Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Chương trình cả năm - Hồ Thị Thanh Hương

 I. MỤC TIÊU:

 - HS hiểu được khái niệm về đất trồng và thành phần của đất.

- HS hiểu được thành phần cơ giới của đất là gì? Thế nào là đất chua, đất kiềm và trung tính. Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. Thế nào là độ phì nhiêu của đất.

 - Có ý thức bảo vệ và nâng cao độ phù nhiêu của đất.

 II. CHUẨN BỊ

 - Tranh ảnh có liên quan

 - Đồ thí nghiệm chứng minh khả năng giữ nước của các loại đất.

 III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LÊNN LỚP:

 1. Ổn định - kiểm tra bài cũ

 Đất trồng gồm có những thành phần nào? Vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng?

 2. Bài mới

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài học

 Đa số cây trồngnông nghiệp sống và phát triển trên đất. Thành phần và tính chất của đất ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của nông sản. Vậy muốn sử dụng đất hợp lý cần biết được đặc điểm, tính chất của đất.

 

doc146 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Công nghệ Lớp 7 - Chương trình cả năm - Hồ Thị Thanh Hương, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 1 Chương I: Đại cương về kỹ thuật trồng trọt Ngày dạy: Bài 1: Vai trò, nhiệm vụ của trồng trọt. I. mục tiêu bài học: - Học sinh hiểu được vai trò và nhiệm vụ của trồng trọt. - Biết được một số biện pháp để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt. - Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trường, có hứng thú trong học tập. II. Chuẩn bị a. Chuẩn bị nội dung: Nghiên cứu SGK; đọc thêm tư liệu của nông nghiệp trong giai đoạn tới. b. Chuẩn bị đồ dùng: trang vẽ H1; Bảng phụ. III. Nội dung và phương pháp lên lớp Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới Nước ta là một nước nông nghiệp với 76% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động làm việc trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy trồng trọt có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò của trồng trọt trong nền kinh tế là gì. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 1: Vai trò của trồng trọt Cung cấp: - Lương thực, thực phẩm. - Nguyên liệu cho công nghiệp. - Thức ăn cho gia súc. - Một số mặt hàng xuất khẩu. Giáo viên treo tranh H1 lên bảng. ? Dựa vào tranh vẽ em hãy cho biết trồng trọt có vai trò gì trong nền kinh tế? Giáo viên nhận xét bổ sung và kết luận. Đối với mỗi vai trò giáo viên cho học sinh lấy ví dụ chứng minh hoạ. Giáo viên cho học sinh một vài số liệu về các mặt hàng xuất khẩu. - Quan sát H1 nhận xét nêu vai trò của ngành nông nghiệp vào vở bài tập. - Lấy ví dụ: + Cung cấp lương thực: lúa... + Cung cấp thực phẩm: rau, quả... + Thức ăn chăn nuôi. + Nguyên liệu ngành công nghiệp: mía... + Xuất khẩu: gạo Riêng đối với gia đình em trồng trọt có vai trò gì? Học sinh lấy ví dụ. Vậy như các em đã biết trồng trọt đóng vai trò hết sức quan trọng. Trồng trọt có nhiệm vụ gì chúng ta sang phần 2. Hoạt động 2: Nhiệm vụ của trồng trọt. 1. Sản xuất lúa, ngô... 2. Trồng cây rau, đậu... 4. Trồng cây mía... 6. Trồng cây đặc sản: chè... - Giáo viên treo bảng phụ có nội dung SGK. Phân nhóm HS. Dựa vào vai trò của trồng trọt em hãy xác định nhiệm vụ nào