Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2008 - 2009 môn: Ngữ văn

Câu1.( 2 điểm )

1.1.Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình ngữ văn THCS ?

1.2. ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? Nêu tên văn bản và tác giả?

Câu2. ( 2 điểm ): Cho đoạn văn sau: “ Mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (.). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếu đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” ( Tiếng mưa- Nguyễn Thị Thu Trang )

2.1. Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên?

2.2. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn?

Câu3.(6 Điểm)

3.1.Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về truyện “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê?

3.2. Tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu qua “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng? Em rút ra được bài học gì cho bản thân?

 

doc2 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1740 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2008 - 2009 môn: Ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2008-2009 Môn: Ngữ văn. Thời gian: 120 phút. Đề ra. Câu1.( 2 điểm ) 1.1.Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình ngữ văn THCS ? 1.2. ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? Nêu tên văn bản và tác giả? Câu2. ( 2 điểm ): Cho đoạn văn sau: “ Mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếu đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.” ( Tiếng mưa- Nguyễn Thị Thu Trang ) 2.1. Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn trên? 2.2. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn? Câu3.(6 Điểm) 3.1.Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về truyện “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê? 3.2. Tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu qua “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng? Em rút ra được bài học gì cho bản thân? Gợi ý lời giải: Câu1 (2 điểm) 1.1. Sáu kiểu văn bản THCS: -VB tự sự, VB miêu tả, VB biểu cảm, VB thuyết minh, VB nghị luận, VB điều hành(Hành chính- công vụ) 1.2. Các VB nghị luận đã học ở lớp 9: -Bàn về đọc sách( Chu Quang Tiềm),Tiếng nói của văn nghệ(Nguyễn Đình Thi), Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới( Vũ Khoan),Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-Ten(Hi- Pô- lít Ten). Câu2(2 điểm) 2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng. -Phép nhân hoá: Làm cho các yếu tố thiên nhiên( mưa, đất trời, cây cỏ ) trở nên sinh khí, có tâm hồn. -Phép so sánh: Làm cho chi tiết, hình ảnh ( Những hạt mưa trở nên cụ thể, gợi cảm). 2.2. Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn; -Liên kết nội dung:Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn là miêu tả mưa mùa xuân và sự hồi sinh của đất trời. Các câu trong đoạn cũng được sắp xếp theo một trình tự hợp lí -Liên kết hình thức: Phép lặp(Mưa mùa xuân, mưa, mặt đất), Phép đồng nghĩa liên tưởng( Mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá mầm non, hoa thơm trái ngọt), Phép thế( Cây cỏ-chúng), Phép nối(và ). Câu3( 5 điểm) 3.1.Viết đoạn văn giới thiệu “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. * Giới thiệu được tác giả Lê Minh Khuê, truyện “Những ngôi sao xa xôi”, tóm tắt được nội dung và nghệ thuật của truyện, một vài suy nghĩ của em về truyện. 