1. Tình hình kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có những lợi thế.
+ Mĩ là nước thắng trận
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí, hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
-> Những cơ hội vàng đó đã đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
- Biểu hiện
+ Năm 1923 - 1923 sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa Ông vua ô tô của thế giới.
+ Năm 1929 nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới Chủ nợ thế giới.
- Hạn chế:
+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 80% công suất vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 19/07/2022 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới 1918-1939 (Bản đẹp), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Nước Mĩ trong những năm 1918 - 1929
1. Tình hình kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất Mĩ có những lợi thế.
+ Mĩ là nước thắng trận
+ Mĩ trở thành chủ nợ của châu Âu
+ Thu lợi nhuận lớn nhờ buôn bán về vũ khí, hàng hóa.
+ Mĩ chú trọng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
-> Những cơ hội vàng đó đã đưa nước Mĩ bước vào thời kỳ phồn vinh trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX.
- Biểu hiện
+ Năm 1923 - 1923 sản lượng công nghiệp tăng 69%, năm 1929 sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ô tô, thép, dầu hỏa ® Ông vua ô tô của thế giới.
+ Năm 1929 nắm trong tay 60% dự trữ vàng của thế giới ® Chủ nợ thế giới.
- Hạn chế:
+ Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 ® 80% công suất vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
+ Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị - xã hội
- Nắm chính quyền là Tổng thống của Đảng cộng hòa
- Giới cầm quyền Mĩ thực hiện chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đàn áp những tư tưởng tiến bộ phong trào công nhân
- Ở Mĩ người lao động luôn phải đối phó với nạn thất nghiệp, bất công, đời sống của người lao động cực khổ ->Đấu tranh
- Phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra sôi nổi
-> tháng 5/1921 Đảng Cộng sản Mĩ thành lập (ngay trong lòng nước Mĩ,chủ nghĩa cộng sản vẫn tồn tại, đó là thực tế.)
II. Nước Mĩ trong những năm (1929- 1939)
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1939) ở Mĩ
Nguyên nhân khủng hoảng: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận ->cung vượt quá xa cầu ->khủng hoảng kinh tế thừa.
- Khủng hoảng diễn ra từ tháng 10/1929, đến năm 1932 khủng hoảng đạt đến đỉnh cao nhất.
- Hậu quả:
+ Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.
* Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven
- Cuối năm 1932 Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
- Nội dung
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế
+ Giải quyết nạn thất nghiệp thông qua các đạo luật: Ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
->Nhà nước dùng sức mạnh và biện pháp để điều tiết kính tế, giải quyết các vấn đề chính trị xã hội, vai trò của nhà nước được tăng cường.
- Kết quả:
+ Giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn xã hội.
+ Khôi phục được sản xuất
+ Thu nhập quốc dân tăng liên tục từ sau 1933
- Chính sách ngoại giao:
+ Thực dân chính sách “láng giềng thân thiện”
+ Tháng 11/1933 chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Âu
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_bai_13_nuoc_mi_giua_hai_cuoc_chien_tr.doc