Giáo án Lịch sử Lớp 11 nâng cao - Phần 1: Lịch sử Việt Nam (1858-1918)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:

- Nắm được ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây và Pháp có từ rất sớm. Đến giữa thế kỉ XIX (1858), thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam.

- Nhận thức được quá trình xâm lượcVIệt Nam của thực dân Pháp từ 1858 - 1873.

- Nắm được cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873.

2. Tư tưởng

- Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân.

- Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến.

- Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc.

3. Kỹ năng

- Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét rút ra từ bài học lịch sử.

- Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện.

II.THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

- Lược đồ mặt trận Gia Định.

- Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì.

- Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học.

- Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX.

 

doc67 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 18/07/2022 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 nâng cao - Phần 1: Lịch sử Việt Nam (1858-1918), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần ba LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918) Chương I VIỆT NAM TỪ ĐẦU NẮM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX Bài 34 VIỆT NAM TRƯỚC NGUY CƠ BỊ PHÁP XÂM LƯỢC I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Nắm được ý đồ xâm lược của thực dân phương Tây và Pháp có từ rất sớm. Đến giữa thế kỉ XIX (1858), thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. - Nhận thức được quá trình xâm lượcVIệt Nam của thực dân Pháp từ 1858 - 1873. - Nắm được cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 - 1873. 2. Tư tưởng - Giúp HS hiểu được bản chất xâm lược và thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. - Đánh giá đúng mức nguyên nhân và trách nhiệm của triều đình phong kiến nhà Nguyễn trong việc tổ chức kháng chiến. - Giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc. 3. Kỹ năng - Củng cố kĩ năng phân tích, nhận xét rút ra từ bài học lịch sử. - Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện. II.THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC - Lược đồ mặt trận Gia Định. - Tư liệu về cuộc kháng chiến ở Nam Kì. - Tranh ảnh về các nhân vật lịch sử có liên quan đến bài học. - Văn thơ yêu nước cuối thế kỉ XIX. III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC 1. Kiểm tra bài cũ 2. Dẫn dắt vào bài mới Sự kiện liên quan Pháp - Tây Ban Nha xâm lược nước ta, sau đó biến Việt Nam trở thành thuộc địa của chúng là một sự kiện bi thương trong lịch sử dân tộc. Để hiểu bối cảnh của nước ta trước cuộc xâm lược của Pháp như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp TIẾT 1 Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp - GV hướng dẫn HS theo dõi SGK để thấy được tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp. - HS theo dõi SGK, kết hợp với kiến thức đã học về tình hình nước ta nửa đầu thế kỉ XIX để trả lời: 1. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX + Chính trị: Giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến nhà Nguyễn đã bước vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. + Chính trị: Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền, song chế độ phong kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng. * Kinh tế * Kinh tế + Nông nghiệp sa sút mất mùa, đói kém thường xuyên. + Nông nghiệp sa sút mất mùa, đói kém thường xuyên. + Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách bế môn tỏa cảng của nhà nước. + Công thương nghiệp đình đốn, lạc hậu do chính sách "bế môn tỏa cảng". + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: "cấm đạo", xua đuổi giáo sĩ. + Quân sự lạc hậu, đối ngoại sai lầm: "cấm