dưới đây là nhiệm vụ của trồng trọt? - GV nêu câu hỏi phụ: sản xuất lúa, ngô, khoai... là nhiệm vụ của lĩnh vực nào? -> GV đi đến tống kết các nhiệm vụ 1, 2, 4, 6 - HS nghiên cứu nội dung SGK ( 4’) -> Nhiệm vụ của trồng trọt. Sau khi HS thảo luận nhóm GV cử đại diện nhóm trình bày. Hoạt động 3: Để thực hiện nhiệm vụ của trồng trọt cần ? - HS về nhà làm bài tập ở vở bài tập. Hoạt động 4: Tổng kết bài học - Giáo viên nêu câu hỏi củng cố bài. - Cho HS đọc ghi nhớ bài 1. Ra bài tập: trả lời câu hỏi SGK xem trước bài 2,3. Tiết: 2 Bài 2,3: Một số tính chất chính của đất trồng Ngày dạy: I. Mục tiêu: - HS hiểu được khái niệm về đất trồng và thành phần của đất. - HS hiểu được thành phần cơ giới của đất là gì? Thế nào là đất chua, đất kiềm và trung tính. Vì sao đất giữ được nước và chất dinh dưỡng. Thế nào là độ phì nhiêu của đất. - Có ý thức bảo vệ và nâng cao độ phù nhiêu của đất. II. Chuẩn bị - Tranh ảnh có liên quan - Đồ thí nghiệm chứng minh khả năng giữ nước của các loại đất. III. Nội dung và phương pháp lênn lớp: 1. ổn định - kiểm tra bài cũ Đất trồng gồm có những thành phần nào? Vai trò của từng thành phần đó đối với cây trồng? 2. Bài mới Hoạt động 1: Giới thiệu bài học Đa số cây trồngnông nghiệp sống và phát triển trên đất. Thành phần và tính chất của đất ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của nông sản. Vậy muốn sử dụng đất hợp lý cần biết được đặc điểm, tính chất của đất. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 1: I. Khái niệm về đất trồng 1. Đất trồng là? Đất trồng: - là lớp bề... - Do đá biến đổi. - Đất có độ phì nhiêu. Trên bề mặt trái đất nơi chúng ta sống hàng ngày các em thường gặp đất, đá, sỏi. Vậy em thử so sánh xem đất + đá sỏi chỗ nào? Cây trồng có thể sống và phát triển trên loại nào? Vì sao? Mặc dù đất do đá biến đổi mà thành qua hàng triệu năm dưới tác động của nhiều yếu tố: gió mưa, bão, hoạt động của vi sinh vật, quá trình oxi hoá đá... - Đá, sỏi cứng, đất mềm. - Đất vì đất có độ tơi xốp. Vậy lớp than đá tơi xốp người ta có gọi là đất trồng không? Vì sao? Đất trồng là gì? Không gọi là đất trồng vì cây không thể sống được. - HS tự rút ra kết luận. Hoạt động 2: 2.Vai trò của đất trồng. - Cung cấp nước, oxi chất dinh dưỡng. - Giúp cho cây đứng vững. GV cho HS quan sát thí nghiệm H2a, 2b kết hợp với SGK -> rút ra nhận xét. 2 cây trồng trong 1 môi trường đất và nước có điểm gì giống và khác 2. Vai trò của đất trồng - Giống: có oxi, nước, chất dinh dưỡng. - Khác: Cây trồng trong môi trường nước phải có giá đỡ. nhau. Vậy đất có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng? Chuyển: Để hiểu rõ hơn về thành phần của đất trồng và vai trò của nó chúng ta sang phần II. Hoạt động 3: II. Thành phần của đất trồng. * Đất trồng: - Phần lỏng - Phần rắn: vô cơ, hữu cơ. - Phần khí. * Các thành phần của đất trồng: + Phần khí + Phần lỏng + Phần rắn * Vai trò đối với cây trồng: - Cung cấp oxi cho cây h2 - Cung cấp nước cho cây hoà tan chất dinh dưỡng. GV làm thí nghiệm dùng 1 ống nghiệm lấy một ít đất ấm cho vào ống nghiệm đốt trên ngọn lửa đèn cồn -> HS quan sát nhận xét. Hơi nước đó chính là chất lỏng của đất. - GV lấy 1 ít đất khô thả vào trong ống nghiệm cho HS quan sát -> Nhận xét. -> Đó chính là phần khí của