Giáo án Hóa học Lớp 10 - Tuần 9 - Lê Hồng Phước

I-MỤC TIÊU:

 1/ Kiến thức:

- Hiểu được mối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn với cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại:

2/ Kỹ năng :

 - Từ vị trí trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, suy ra:

 + Cấu hình electron nguyên tử.

 + Tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố đó.

 + So sánh tính kim loại, tính phi kim của nguyên tố đó với các nguyên tố lân cận.

3/ Thái độ :

 - Rèn luyện tính cẩn thận , tính ham học hỏi , tính kiên trì , đào sâu suy nghỉ các bài tập khó .

II-CHUẨN BỊ :

 1/ Chuẩn bị của giáo viên : Các dạng bài tập vận dụng bảng tuần hoàn , phiếu học tập .

 2/ Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại các kiến thức về BTH và sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố.

III – HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 1/ Ổn định tình hình lớp :

 2/ Kiểm tra bài cũ :

3/ Giảng bài mới:

 

doc9 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 08/07/2022 | Lượt xem: 235 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hóa học Lớp 10 - Tuần 9 - Lê Hồng Phước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 9 Ngày soạn: 10/10/2012 Tiết : 17 Ngày dạy: 15/10/2012 BÀI 9: SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CÁC NTHH. ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN (tt) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: * HS biết: Biết được sự biến đổi tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit. * HS hiểu : Hiểu được sự biến đổi hóa trị cao nhất đối với oxi và với hiđro của các nguyên tố trong cùng một chu kì. Hiểu được nội dung của định luật tuần hoàn. * HS vận dụng: Giải bài tập và giải thích tính chất các nguyên tố và hợp chất. Kĩ năng: Dựa vào quy luật chung, suy đoán được sự biến thiên tính chất cơ bản trong một chu kì, một nhóm A cụ thể, chẳng hạn: - Hóa trị cao nhất của nguyên tố đó với oxi và hiđro. - Tính chất kim loại, tính phi kim. - Công thức hóa học và tính axit, bazơ của các oxit và hiđroxit tương ứng. 3. Thái độ: - Chuyên cần, chăm chỉ, chịu khó học hỏi để tiến bộ. - Có ý thức chung trong vấn đề của tập thể. 4. Phương pháp: Đặt vấn đề, hoạt động nhóm theo bàn, vấn đáp, II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: Bảng 7, bảng 8 trong sách giáo khoa. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Học bài cũ, làm bài tập. - Tìm hiểu trước phần còn lại của bài sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố hoá học. Định luật tuần hoàn. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY 1. Ổn định tình hình lớp, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Cho biết tính kim loại và tính phi kim, sự biến đổi các tính chất ấy trong cùng một nhóm A và trong cùng chu kì. 3.Tiến trình dạy học: Giới thiệu bài: Ta đã tìm hiểu sự biến đổi tính chất của đơn chất, của nguyên tố, còn tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố ấy thì sao? Vào phần còn lại của bài để tìm hiểu vấn đề này. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: Hóa trị của các nguyên tố trong cùng chu kì - GV: Treo bảng photo của bảng 7 sgk và hướng dẫn HS nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau đây: +Sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố chu kì 3 trong các oxit cao nhất, trong hợp chất với H2? +Từ đó cho biết quy luật biến đổi theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. - GV: Kết luận. - HS: Trả lời các câu hỏi và rút ra kết luận. - HS: Lắng nghe, ghi chép II. HÓA TRỊ CỦA CÁC NGUYÊN TỐ: Trong một chu kì khi đi từ trái sang phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố trong hợp chất với oxi tăng dần từ 1 tới 7, còn hóa trị của các phi kim trong hợp chất với hiđro giảm từ 4 đền 1. Ví dụ: Nhóm A: IA IIA IIIA IVA VA VIA VIIA H/c với oxi: Na2O;MgO;Al2O3;SiO2;P2O5;SO3;Cl2O7 Hóa trị: I II III IV V VI VII. Hoạt động 2: Sự biến đổi tính axit, bazơ của oxit và hiđroxit của các nguyên tố nhóm A. - GV: Cho HS quan sát bảng 8 sách giáo khoa và cho biết kết luận về sự biến đổi tính axit và bazơ của oxit và hiđroxit các nguyên tố nhóm A trong chu kì 3 theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. - GV: Bổ sung thêm: tính chất được lặp lại ở chu kì sau. - HS: Kết luận theo yêu cầu của giáo viên. - HS: Lắng nghe gv giảng. III. Oxit và hiđroxit các nguyên tố nhóm A thuộc cùng chu kì: Theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, trong cùng một chu kì tính bazơ của oxit và hiđroxit tương ứng giảm dần đồng thời tính axit của chúng tăng dần. Ví dụ: Oxít: Na2O; MgO; Al2O3; SiO2; P2O5; SO3; Cl2O7 Bazơ: Tính bazơ giảm dần NaOH;Mg(OH)2;Al(OH)3;H2SiO3;H3PO4;H2SO4; HClO4 Tính axít tăng dần Hoạt động 3: Định luật tuần hoàn: - GV: Tổng kết lại: Trên cơ sở khảo sát sự biến đổi cấu hình electron nguyên tử, bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính pki kim của các nguyên tố hóa học, ta thấy các tính chất ấy không biến đổi liên tục mà biến đổi một cách tuần hoàn. - GV: Hướng dẫn HS đọc sách giáo khoa và phát biểu nội dung của định luật. - HS: Lắng nghe và theo dõi lại kiến thức cũ. - HS: Phát biểu nội dung định luật dựa vào sách giáo khoa. IV. Định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử. 4. Củng cố - Hướng dẫn hs tự học ở nhà: - GV cho học sinh giải bài tập 1,2,3 trang 47. - Về nhà học bài cũ và xem trước bài “ý nghĩa của BTH các nguyên tố hóa học”. Làm bài tập sau: 3-12 sgk /47. * RÚT KINH NGHIỆM .. Tuần : 9 Ngày soạn: 10/10/2012 Tiết : 17 Ngày dạy: 15/10/2012 Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC I-MỤC TIÊU: 1/ Kiến thức: - Hiểu được mối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn với cấu tạo nguyên tử và tính chất cơ bản của nguyên tố và ngược lại: 2/ Kỹ năng : - Từ vị trí trong bảng tuần hoàn các nguyên tố, suy ra: + Cấu hình electron nguyên tử. + Tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố đó. + So sánh tính kim loại, tính phi kim của nguyên tố đó với các nguyên tố lân cận. 3/ Thái độ : - Rèn luyện tính cẩn thận , tính ham học hỏi , tính kiên trì , đào sâu suy nghỉ các bài tập khó . II-CHUẨN BỊ : 1/ Chuẩn bị của giáo viên : Các dạng bài tập vận dụng bảng tuần hoàn , phiếu học tập . 2/ Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại các kiến thức về BTH và sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các nguyên tố. III – HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1/ Ổn định tình hình lớp : 2/ Kiểm tra bài cũ : 3/ Giảng bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung GV: Biết vị trí của một nguyên tố trong bảng tuần hòan, ta có thể suy ra cấu tạo nguyên tử cũa nguyên tố đó như thế nào? - Cho nguyên tử K(Z=19). Hãy cho biết cấu tạo nguyên tử của nó và tính chất hóa học cơ bản của Kali? -Nhắc lại các công thức quan hệ? -GV cho ví dụ khác: Cho cấu hình e của nguyên tử một nguyên tố : 1s22s22p63s23p4. Xác định vị trí của nguyên tố đó trong hệ thống tuần hoàn? HS: Biết được vị trí nguyên tố (Biết số thứ tự nguyên tố) ta biết được số electron, số proton, sự phân bố e trên các lớp và phân lớp e, biết được electron ngoài ta co 1thể dự đoán biệt được tính chất hóa học cơ bản của nguyên tử nguyên tố đó. -Cấu hình e: K(z=19): 1s22s22p62s23p64s1 Nguyên tử K có 19 e, 19p, có 1e ngoài cùng, nhóm IIA nên nó là