đạo", đuổi giáo sĩ. + Xã hội: Nhiều cuộc đấu tranh chống triều đình bùng nổ. + Xã hội: Các cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình bùng nổ khắp nơi. Hoạt động 2: Cá nhân - GV tóm tắt: Giữa thế kỉ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam bước vào khủng hoảng, nền kinh tế sa sút, quân đội lạc hậu, yếu kém. Đặt Việt Nam trong bối cảnh châu Á và thế giới, lúc đó em có suy nghĩ gì? (GV gợi ý: Hãy liên hệ với bài Trung Quốc - Ấn Độ - Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX). + HS dựa vào phần kiến thức đã học ở chương I để trả lời: + Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu - Mĩ đang đẩy mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam Á là khu vực quan trọng, giàu tài nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây (Việt Nam cũng như các nước châu Á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược) - GV nhận xét, bổ sung. Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân - GV L Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 10, em hãy nhắc lại Việt Nam tiếp xúc với phương Tây từ khi nào? - HS nhớ lại kiến thức cũ để trả lời. 2. Việt Nam trong bối cảnh các nước phương Đông bị xâm lược (giữa thế kỉ XIX) - GV nhận xét và nhắc lại: Những người phương Tây đầu tiên đến Việt Nam là cácc lái buôn Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, họ đã biết đến Việt Nam từ lâu (thế kỉ XVI) đến thế kỉ XVII, người Anh đã định chiếm đảo Côn Lôn (nay là Côn Đảo) nhưng không thành, chứng tỏ chủ nghĩa thực dân phương Tây nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, chủ yếu bằng con đường buôn bán và truyền đạo. Lúc đầu đơn giản chỉ là buôn bán và truyền đạo, về sau khi chủ nghĩa tư bản phát triển, nhu cầu thị trường lớn, nên đã tranh giành buôn bán và muốn xâm lược, đặt ách thống trị. Trong cuộc chạy đua thôn tính phương Đông, tư bản Pháp đã lợi dụng việc truyền đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. - Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó xâm nhập vào Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán và truyền đạo. Thế kỉ XVII, các giáo sĩ Pháp đã tới Việt Nam truyền đạo, trong đó có một số kết hợp với việc dò xét tình hình, vẽ bản đồ, vạch kế hoạch cho cuộc xâm nhập của người Pháp sau này. - Thực dân Pháp đã lợi dụng việc truyền bá Thiên Chúa giáo để xâm nhập vào Việt Nam. Hoạt động 4: Cả lớp - GV trình bày: Trong cuộc chạy đua xâm lược Việt Nam, Pháp tỏ ra tích cực hơn cả, chớp mọi cơ hội để can thiệp vào Việt Nam. Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu nước ngoài nhằm khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội đó tạo điều kiện cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc-xai 1787. Với Hiệp ước này, tư bản Pháp hứa sẽ giúp Nguyễn Ánh đánh lại nhà Tây Sơn, đổi lại Pháp được sở hữu cảng Hội An, đảo Côn Lôn và độc quyền buôn bán với Việt Nam. - GV mở rộng: Giới thiệu về Bá Đa Lộc, quá trình nhân vật này giúp đỡ Nguyễn Ánh ... - GV gợi cho HS nhớ lại: Giữa thế kỉ XIX, nước Pháp tiến nhanh trên con đường phát triển tư bản chủ nghĩa, càng ráo riết tìm cách đánh chiếm Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực châu Á. Vì vậy, năm 1857 Na-pô-lê-ông III lập Hội đồng Nam Kỳ để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam ® Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. 3. Thực dân Pháp tìm cớ can thiệp vào Việt Nam - Năm 1787, Bá Đa Lộc đã giúp tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam bằng Hiệp ước Véc-xai. - Năm 1857 Napolêông III lập Hội đồng Nam Kỳ để bàn cách can thiệp vào Việt Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh Việt Nam ® Việt Nam đứng trước nguy cơ bị thực dân Pháp xâm lược. 