đất bao gồm khí oxi, nitơ, cácbôníc và các loại khí khác. II. Thành phần của đất - Có hơi nước bốc lên bám vào thành ống nghiệm. - Có bọt nổi lên. - Cung chất dinh dưỡng và giúp cho cây đứng vững. Ngoài 2 phần nói trên trong đất còn có phần nào nữa các em tiếp tục quan sát thí nghiệm. GV làm thí nghiệm, HS quan sát, nhận xét. - Phần rắn bao gồm hạt cát, sét, bụi. -> Đây chính là thành phần chủ yếu của đất. Các hạt cát, sét, bụi-> do đá biến đổi thành. Chất hữu cơ đó chính là xác động thực vật được phân huỷ. Các dạng hữu cơ sau khi bị phân huỷ tạo thành chất dinh dưỡng để cung cấp cho cây -> chất mùn... Vậy đất nhiều mùn là đất như thế nào? Đất tốt HS vẽ sơ đồ vào vở. - GV vừa làm thí nghiệm vừa điền vào sơ đồ: -> Đất trồng gồm có 3 phần: phần lỏng, phần khí, phần rắn. Cho HS lấy vở bài tập. Sử dụng kiến thức đã học ở Môn sinh 6. Các em hãt điền vai trò của từng thành phần của đất trồng theo mẫu SGK. HS làm bài tập. GV sử dụng bảng phụ kẻ sẵn gọi HS lên điền vào ô trống. Hoạt động 4: I. Thành phần cơ giới của đất trồng. Phần rắn: - Vô cơ: cát: 0,05; li mon: 0,003; sét: 0,002. - Hữu cơ: Phần rắn của đất bao gồm phần gì? Giáo viên nhận xét - Ghi bảng. Giới thiệu đường kính của hạt cát, sét bụi... Giảng giải. HS trả lời: vô cơ, hữu cơ. Tỉ lệ % của cát hạt: cát, li mon -> thì phần cơ giới của đất. - Chia 3 loại: đất cát, đất sét, đất thịt. Thế nào là thành phần cơ giới của đất? Dựa vào thành phần cơ giới làm gì? Tỉ lệ % của các hạt cát, sét, bụi chia đất thành từng loại. Chia đất thành từng loại. Trên đồng ruộng các em có thấy nổi váy vàng... GV giới thiệu thang màu chuẩn. ( T13) Hoạt động 5: II. Thế nào là độ chua, độ kiềm của đất Đất: - Chua < 6,5 Trung tính: 6,6 - 7,5 Vậy người ta xác định độ pH để làm gì. Kiềm pH > 7,5. + Sử dụng và cấu tạo đất hợp lý. GV giảng thêm đất chua, đất kiềm do nguyên nhân nào và biện pháp cải tạo Có biện pháp và cải tạo đất. Vậy đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng như thế nào? -> Nhờ đâu đất có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng? GV làm thí nghiệm chuẩn bị 3 mẫu đất bỏ sẵn vào 3 cái phểu ( cát, sét, thịt có thể tích, độ ẩm giống nhau) đặt 3 cái phểu vào 3 ống nghiệm rồi cho 3 lượng nước bằng nhau vào cho HS quan sát, nhận xét. - Nhờ cát, sét, li mon và mùn. HS quan sát độ chảy của 3 mẫu dất. HS lấy vở bài tập làm, GV treo bảng phụ đã kẻ sẵn ( SGK). Gọi HS lên bảng làm bài tập. HS nhận xét. Vậy hạt có kích thước như thế nào có khả năng giữ nước, chất dinh dưỡng tốt. Càng nhỏ khả năng giữ nước càng tốt. GV bổ sung. Vậy em có nhận xét gì về cây sống vùng đồi? Hoạt động 6: IV. Độ phì nhiêu của đất: Khả năng của đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng, oxi, không có chất khí độc hại. Nước và chất dinh dưỡng có tầm quan trọng như thế nào đối với cây trồng -> Vậy độ phì nhiêu của đất là gì? Để làm tăng độ phì nhiêu của đất ta phải làm gì? GV giảng thêm HS trả lời. GV bổ sung 3. Củng cố: - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Vì sâo đất giữ được nước, chất dinh dưỡng. IV. Hướng dẫn - Dặn dò: - Ra bài tập về nhà. Tiết: 3 Bài 6: Biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất Ngày dạy: I. Mục tiêu: - HS hiểu được ý nghĩa của việc sử dụng đát hợp lý, biết các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. - Có ý thức chăm sóc, bảo vệ tài nguyên nmôi trường đất. II. Chuẩn bị: Một số tranh ảnh có liên quan đến bài học. III. Nội dung và phương pháp lên lớp 1. ổn định - Kiểm tra bài cũ 2. Bài mới Đất là tài nguyên quý giá của quốc gia, là cơ sở của sản xuất nông lâm nghiệp. Vì vậy chúng ta phải biết cách sử dụng cải tạo và bảo vệ đất. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu cách sử dụng đất như thế nào cho hợp lý. Có những biện pháp nào để cải tạo, bảo vệ đất. Vì sao phải sử dụng đất hợp lý. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 1: Vì sao phải sử dụng đất hợp lý I. Vì sao phải sử dụng đất hợp lý. - Biện pháp sử dụng đất: + Thâm canh tăng vụ. + Không bỏ đất hoang. + Chọn cây trồng thích hợp. + Vừa sử dụng đất vừa cải tạo. Cho HS lấy vở bài tập điền vào vở theo mẫu bảng kẻ sẵn SGK. - Gọi 1, 2 HS lên bảng điền vào bảng phụ. - GV gợi ý theo các câu hỏi. HS làm bài tập vào vở. - Mục đích: + Tăng sản phẩm thu được. + Thu nhập thêm sản phẩm -> cho năng suất cao. + Tận dụng đất thu thêm sản phẩm. Thâm canh tăng vụ trên đơn vị diện tích có tác dụng gì? Chọn cây trồng phù hợp với đất có tác dụng như thế nào? GV giảng thêm đối với các loại đất vừa khai hoang, lấn biển -> vừa sử dụng trồng một số loại cây chịu mặn cải tạo dần... - Không để đất trống trong thời gian giữa 2 vụ thu hoạch. -> Tăng sản phẩm. - Cây sinh trưởng tốt -> cho năng suất cao. Hoạt động 2: II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đát II. Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất: GV giới thiệu cho HS - Biện pháp cải tạo đất: + Cày sâu, bừa kỹ, bón phân hữu cơ. một số loại đất cần cải tạo ở nước ta: - Đất xám bạc màu. - Đất ngập màu. +Làm ruộng bậc thang. + Trồng xen cây công nghiệp. + Cày nông sục bùn. + Bón vôi. - Đất phèn. - Đất chua... Cần được cải tạo. Mỗi loại đất có đặc điểm riêng. - Mục đích: + Tăng bề dày tầng canh tác. + Hạn chế xói mòn. + Hạn chế xói mòn, rửa trôi, che phủ. + Không xới lớp mùn... + Làm giảm độ chua. GV giới thiệu... Cho HS quan sát hình vẽ 3, 45 SGK và trả lời câu hỏi vào vở bài tập theo mẫu bảng kẻ sẵn SGK. - Mục đích của biện pháp cày sâu, bừa kỹ kết hợp bón phân hữu cơ là gì? - Tăng về dày tầng canh tác. - áp dụng cho loại đất: + Đất xám bạc màu. + Vùng đất dốc, đồi núi. + Vùng đất dốc, cải tạo đất. + áp dụng đất phèn. + Đất chua, bạc màu. - áp dụng đối với loại đất nào? Làm ruộng bậc thang nhằm mục đích gì? áp dụng với loại đất nào? Trồng xen cây công nghiệp... nhằm mục đích gì? áp dụng đối với loại đất nào? - áp dụng đất xám bạc màu. - Hạn chế dòng chảy, chống xói mòn. - áp dụng đối với vùng đồi núi - Cày nông sục bùn, giữ nước liên tục thay nước thường xuyên nhằm mục đích gì? áp dụng với loại đất nào? - Đất phèn. Ngoài những biện pháp trên người ta thường dùng các biện pháp thuỷ lợi để cải tạo và bảo vệ đất. Như thau chua, rửa mặn, xổ phèn và bón phân. - áp dụng với đất mặn, đất phèn. 3. Củng cố: Cho HS đọc lại phần ghi nhớ SGK. IV. Hướng dẫn - Dặn dò: - HS làm bài tập. - Xem trước bài 7. Tiết: 4 Bài 7: Tác dụng của phân bón trong trồng trọt Ngày dạy: I. Mục tiêu: - HS biết được các loại phân bón thường dùng và tác dụng của phân bón đối với đất, cây