô phỏng để giới thiệu cho các em qua phương pháp trực quan, từ đó giáo viên sẽ giải quyết vấn đề nhanh hơn khi để các em phải tư duy trừu tượng.  Ví dụ: Trong bài: Hóa trị. Để các em hiểu rõ hơn về khái niệm này, giáo viên trình chiếu mô hình các nguyên tử liên kết với nhau trong một phân tử, sau đó học sinh sẽ xác định được hóa trị của một nguyên tố. Cách thực hiện: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề với phương pháp trực quan. b. Dạng bài nghiên cứu tính chất hóa học có chất độc hại : - Sản phẩm có khí SO2, NH3, NO2... - Làm thí nghiệm với Clo, Brom... như trong bài Clo, Metan, Etilen - Thí nghiệm với các chất dễ ăn da, làm bỏng như: axit đặc, kiềm đặc, brom,...  - Các chất dễ bắt cháy như Kali, Bari,... trong nước. - Chất dễ nổ như: muối Clorat, Nitrat..., - Ta cũng nên sử dụng phương tiện này để chiếu những hình ảnh thí nghiệm. Ví dụ: Bài Clo. Để thực hiện thí nghiệm điều chế Clo trong lúc ta chưa có phòng thí nghiệm, Giáo viên có thể cho học sinh xem đoạn video clip quá trình thí nghiệm sẽ an toàn hơn. c. Dạng bài nghiên cứu các hợp chất hữu cơ: - Trong các bài Metan, Etilen, Axetilen, Benzen, Rượu etilic, Axit axetic... ta trình chiếu cho học sinh thấy các mô hình cấu tạo phân tử dạng rỗng, dạng đặc để học sinh tự lắp ráp mô hình và viết ra công thức cấu tạo của mỗi chất - Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền dễ bị bẻ gãy trong các phản ứng hóa học Ví dụ: Trong bài Metan, Benzen cho học sinh thấy được 1 nguyên tử Hidro tách ra đến thế chỗ 1 nguyên tử Clo hay Brom - Trong bài Etilen, axetilen cho học sinh thấy các liên kết đôi liên kết ba kém bền khi bị bẻ gãy sẽ liên kết với các nguyên tử Brom tạo nên phản ứng cộng - Trình chiếu sơ đồ động giữa các nguyên tử trước trong và sau các phản ứng hóa học, từ đó học sinh sẽ hiểu sâu hơn về bản chất các loại phản ứng.  d. Dạng bài có nội dung điều chế, sản xuất, ứng dụng: - Ta cần đưa lên hình ảnh hoặc đoạn phim về quá trình điều chế, sản xuất các công đoạn làm ra sản phẩm. Ví dụ: Bài hợp kim sắt: gang thép. Giáo viên chiếu hình ảnh mô tả quá trình sản xuất gang và các phản ứng xảy ra trong lò cao rất rõ ràng làm cho các em nhanh hiểu bài và nhớ lâu hơn. - Trong phần ứng dụng của một số bài. Ví dụ: Bài Etilen... Cung cấp cho học sinh xem các kênh hình thông qua phần mềm photostory (câu chuyện hình ảnh), hoặc sơ đồ để học sinh nhận xét, thảo luận nhóm và rút ra kết luận.  e. Dạng bài luyện tập cuối chương cuối học kỳ hoặc dạng bài hình thành kỹ năng giải bài tập cơ bản  Ví dụ bài: Tính theo công thức hóa học, tính theo phương trình hóa học, thể tích mol chất khí, nồng độ phần trăm, nồng độ mol....  - Giáo viên thiết kế sẵn trên giáo án điện tử hệ thống câu hỏi, tóm tắt kiến thức cần nhớ, đề bài tập, bài giải mẫu ...rồi trình chiếu rất tiện khỏi phải sử dụng bảng phụ, ít tốn thời gian dành thời gian để luyện tập cho học sinh. Ví dụ bài: Luyện tập chương I - Giáo viên dùng phần mềm Buzan’s iMindMap (Bản đồ tư duy) nhằm hệ thống hoá kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy. g. Ngoài ra giáo viên có thể dùng phần mềm Violet, Hot Potatoes thiết kế các dạng bài tập để lồng vào trong các tiết dạy trình chiếu - Bài tập trắc nghiệm nhằm củng cố kiến thức giữa bài, cuối bài, hoặc để kiểm tra bài cũ  - Bài tập ô chữ nhằm tạo nên tính sinh động và phong phú hơn trong mỗi tiết học.  - Bài tập kéo thả ô chữ nhằm củng cố và hệ thống lại kiến thức sau mỗi phần hoặc toàn bài.  - Các dạng trò chơi ở cuối bài nhằm củng cố vừa thư giãn sau 1 tiết học 4. Thiết kế giáo án điện tử: - Đây là bước rất quan trọng quyết định đến sự thành công của tiết dạy vì đối với giáo án vi tính ta có thể thay đổi thiết kế trong lúc thi công tùy theo tình hình thực tế của mỗi lớp, còn đối với giáo án điện tử thứ tự từng bước của mỗi slide hoặc từng hiệu ứng người thầy giáo phải tính đến từng chi tiết nhỏ thể hiện trên giáo án để khi trình chiếu có độ chính xác cao. - Khai thác và sử dụng tiện ích Powerpoint là hết sức thuận lợi trong giảng dạy Hoá học nhưng phải phù hợp với nội dung bài dạy và không nên quá lạm dụng. Do đó, tránh tạo các kí hiệu với các hoạt hình quá sinh động, hoặc chèn các âm thanh quá lạ chỉ có mỗi mục đích thu hút sự tò mò của HS, chỉ nhằm gây cười… 5. Thực hiện giảng dạy trên lớp. - Khi trình chiếu phải cẩn thận lúc ấn phím hoặc kích chuột, tránh trường hợp đáp án hoặc nội dung chưa muốn cung cấp cho học sinh lại xuất hiện ra trước. IV. Triển khai thực hiện: 1. Quy trình: - Chuẩn bị đồ dùng và trang thiết bị. - Nghiên cứu và sưu tầm tài liệu. - Xác định những, tiết học cần sử dụng trình chiếu. - Thiết kế giáo án điện tử. - Thực hiện giảng dạy trên lớp. - Rút kinh nghiệm sau tiết dạy. 2.Thời gian: - Thực hiện theo phân phối chương trình của bộ môn và thời khoá biểu của nhà trường. 3.Phương tiện: - Sử dụng máy chiếu Projector, laptop, màn hình chiếu... 4. Phối hợp thực hiện: - Vì cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, không trang bị được nhiều bộ máy chiếu nên dễ xảy ra tình trạng trong một tiết học có nhiều môn muốn sử dụng máy chiếu. Do đó giáo viên bộ môn cần phối hợp với BGH và các giáo viên bộ môn khác sắp thời khoá biểu hợp lý. V. Kết quả đạt được: - Kết quả dự kiển đạt được là: Lớp - Môn Kì I Cả năm Giỏi % Khá % T.Bình % Yếu % Giỏi % Khá % T.Bình % Yếu % Hoá 8 4 20 60 16 6 30 60 4 Hoá 9 4 20 61 15 8 30 58 4 VI. Khả năng tiếp tục phát huy, mở rộng sáng kiến: Xã hội ngày càng phát triển, khoa học ngày càng hiện đại nếu chúng ta không tiếp cận với những cái mới cái tiên tiến ắt hẳn chúng ta sẽ bị lạc hậu. Mặc dù, thầy cô giáo chúng ta đa số tuổi cao nên việc tiếp cận với CNTT vô cùng khó khăn nhưng tôi nghĩ rằng với lòng yêu nghề và niềm đam mê CNTT thì việc sử dụng máy tính để dạy trình chiếu một số tiết dạy đối với bộ môn Hóa học THCS trong những năm tới là thiết thực đáp ứng được yêu cầu của xã hội, vừa là thực hiện đúng chủ đề của năm học.  Tuy nhiên, trong giảng dạy cần vận dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học để phát huy tối đa tính tính cực sáng tạo và ý thức tự giác của học sinh, gây được hứng thú và phương pháp tự nghiên cứu khoa học cho học sinh. Việc sử dụng máy chiếu projector chỉ là phương tiện dạy học, tùy theo tiết dạy và nội dung bài học mà giáo viên linh động sử dụng sao cho hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất, và ngày càng nâng cao chất lượng bộ môn Hoá học trong trường THCS.  Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn Hóa học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Hồng Quang” của tôi thuộc Tổ Ban chung, trường THCS Hồng Quang. Mong các đồng chí thảo luận, đóng góp ý kiến cho việc thực hiện sáng kiến mang lại hiệu quả cao, để từ đó chúng ta có thể áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thường xuyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi xin trân thành cảm ơn. ***** Nhận xét, ánh giá của Hội đồng khoa học, sáng kiến Chủ tịch (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) Người thực hiện (Ký tên, ghi rõ họ và tên) Phùng Xuân Minh

File đính kèm:

  • docSKKN Hoa hoc.doc
Giáo án liên quan