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Hướng dân HS trả lời câu hỏi nhận thức đặt ra từ đầu giờ học. -Dặn dò: + Học bài cũ, xem trước bài mới. + Tìm hiểu về sự nghiệp của Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu. Bài 35 CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1858 - 1884) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Nắm được từ 1873 Pháp mở rộng xâm lược cả nước, những diễn biến chính trong quá trình mở rộng xâm lược Việt Nam của Pháp. - Hiểu được những diễn biến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Bắc Kì, Trung kì, kết quả, ý nghĩa. 2. Tư tưởng - Ôn lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm . - Giáo dục ý thức tôn trọng bảo vệ di tích lịch sử kháng chiến chống Pháp. - Đánh giá đúng mức trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước. 3. Kỹ năng - Rèn kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với hiện tại. - Sử dụng lược đồ trình bày các sự kiện. II.THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC - Lược đồ trận Cầu Giấy lần 1 và 2. - Tư liệu về các cuộc kháng chiến ở Bắc Kì. - Tranh ảnh một số nhân vất lịch sử có liên quan đến tiết học. - Văn thơ yêu nước đương thời III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Hãy cho biết âm mưu xâm lược của các nước phương Tây đối với Việt Nam. 2. Dẫn dắt vào bài mới - Trước âm mưu xâm lược của thực dân Pháp, triều đình nhà Nguyễn đã tỏ ra không có biện pháp hữu hiệu nào để bảo vệ nền độc lập của đất nước. Khi Pháp nổ súng xâm lược nước ta thì thiếu kiên quyết chống Pháp, nặng về phòng thủ, lúng túng trước cuộc xâm lược của thực dân Pháp, không phát động nhân dân kháng chiến. Trái lại, nhân dân chủ động kháng chiến, tinh thần chiến đấu anh dũng, thái độ kiên quyết, sẵn sàng hi sinh, xuất hiện nhiều tấm gương quên mình như: Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Để tìm hiểu cuộc kháng chiến từ khi Pháp xâm lược đến năm 1884 diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. 3. Tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858 đến trước 1873 (trước khi Pháp xâm lược Bắc kì) theo mẫu: Mặt trận Cuộc xâm lược của Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân ta Kết quả, ý nghĩa Đà Nẵng 1858 Gia Định 1859 - 1860 - GV tiếp tục hướng dẫn trong thời gian còn lại của tiết học sẽ thống kê chiến sự tại mặt trận Đà Nẵng và mặt trận Gia Định. - HS theo dõi SGK tự thống kê các sự kiện. - GV hướng dẫn, khuyến khích HS tự học. - GV: Sau khi HS lập bảng, GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên PowerPoint một bảng thống kê do GV làm sẵn, làm thông tin phản hồi giúp HS đối chiếu chỉnh sửa phần HS tự làm. 1. Kháng chiến ở Đà Nẵng và các tỉnh Nam Kì 1. Trên Mặt trận Đà Nẵng 1858; chiến sự ở Gia Định từ năm 1859 đến năm 1862 (gộp mục 1, 2) Mặt trận Cuộc xâm lược của thực dân Pháp Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam Kết quả, ý nghĩa Đà Nẵng 1858 - Ngày 3/8/1858 liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. - Ngày 1/9/1858 Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam. - Triều đình cử Nguyễn Tri Phương chỉ huy kháng chiến. - Quân dân: anh dũng chống trả quân xâm lược, đẩy lùi các đợt tấn công của địch, thực hiện kế sách "vườn không nhà trống" gây cho địch nhiều khó khăn. - Khí thế kháng chiến sôi sục trong cả nước. Pháp bị cầm chân ở Đà Nẵng từ tháng 8/1858 đến tháng 2/1859, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh bước đầu bị thất bại. Gia Định 1859 - 1860 - Tháng 2/1859, Pháp đánh vào Gia Định, đến 17/2/1859 Pháp đánh chiếm thành Gia Định. - Nhân dân chủ động kháng chiến ngay từ đầu: chặn đánh quấy rối và tiêu diệt địch. - Làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải chuyển sang chinh phục từng gói nhỏ. - Năm 1860 Pháp gặp nhiều khó khăn phải dừng các cuộc tấn công, lực lượng địch ở Gia Định rất mỏng - Triều đình không tranh thủ tấn công mà cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định xây dựng phòng tuyến Chí Hòa để chặn giặc. - Nhân dân tiếp tục tấn công địch ở đồn Chợ Rẫy 7/1860, trong khi triều đình xuất hiện tư tưởng chủ hòa. - Pháp không mở rộng đánh chiếm được Gia