trồng. - Có ý thức tận dụng sản phẩm phụ ( lá, cành) cây hoang dại để làm phân bón. II. Chuẩn bị: Sơ đồ 2 Tranh H6. III. Nội dung và phương pháp lên lớp: 1. ổn định - Kiểm tra bài cũ 1. Vì sao phải cải tạo đất? 2. Người ta thường dùng những biện pháp nào để cải tạo đất? 2. Bài mới: Hoạt động 1: Ngày xưa cha ông ta đã nói “ Nhất nước, nhì phân, tâm cần, tứ giống”. Câu tục ngữ này đã nói lên tầm quan trọng của phân bón trong trồng trọt. Vậy bài học hôm nay giúp chúng ta hiểu được phân bón có tác dụng gì trong sản xuất trồng trọt. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 2: I. Phân bón là gì? GV gọi 1 - 2 HS đọc phần 1 SGK. - Là thức ăn của cây trồng. - Là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Vậy em hiểu phân bón là gì? Trong thực tế em Phân chuồng, xanh... Có 3 nhóm: hữu cơ, hoá học, vi sinh. thường thấy ở gia đình thường sử dụng những loại phân bón nào để bón cho cây trồng. * Nhóm phân bón: - Phân hữu cơ - Phân hoá học. - Phân vi sinh. * Loại phân bón: - GV treo bảng phụ vẽ sơ đồ 2 và giảng để HS nắm được 3 nhóm phân bón thường dùng. CHo HS đưa vở bài tập ra và dựa vào sơ đồ 2. Hãy sắp xếp vào vở bài tập các loại phân bón dưới dây (SGK) vào các nhóm thích hợp theo mẫu bảng sau: GV treo bảng phụ đã kẻ mẫu sau khi HS làm HS làm bài tập. - Mỗi nhóm cử 1 đại diện lên điền vảo bảng mẫu kẻ xong ở vở bài tập GV gọi HS lên điền. sẵn. - GV phân lớp thành 3 nhóm điền vào 3 nhóm phân khác nhau. Sau đó gọi đại diện từng nhóm lên điền. Ngoài các loại phân bón trên vậy để cải tạo đất, làm giảm độ chua của đất người ta thường bón gì? - Bón vôi để làm giảm độ chua của đất. Hoạt động 3: II. Tác dụng của phân bón: - Làm tăng độ phì nhiêu của đất. - Làm tăng năng suất cây - Các em hãy quan sát 6 SGK. Em nào có thể cho biết: phân bón có ảnh hưởng như thế nào đến đất, năng suất và chất lượng nông sản. trồng và chất lượng nông sản. Dựa vào hình vẽ em nào cho biết phân bón có tác dụng như thế nào đối với đất? - Làm tăng độ phì nhiêu của đất. Nhờ phân bón đất có độ phì nhiêu cao -> cây trồng sinh trưởng phát triển tốt-> cho năng suất, chất lượng cao. Tuy nhiên nếu bón phân quá liều lượng, sai chủng loại, không cân đối giữa các loại phân -> có hại gì không? Lấy ví dụ? GV lấy ví dụ bổ sung để minhh hoại. Nếu bón nhiều phân hoá học dẫn đến đất bị chua.. - Năng suất giảm, làm xấu đất. 3. Củng cố: - 1 - 2 HS đọc lại phần ghi nhớ SGK. - Đọc phần có thể em chưa biết. - Nhận xét giờ học. IV. Hướng dẫn - Dặn dò - Trả lời câu hỏi SGK, xem trước bài 9. Tiết: 5 Bài 9: Cách sử dụng và bảo quản Ngày dạy:. các loại phân bón thông thường I. Mục tiêu: - HS hiểu được các cách bón phân, cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường. - Giáo dục HS có ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường khi sử dụng phân bón. II. Chuẩn bị - Phóng to H7, 8, 9, 10 SGK - Tranh ảnh minh hoạ III. Mội dung và phương pháp lên lớp 1. ổn định - Kiểm tra bài cũ Em hãy kể tên một số loại phân bón thường dùng trong sản xuất, nó có đặc điểm gì? 2. Bài mới: Hoạt động 1: Vậy các em đã biết một số loại phân bón thường dùng trong nông nghiệp. Vậy bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta biết cách sử dụng các loại phân bón như thế nào để thu được năng suất cây trồng cao, nông sản tốt mà lại tiết kiệm được phân bón. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 2: Cách bón phân: Bón lót, bón thúc. Để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng trong thực tế em thấy người ta bón phân cho cây vào lúc nào? Vậy căn cứ vào các thời kỳ người ta bón phân cho - Trước khi trồng cây. - Khi cây đang sinh trưởng và phát triển. - Các cách bón phân: + Bón theo hàng. + Bón theo hốc. + Bón vãi. + Phun lên lá. . Bón theo hàng: Ưu: 1, 9 Nhược: 3 Cây trồng có mấy hình thức. Vậy thế nào là bón lót? Thế nào là bón thúc? Có hai hình thức: Bón lót Bón thúc HS đọc SGK. . Bón theo hốc: Ưu: 1, 9 Nhược: 3 . Bón vãi: Ưu: 6, 9 Nhược: 4 . Phun lên lá: Ưu: 1, 2, 5 Nhược: 8 GV cho HS đọc phần SGK. Vậy căn cứ vào các hình thức người ta chia có mấy cách bón phân là những cách nào? GV cho HS quan sát hình vẽ SGK 7, 8, 9, 10. Em hãy cho biết tên cách cách bón phân. Hãy chọn các câu hỏi dưới ( SGK) - Bón vãi - Bón theo hốc - Bón theo hàng - Phun lên lá. Theo hàng: Ưu: 1, 9 Nhược: 3 Theo hốc: Ưu: 1, 9 Nhược: 3 Bón vãi: Ưu: 6, 9 để nâu ưu nhược điểm của từng cách bón và ghi vào vở bài tập. Nhược: 4 Phun lên lá: Ưu: 1, 2, 5 Nhược: 8 GV chia HS theo nhóm làm bài tập. Sau đó gọi đại diện các nhóm lên điền. GV sửa sai -> kết luận về ưu nhược điểm của các cách bón phân. Vậy dựa vào đâu để người ta sử dụng các loại phân hợp lý. Chuyển phần 2. Hoạt động 3: 2. Cách sử dụng các loại phân bón thường dùng Loại phân bón Đặc điểm chủ yếu Bón lót, bón thúc - Phân hữu cơ. - Đạm, ka li và h2. - Phân lân. - Nhiều chất dinh dưỡng, khó tiêu không sử dụng được ngay... - Tỷ lệ dinh dưỡng cao, cây sử dụng được ngay. - ít hoặc không hoà tan. - Bón lót - Bón lót - Bón lót 2. Cách sử dụng các loại phân: Dựa vào đặc điểm của từng loại trong bảng dưới đây ( SGK) em hãy điền vào vở bài tập cách sử dụng chủ yếu. GV kẻ bảng sẵn sau đó gọi HS đại diện lên điền vào bảng ( sau khi đó làm ở vở bài tập). 2. Cách sử dụng GV nêu 1 số câu hỏi: Phân hữu cơ có đặc điểm như thế nào? Với đặc đỉem đó người ta thường dùng phân hữu cơ để bón lót hay bón thúc. - Chất dinh dưỡng khó tiêu, cây không sử dụng được ngay. - Dùng phân hữu cơ để bón lót. GV giảng thêm HS hiểu: Khi bón phân vào đất, các chất hoà tan -> cây mới hấp thụ được. Vì vậy đối với phân hữu cơ là loại phân khó hoà tan -> Cần phản bón vào đất - Phân h2 để bón thúc vì dễ hoà tan cây hút được ngay. trước khi gieo trồng để phân có đủ thời gian phân huỷ, chuyển thành dạng hoà tan -> cung cp dần cho cây. - Nên sử dụng như thế nào để có hiệu quả ( bón vãi, theo hàng..) Hoạt động 4: 3. Bảo quản các loại phân bón thường dùng. - Bảo quản chu đáo, để nơi khô ráo, mát. Đựng trong chum vại, đậy kín hoặc ni long không để lẫn các loại phân. Trong các loại phân bón - Phân hoá học là loạ dễ hút ẩm, dễ chảy nước vậy chúng ta phải bảo quản như thế nào để đảm bảo chất lượng tốt. Chuyển sang phần 3. GV gọi 1 - 2 HS đọc SGK. HS đọc SGK. Vậy vì sao không để lẫn các loại phân với nhau? Vì sao dùng bùn ao phủ kién đóng ủ phân. - Xảy ra phản ứng giảm chất lượng phân. - Tạo điều kiện vi sinh vật hoạt động hạn chế mất đạm giữ vệ sinh môi trường. 