3.2.Phân tích tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu,từ đó rút ra bài học. MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng, truyện “Chiếc lược ngà”, nhân vật ông Sáu và bé Thu, nghệ thuật xây dựng nhân vật, tình huống truyện. TB: Cần làm rõ các nội dung. - Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù em cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnh. - Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỉ vật “ Chiếc lược ngà” - Biểu hiện của tình cha con cao đẹp. - Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành công: Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí; hệ thống nhân vật chân thực, tự nhiên; ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam Bộ. * Lưu ý: Phần thân bài có thể phân tích theo hai nhân vật: ông Sáu và bé Thu. KB: Khái quát nội dung và nghệ thuật; một vài suy nghĩ của em. * Rút ra bài học cho bản thân: - Bài học tình cha con thiêng liêng, quý báu cần trân trọng và gìn giữ. - Là người con phải sống xứng đáng với tình cảm của cha giành cho con. - Đây cũng là truyền thống đạo lí của dân tộc, cần kế thừa và phát huy. Thầy giáo: Bùi Thanh Gòn Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm 2008-2009 Môn: Ngữ văn. Thời gian: 120 phút. Đề ra. Câu1.( 1.5 điểm ) a.Từ xuân trong câu thơ sau, từ nào mang nghĩa gốc, từ nào mang nghĩa chuyển: a1-Làn thu thuỷ nét xuân sơn a2-Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Nêu nghĩa của mỗi từ xuân ấy ? b. Các tổ hợp từ sau đây là tục ngữ hay thành ngữ: - Màn trời chiếu đất. - Nước mắt cá sấu. Nghĩa của mỗi hợp từ ấy ? Câu2 ( 2 điểm ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” ( Cảnh ngày xuân-Truyện Kiều- Nguyễn Du ) Câu3 ( 1.5 điểm ) Cách đặt nhan đề tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” có gì khác lạ? Hãy làm rõ giá trị độc đáo của cách đặt tựa đề ấy( Diễn đạt không quá một trang giấy thi ) Câu4 (5 điểm) Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long ? Gợi ý cách giải: Câu1 ( 1.5 điểm) a. Nêu được nghĩa gốc và nghĩa chuyển: a1. Xuân: Nghĩa gốc. a2. Xuân: Nghĩa chuyển. * Nghĩa của từ xuân ở đây là chỉ tuổi trẻ. Câu2. (2 điểm) MB: Giới thiệu khái quát tác giả, truyện kiều, đoạn trích, dẫn đoạn trích TB: Cần phân tích: -Hai câu thơ trước: Vừa miêu tả không gian và thời gian Ngày xuân thấm thoát trôi mau, tiết trời đã chuyển sang tháng ba, tháng cuối mùa xuân, những con én bay liệng như thoi dệt cửi chao qua đảo lại giữa bầu trời trong sáng. Ngoài việc tả cảnh ý thơ còn ngụ ý tiếc ngày xuân đi qua nhanh quá. -Hai câu thơ sau: Một màu cỏ non trải rộng mênh mông đến tận chân trời, trên cái nền màu xanh của mùa xuân ấy, điểm vài bông hoa trắng, làm cho cảnh vật không đơn điệu, nhưng trở nên thoáng nhẹ mà hài hoà, gợi lên một vẻ đẹp riêng của mùa xuân thanh khiết, khoáng đạt. * Chỉ bốn câu thơ, chi tiết không nhiều, chấm phá đôi nét, khá chọn lọc: Có chim én bay, một vài bông hoa trắng, nền cỏ xanh, nhưng đã vẽ nên được cái hồn của bức tranh xuân mênh mông đầy sức sống. KB: Khái quát được nội dung đã phân tích, rút ra một vài suy nghĩ của bản thân. Câu3(1.5 điểm). Cách đặt nhan đề “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. -Điiêù khác lạ: Hình ảnh những chiếc xe không kính và từ “ Bài thơ”. -Nét độc đáo : Nhan đề có vẻ như thừa ( có thêm từ “bài thơ” vào một văn bản vốn là thể loại thơ), nhưng thật sự vẫn nằm trong một chủ định của tác giả, tạo nên sự kết nối giữa hai sự vật có vẻ xa lạ “bài thơ” và “xe không kính”. Tác giả đã tìm ra chất thơ ở những điều tưởng chừng như rất khô khan trần trụi. Đó là chất lạc quan, thơ mộng từ hiện thực gian khổ, ác liệt nơi chiến trường. Câu4 ( 5 điểm ) Vẻ đẹp nhân cách và tâm hồn anh thanh niên. MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long, Truyện “Lặng lẽ Sa Pa”, nhân vật anh thanh niên... TB: Trình bày những vẻ đẹp của anh thanh niên: -Anh là một con người yêu đời, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao với công việc... - Anh là một người hiếu khách, chu đáo nhiệt tình..... -Vẻ đệp ở lòng khiêm tốn KB: Khái quát nội dung và nghệ thuật, một vài suy nghĩ của bản thân. Thầy giáo: Bùi Thanh Gòn

File đính kèm:

  • docDe thi tuyen sinh vao lop 10 THPT Bui Thanh Gon.doc
Giáo án liên quan