Định, ở vào thế tiến thoái lưỡng nan. - HS đối chiếu chỉnh sửa bảng thống kê của mình. - GV có thể giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản bằng một số câu hỏi: + Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam? GV dùng lược đồ cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 - 1885), giới thiệu trên lược đồ vị trí Đà Nẵng là một cửa biển nước sâu, lại gần kinh đô Huế (cách khoảng 100km). - HS quan sát lược đồ trả lời: + Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng. + Đà Nẵng gần kinh đô Huế vì vậy có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam. - GV bổ sung: Đà Nẵng còn là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân Ki-tô, chúng hi vọng được giáo dân ủng hộ (GV tường thuật quá trình Pháp đánh Đà Nẵng, bị thất bại phải thay đổi kế hoạch tấn công Gia Định). - GV tiếp tục nêu câu hỏi: Tại sao Pháp lại đánh Gia Định chứ không đánh ra Bắc Kì? - GV giới thiệu trên lược đồ vị trí Gia Định: xa kinh đô Huế, xa cả Trung Quốc là vựa lúa lớn, gần Cam-pu-chia, có thể tiến sang Cam-pu-chia bằng đường sông Cửu Long. - HS quan sát lược đồ, suy nghĩ trả lời: + Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh. + Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế. + Chiếm được Gia Định coi như chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế gây khó khăn cho triều đình. + Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Cam-pu-chia (Cao Miên) làm chủ lưu vực sông Mê Kông. - GV bổ sung: Người Pháp nhận xét: "Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật, mọi thứ đều đầy rẫy". Hơn nữa, lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Xin-ga-po và Hương Cảng cũng đang ngấp nghé Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên. - GV tường thuật quá trình Pháp đánh vào Gia Định, cách đánh của quân triều đình và tinh thần chiến đấu của quân dân ta. - GV yêu cầu: HS về nhà rút ra một số nhận xét về các cuộc kháng chiến của nhân dân ta, và đọc trước phần tiếp theo. - GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến của nhân dân ta ở Đà Nẵng và Gia Định? - HS trả lời. - GV nhận xét, bổ sung: Ngay từ khi Pháp xâm lược, nhân dân ta cùng quan quân triều đình nhà Nguyễn đã anh dũng đứng lên đánh giặc, làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp buộc chúng phải thực hiện kế hoạch "chinh phục từng gói nhỏ". Tuy nhiên, trong quá trình kháng chiến chống Pháp, triều đình nặng về phòng thủ, bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh Pháp. Trái lại, nhân dân kháng chiến với tinh thần tích cực, chủ động rất cao, tự nguyện đứng lên kháng chiến. Hoạt động 2: Cả lớp - GV hướng dẫn HS lập bảng theo mẫu sau: Mặt trận Cuộc xâm lược của thực dân Pháp7 Cuộc kháng chiến của triều Nguyễn Cuộc kháng chiến của nhân dân Miền Đông Nam Kỳ 1861 - 1862 Miền Đông Nam Kỳ từ sau 1862 Miền Tây Nam Kỳ - HS theo dõi SGK, lập bảng. - GV treo lên bảng hoặc trình chiếu trên máy chiếu bảng thống kê do GV tự làm để giúp HS chỉnh sửa bảng thống kê do HS tự làm. Mặt trận Cuộc tấn công của thực dân Pháp Thái độ của triều đình Cuộc kháng chiến của nhân dân Miền Đông Nam Kỳ 1861 - 1862 - Sau khi kết thúc chiến tranh ở Trung Quốc, Pháp mở rộng đánh chiếm nước ta. Ngày 23/2/1861 tấn công Chí Hòa ® chiếm được đồn Chí Hòa. - Thừa thắng đánh chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ: + Định tường 12/4/1861 + Biên Hòa: 18/12/1861 + Vĩnh Long: 23/3/1862 - Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao triều đình đã ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất 5/6/1862 cắt hẳn 3 tỉnh miền Đông cho Pháp và phải chịu nhiều điều khoản nặng nề khác - Kháng chiến phát triển mạnh. - Lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước. - Lực lượng chủ yếu là nông dân "dân ấp, dân lân". - Có các trận đánh lớn: Trận Quý Sơn (Gò Công), đốt tàu giặc trên sông Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. 