3. Củng cố: - Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. - Vì sao phân hữu cơ và lâm thường dùng để bón lót? - Nhận xét giờ học. IV. Hướng dẫn - Dặn dò - Trả lời câu hỏi SGK. - Xem bài 10. Tiết:6 Bài 10. Vai trò của giống và phương pháp Ngày dạy: chọn tạo giống cây trồng I. Mục tiêu: - HS hiểu được vai trò của giống cây trồng và các phương pháp chọn tạo giống cây trồng. - Có ý thức quý trọng, bảo vệ các giống cây trồng quý hiếm trong sản xuất. II. Chuẩn bị: Hình 11, 12, 13, 14 SGK. III. Nội dung và phương pháp lên lớp. 1. ổn định - Kiểm tra bài cũ 1. Thế nào là bón lót, bón thúc? Phân hữu cơ, phân lân dùng để bón lót hay bón thúc? Vì sao? 2. Bài mới Hoạt động 1: Trong hệ thống các biện pháp kỹ thuật t2. Giống cây trồng đóng vai trò rất quan trọng về nhiều mặt trong sản xuất. Vậy bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu về điều đó. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 2: 1. vai trò của giống cây trồng - Là yếu tố quyết định làm tăng năng suất cây trồng. - Làm tăng vụ thu hoạch trong năm. - Làm thay đổi cơ cấu cây trồng. Các em hãy quan sát H11 SGK giống cây trồng có vai trò gì đối với năng suất? Thay đổi cũ bằng giống mới năng suất cao, có tác dụng gì? Sử dụng giống mới ngắn ngày có tác dụng gì đến vụ gieo trồng trong năm? Lấy ví dụ minh hoạ.Sử dụng giống mới ngắn ngày có ảnh hưởng như thế nào đến cơ cấu cây trồng? Lấy ví dụ minh hoạ. - Tăng năng suất, chất lượng nông sản. - Tăng vụ trong năm. Hoạt động 3: 2. Tiêu chí của giống cây trồng: - 1, 3, 4, 5 SGK Các em hãy đọc kỹ các tiêu chí SGK và hãy lựa chọn các tiêu chí của một giống tốt. Giáo viên gọi HS lên bảng điền vào bảng phụ GV ghi sẵn. HS lựa chọn tiêu chí đền vào vở bài tập. GV giảng giải thêm để HS hiểu một giống tốt có năng suất cao nhưng chưa hẳn đã tốt-> cần ổn định -> Rút ra kết luận Hoạt động 4: 3. Phương pháp chọn giống cây trồng Các em hãy quan sát H12, 13, 14 SGK thế nào là tạo giống bằng phương pháp chọn lọc. -> GV rút ra kết luận. Thế nào là phương pháp lai tạo giống? HS quan sát -> rút ra kết luận -> GV bổ sung. HS trả lời từ nguồn giống khởi đầu -> chọn cây có đặc tính tốt -> lấy hạt -> gieo hạt của cây được chọn -> so sánh với giống khởi đầu và giống địa phương -> nếu đạt tiêu chí -> cho nhân giống sản xuất. - Giống khởi đầu -> chọn lọc -> thu lấy hạt -> so sánh với giống khởi đầu và giống địa phương -> tốt -> sản xuất đại trà. Cây bố + cây mẹ cây lai - Phương pháp gây đột biến. - Phương pháp nuôi cấy mô. Dùng phấn hoa cây bố thụ phấn với nhuỵ hoa cây mẹ -> lấy hạt cây mẹ gieo ta được cây lai -> chọn cây lai tốt làm giống. - GV giảng 2 phương pháp chọn lọc giống bằng gây đột biến và phương pháp nuôi cấy mô. Cây bố + cây mẹ cây lai 3. Củng cố: - Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK. - Giống cây trồng có vai trò gì trong T2? IV. Hướng dẫn - Dặn dò: - Trả lời câu hỏi SGK. - Làm bài tập ở vở b tập. - Xem bài 11. Tiết: 7 Bài 11. Sản xuất và bảo quản giống cây trồng Ngày dạy: I. Mục tiêu: - HS biết được quy trình sản xuất giống cây trồng. Cách bảo quản hạt giống. Có ý thức bảo vệ các giống cây trồng nhất là các giống quý ở địa phương. II. Chuẩn bị - Nghiên cứu SGK. - Sơ đồ giống cây trồng. - Hình vẽ 15, 16, 17 III. Nội dung và phương pháp lên lớp: 1.