nguyên tố kim loại điển hình-Một kim loại mạnh. 2K + 2H2O = 2 KOH + H2 2K + 2HCl = 2 KCl + H2 4K + O2 = 2K2O -Biết được số thứ tự của nguyên tố --Biết được số đơn vị điện tích hạt nhân, tổng số e, tổng số p. -Biết số thứ tự của chu kì –Biết được sốlớp e -Biết số thứ của nhóm A-Biết số e lớp ngoài cùng hay số e hóa trị. -HS thực hiện và rút ra kết luận. I-QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ NGUYÊN TỐ VÀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ CỦA NÓ . Vị trí của một nguyên tố trong BTH(ô) -Số thứ tự của nguyên tố -Số thứ tự của chu kì -Số thứ tự của nhóm A Cấu tạo nguyên tử -Số proton, số electron. -Số lớp electron -Số electron lớp ngoài cùng Biết được vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta có thể suy ra tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố đó . GV: Biết vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta có thể suy ra tính chất hóa học cơ bản của nó được không? -Ví dụ: Biết S ở ô thứ 16 trong bảng tuần hoàn, suy ra được tính chất gì của nó? HS: Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta suy ra: -Nguyên tố nhóm IA,IIA,IIA có tính kim loại(trừ B,H). -Nguyên tố nhóm VA,VIA,VIIA có tính phi kim(trừ Sb, Bi,Po) . -Hóa trị nhất của nguyên tố trong hợp chất với Oxi, hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với Hiđro. -Công thức Oxit cao nhất. -Công thức Hiđroxit tương ứng(nếu có) và tính axit, bazơ của chúng. -S ở nhóm VIA, chu kì 3, là phi kim điển hình. Hóa trị cao nhất vớo Oxi bằng 6, công thức SO3 Hóa trị trong hợp chất với Hiđro là 2. Công thức H2S II- QUAN HỆ GIỮA VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỐ Từ vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta suy ra: -Nguyên tố nhóm IA,IIA,IIA có tính kim loại(trừ B,H). -Nguyên tố nhóm VA,VIA,VIIA có tính phi kim(trừ Sb, Bi,Po) . -Hóa trị nhất của nguyên tố trong hợp chất với Oxi, hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với Hiđro. -Công thức Oxit cao nhất. -Công thức Hiđroxit tương ứng(nếu có) và tính axit, bazơ của chúng -GV: Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, ta co 1thể so sánh tính chất hóa học của nó với các nguyên tố lân cận được không? -Ví dụ: So sánh tính chất hóa học của S(Z= 16) với P(Z=15) và Cl(Z =17) HS: Ta có thể so sánh được vì: Trong chu kì theo chiều tăng của điện etích hạt nhân thì: -Tính phi kim mạnh dần, tính kim loại yếu dần. -Oxit và hiđroxit có tính bazơ yếu dần, tinh axít mạnh dần. Trong nhóm A theo chiều tăng của điện etích hạt nhân thì -Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần. -Học sinh thực hiện III-SO SÁNH TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MỘT NGUYÊN TỐ VỚI CÁC NGUYÊN TỐ LÂN CẬN Trong chu kì theo chiều tăng của điện etích hạt nhân thì: -Tính phi kim mạnh dần, tính kim loại yếu dần. -Oxit và hiđroxit có tính bazơ yếu dần, tinh axít mạnh dần. Trong nhóm A theo chiều tăng của điện etích hạt nhân thì -Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần. GV yêu cầu HS cho biết nội dung cụ thể của những phần đã học. HS xem lại và trả lời. Kết luận: -Quan hệ giữa vị trí của nguyên tố và cấu tạo nguyên tử. -Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố. -So sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận. GV cung cấp bài tập củng cố. HS: tiếp nhận và giải quyết căn cứ trên những kiến thức được học trong bài. Cho ba nguyên tử của ba nguyên tố Na(Z =11), Al(Z =13), S(Z=16). -Hãy sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng dần tính phi kim và giảm dần tính kim loại. -So sánh tính chất kim loại, phi kim, tnh1 axit, bazơ của oxit và Hiđroxit của chúng? IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở NHÀ Làm các bài tập trang1,2,3,4,5,6 và 7 trang 51 ( Sách giáo khoa Hóa 10 – Ban cơ bản ) IV- RÚT KINH NGHIỆM Tuần: 9 Ngày soạn:14/10/2012 Tiết: 9 (TC) Ngày dạy: 18/10/2012 LUYỆN TẬP: SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN HOÁ HỌC I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Củng có lại kiến thức đã học về bảng tuần hoàn và sự biến đổi tính chất của các nguyên tố hóa học,định luật tuần hoàn. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng giải bài tập, so sánh tính chất của các nguyên tố 3. Thái độ: Làm việc theo nhóm nghiêm túc, khoa học. 4. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giải bài tập theo nhóm, II. CHUẨN BỊ - GV: Phiếu bài tập. - HS: Học bài cũ. III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY 1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: - Xác định vị trí của nguyên tố mà nguyên tử có 17 Proton. - Cho biết công thức oxit cao nhất, hóa trị, tính chất hóa học của nguyên tử có Z =15. - So sánh tính chất của các nguyên tố lân cận với nguyên tố S.. 3. Tiến trình dạy học: Hoạt động GV Hoạt động HS Nội dung Hoạt động 1: - GV: Hướng dẫn sơ lược và cho học sinh hoạt động giải theo nhóm nhỏ. Hoạt động 2: - GV: Yêu cầu 3 hs lên trình bày. Hoạt động 3: - GV: Hướng dẫn cho hs và yêu cầu các nhóm nhỏ giải và trình bày. - GV: Nhận xét và kết luận. Hoạt động 4: - GV: Hướng dẫn cho hs và yêu cầu các nhóm nhỏ giải và trình bày. - GV: Nhận xét và kết luận. - HS: Lắng nghe và giải theo nhóm, sau đó trình bày. - HS: Lên bảng trình bày. - HS: Tự giải và các hs khác nhận xét. - HS: Lắng nghe và ghi chép. - HS: Tự giải và các hs khác nhận xét. - HS: Lắng nghe và ghi chép. Câu 1: Khi cho 3,33 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước thì có 0,48g hidro thoát ra. Hãy cho biết tên kim loại kiền đó? Giải: Gọi R là nguyên tố kiềm cần tìm. 2R + 2H2O → 2ROH + H2 nH2= 0,24 mol => MR = 7, vậy R là Li Câu 2: Một số nguyên tố có cấu hình e như sau: 1s22s22p63s2. 1s22s22p63s23p5 1s22s22p63s23p1 Hãy xác định vị trí, cấu tạo nguyên tử của nguyên tố trên. Cho biết nguyên tố nào là kim loại, phi kim, vì sao? Giải: a. 1s22s22p63s2. Nguyên tố trên thuộc chu kì 3, nhóm IIA, có 3 lớp e, có 2 e ngoài cùng, có P=12. Là nguyên tố kim loại, vì có 2e ngoài cùng. b. 1s22s22p63s23p5 Nguyên tố trên thuộc chu kì 3, nhóm VIIA, có 3 lớp e, có 7 e ngoài cùng, có P=17. Là nguyên tố phi kim, vì có 7e ngoài cùng. c. 1s22s22p63s23p1 Nguyên tố trên thuộc chu kì 3, nhóm IIIA, có 3 lớp e, có 3 e ngoài cùng, có P=13. Là nguyên tố kim loại, vì có 3e ngoài cùng. Câu 3 : Hai nguyên tố A, B thuộc cùng phân nhóm chính nhóm II và thuộc 2 chu kỳ liên tiếp. Biết rằng 4,4g hh hai kim loại tác dụng với dung dịch HCl dư thì thu được 3,36 lít khi (đktc). Xác định tên của hai kim loại đó.. Giải: Gọi MA, MB là nguyên tử khối của A,B. là nguyên tử khối trung bình của A,B. (ĐK: MA < < MB) + 2HCl → Cl2 + H2 nH2 = 0,15 mol = 29,3 Vì ở nhóm IIA, của hai chu kì kế tiếp nhau nên chọn A là Mg, Ca. Câu 4: Hợp chất khí với H của một nguyên tố ứng với công thức RH4. Oxit cao nhất của nó chứa 53,3%O theo khối lượng. Gọi tên nguyên tố đó? Giải: Vì R có công thức với hiđro là RH4. => Công thức trong hợp chất với oxi là: RO2. Theo giả thiết ta có: % O = MR = 28 => R là Si. IV. CỦNG CỐ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở NHÀ - Sự biến đổi tính chất của các nguyên tố trong cùng chu kì, nhóm chính là như thế nào? - Về nhà học bài và làm các bài tập còn lại trong SGK và phiếu bài tập. RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docgiao_an_hoa_hoc_lop_10_tuan_9_le_hong_phuoc.doc
Giáo án liên quan