2. Cuộc kháng chiến tiếp tục sau Hiệp ước 1862. Kháng chiến ở miền Tây Nam Kỳ (gộp mục 3, 4) Hoạt động 1: Cả lớp GV tiếp tục hướng dẫn HS lập bảng thống kê theo nội dung sau: Miền Đông Nam Kì sau 1862 - Pháp dừng các cuộc thôn tính để bình định miền Tây. - Triều đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh chống Pháp. Nhân dân tiếp tục kháng chiến vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng. - Khởi nghĩa Trương Định tiếp tục giành thắng lợi, gây cho Pháp nhiều khó khăn. Kháng chiến tại miền Tây Nam Kì - Trước khi chiếm 3 tỉnh miền Tây, Pháp yêu cầu triều đình Nguyễn nộp 3 tỉnh: - Ngày 20/6/1867, Pháp dàn trận trước thành Vĩnh Long ® Phan Thanh Giản nộp thành. - Từ ngày 20 đến 24/6/1867, Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên không tốn một viên đạn. - Triều đình lúng túng bạc nhược, Phan Thanh Giản - Kinh lược sử của triều đình đầu hàng. - Nhân dân miền Tây kháng chiến anh dũng với tinh thần người trước ngã xuống, người sau đứng lên. + Tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. + Hai anh em Phan Tôn, Phan Liêm chỉ huy nghĩa quân hoạt động mạnh ở Bến Tre, Vĩnh Long, Sa Đéc ... Hoạt động 2: Cá nhân - GV đặt một số câu hỏi và giảng giải giúp HS nắm vững những kiến thức cơ bản. - GV nêu câu hỏi: Trong cuộc kháng chiến của nhân dân miền Đông Nam Kỳ (1861 - 1862) có thắng lợi tiêu biểu nào? - HS: Đó là trận đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng của địch trên sông Vàm Cỏ Đông đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực. - GV cung cấp cho HS thêm về Nguyễn Trung Trực (thân thế, phẩm chất, trận đánh chìm tàu chiến của địch trên sông Nhật Tảo ...) - GV yêu cầu HS đọc SGK hoặc trình chiếu trên PowerPoint nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 rồi nêu câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về Hiệp ước Nhâm Tuất, về triều đình Nguyễn qua việc chấp nhận ký kết hiệp ước? - HS dựa vào nội dung Hiệp ước, suy nghĩ trả lời. + Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ yếu quyền lãnh thổ của Việt Nam. + Song nhà Nguyễn vẫn ký, chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình dễ dàng chấp nhận những đòi hỏi của thực dân Pháp, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực dân Pháp. - GV nhận xét, bổ sung thêm: Sau khi chiếm được 3 tỉnh miền Đông, Pháp gặp khó khăn do những cuộc kháng chiến của nhân dân ta khiến chúng chưa thể bình định ngay miền Đông. Giữa lúc đó triều Nguyễn lại chủ động "nghị hòa" làm cho thực dân Pháp ngạc nhiên và cảm thấy may mắn vì "Pháp đang phải đón đợi một tình thế xấu thì Huế lại yêu cầu kí hòa ước". Tháng 5/1862, vua Tự Đức sai quân sang thông báo cho phía Pháp, đề nghị "giảng hòa" và cử một phái bộ do Phan Thanh Giản và Lâm Duy Hiệp dẫn đầu vào Sài Gòn ngày 28/5/1862 đến Gia Định vào ngày 3/6/1862, đến ngày 5/6/1862 đã kí kết hiệp ước. Chỉ sau hơn một ngày thương thuyết, nhà Nguyễn đã chấp nhận kí những điều khoản nặng nề. Theo như điều ước đã kí kết, triều đình đã ra lệnh bãi binh, tạo cơ sở cho địch đàn áp nghĩa quân. Từ đây phong trào kháng chiến của nhân dân ta gặp khó khăn hơn trước, nghĩa quân phải đơn độc đối phó với địch. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau năm 1862, phong trào đấu tranh của nhân dân miền Đông Nam Kỳ có sự kiện tiêu biểu nào? Trình bày tóm tắt diễn biến của sự kiện đó? - HS: Sau khi 3 tỉnh miền Đông bị triều đình cắt cho Pháp - nhân dân tiếp tục chống Pháp, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định ... - GV nhận xét, bổ sung, giới thiệu thêm về Trương Định (thân thế, phẩm chất, tinh thần chống Pháp đến cùng ...) - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Trong cuộc đấu tranh chống Pháp của nhân dân miền Tây có cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nào? - HS trả lời: Khi Pháp mở rộng đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây, nhân dân miền Tây anh dũng đứng lên kháng chiến sôi nổi, bền bỉ, tiêu