ổn định - kiểm tra bài cũ 1. Giống cây trồng có vai trò như thế nào trong trồng trọt? 2. Thế nào là tạo giống bằng phương pháp chọn lọc? 2. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới Như các em đã biết giống cây trồng là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất lượng nông sản. Vậy muốn có nhiều hạt giống, cây giống tốt để phục vụ sản xuất. Chúng ta phải biết quy trình SX giống và bảo quản giống cây trồng như thế nào cho tốt. Vậy bài học hôm nay chíng ta sẽ hiểu điều đó. Nội dung kiến thức Phương pháp Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Hoạt động 2: I. Sản xuất giống cây trồng Chọn tạo giống cây trồng nhằm mục đích gì? -Tạo ra giống mới có đặc điểm khác với giống cũ. 1. Sản xuất giống cây trồng bằng hạt. Giống mới được tạo ra hoặc giống cũ được phục tráng, để giữ vững chất lượng, tăng số lượng người ta phải sản xuất giống? - Chọn tạo giống là sản xuất giống mới. Giống đã được phục tráng và duy trì Dòng 1 2 3 4 5 Hạt giống siêu nguyên chủng Hạt giống nguyên chủng Hạt giống sản xuất đại trà Sơ đồ sản xuất giống cây trồng bằng hạt Vậy sản xuất giống khác chọn lọc giống ntn? Vì vậy để duy trì chất lượng giống và nhân giống nhanh để đáp ứng yêu cầu của sản xuất à nhiệm vụ quang trọn của sản xuất giống cây trồng. GV ghi mục 1 lên bảng. GV treo tranh vẽ sơ đồ 3 lên bảng, giới thiệu đây là sơ đồ quá trình sản xuất hạt giống, bắt đầu là giống đã được phục tráng - Sản xuất giống là tăng số lượng giống và duy trì chất lượng giống. GV: đã được phục tráng là giống sản xuất đại trà sau nhiều năm -> lẫn tạp, xấu dần đi-> chọn lọc nhiều lần để phục hồi lại đặc điểm của giống gốc. GV được chọn lọc nhiều lần từ ruộng sản xuất nêu trên là giống được phục tráng. Vậy nhìn vào sơ đồ em hãy cho biết các ô màu vàng 1 - 5 diễn tả điều gì? - Các mũi tên và các ô sau dòng 1 ->5 diễn tả điều gì? - Các con của từng cá thể được chọn từ ruộng giống phục tráng. Các hạt giống siêu nguyên chủng được chọn lọc hỗn hợp, gieo trồng tiếp được hạt nguyên chủng -> Hạt nguyên chủng lại chọn lọc, gieo trồng nhiều vụ được hạt giống đưa vào sản xuất đại trà. Vậy quy trình sản xúat giống bằng hạt được tiến hành trong mấy năm. Công việc năm thứ nhất, 2, 3, 4. - Hỗn hợp 3 dòng tốt trồng năm sau tạo hạt giống nguyên chủng. 4 năm. HS trả lời dựa vào SGK. Gọi 1 SH lên bảng vẽ lại sơ đồ sản xuất giống bằng hạt. Dựa vào sơ đồ nói lại quá trình sản xuất giống. ? Hạt giống nguyên chủng và hạt giống sản xuất đại trà khác nhau như thế nào? Chất lượng hạt nguyên chủng cao hơn hạt giống đại trà nhưng số lượng hạn chế. Hoạt động 3: 2. Sản xuất giống cây trồng bằng nhân giống vô tính Ngoài sx giống bằng hạt -> người ta còn có thể dùng 1 bộ phận của cây để nhân lên thành 1 hay nhiều cây con. - Giâm cành, chiết cành, ghép mái ( cành). Đó là nhân giống vô tính. 2. Các em hãy quan sát H15, 16, 17 SGK: Thế nào là dâm cành? Mắt ghép? Chiết cành? - Thường áp dụng phương pháp nhân giống vô tính cho các loại cây ăn quả, cây cảnh. Các em hãy ghi vào vở bài tập các đặc điểm của các phương pháp châm, chiết, ghép mắt ( cành). Chia HS 3 nhóm làm 3 phương pháp. Gọi đại diện từng nhóm trả lời. Sau đó GV đặt câu hỏi. ? Tại sao khi giâm cành người ta c

File đính kèm:

  • docgiao_an_cong_nghe_lop_7_chuong_trinh_ca_nam_ho_thi_thanh_huo.doc