biểu nhất có cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân. - GV nhận xét, sau đó tiếp tục đặt câu hỏi: Từ sau Hiệp ước Nhâm Tuất 1862 phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kỳ có điểm gì mới? - HS suy nghĩ trả lời. - GV nhận xét, kết luận: Từ năm 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính chất độc lập với triều đình, vừa chống Pháp, vừa chống phong kiến đầu hàng, cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi của triều đình với lực lượng kháng chiến. - GV đặt tiếp câu hỏi: Em hãy so sánh tinh thần chống Pháp của vua quan triều Nguyễn và của nhân dân từ 1858 - 1873 - HS dựa vào những kiến thức vừa học để trả lời. - GV nhận xét, kết luận: + Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu, song đường lối kháng chiến nặng về phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp (chủ động "nghị hòa" vận động chuộc đất), bạc nhược trước những đòi hỏi của thực dân Pháp. + Trái ngược với thái độ bạc nhược của triều đình, nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng tạo. TIẾT 2 Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - GV: Trước hết chúng ta tìm hiểu tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần 1. II. Kháng chiến ở Bắc kỳ lần thứ nhất (1873) - GV thông báo: Sau khi chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ 1867 - 1873, tình hình kinh tế, xã hội nước ta càng lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng (vốn trước đây đã khủng hoảng). - GV: tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện của khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. - HS theo dõi SGK những biểu hiện trầm trọng về kinh tế, chính trị xã hội của Việt Nam, trình bày trước lớp. - GV bổ sung, kết luận: 1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ nhất. - Sau khi Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Kỳ (1867 tình hình nước ta càng khủng hoảng nghiêm trọng). + Về chính trị, nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ "bế quan tỏa cảng", không tính đến việc lấy lại 6 tỉnh Nam Kỳ. Nội bộ quan lại bước đầu có sự phân hóa giữa bộ phận chủ chiến và chủ hòa. + Về chính trị: Nhà Nguyễn tiếp tục chính sách bảo thủ "bế quan tỏa cảng". Nội bộ quan lại phân hóa bước đầu thành 2 bộ phận chủ chiến, chủ hòa + Về kinh tế: Nền kinh tế của đất nước ngày càng bị kiệt quệ vì triều đình huy động tiền để trả chiến phí cho Pháp. + Kinh tế: Ngày càng kiệt quệ. + Xã hội: Đời sống ngày càng khó khăn, mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày càng nhiều. + Xã hội: nhân dân bất bình đứng lên đấu tranh chống triều đình ngày càng nhiều. + Một số quan lại có tư tưởng tiến bộ đã đề nghị cải cách, song triều đình không chấp nhận. Tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ đã mạnh dạn dâng lên triều đình bản điều trần, bày tỏ ý kiến cải cách Duy Tân. Ông đã nhiều lần gửi điều trần đề nghị cải cách chấn hưng kinh tế, ngay cả khi phải nằm trên giường bệnh vẫn tha thiết về công cuộc cải cách. Nhưng do bảo thủ, cố chấp nên triều Nguyễn đã cự tuyệt những đề nghị của ông. Nguyễn Trường Tộ xứng đáng được coi là nhà tư tưởng đổi mới, có hành động thức thời ở nửa sau thế kỉ XIX đầy biến động của Việt Nam. + Nhà Nguyễn cự tuyệt những chủ trương cải cách. + Không những cự tuyệt cải cách, nhà Nguyễn còn tỏ ra lúng túng trước nguy cơ Pháp mở rộng xâm lược. Trong suốt những năm Pháp xâm lược Nam Kỳ, nhà Nguyễn lúng túng trong việc phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng xâm lược Bắc Kỳ, việc tổ chức trang bị, huấn luyện quân đội hầu như không có cải tiến gì đáng kể. - GV tiểu kết: Sau năm 1867, tình hình đất nước không có gì đổi mới, kinh tế không được chấn hưng, quân đội không được cải tiến, khả năng phòng thủ đề phòng Pháp mở rộng tấn công không được tăng cường. Sự khủng hoảng trầm trọng kinh tế, xã hội càng làm tăng nguy cơ mất nước tạo cơ hội cho Pháp mở rộng đánh chiếm cả nước. Hoạt động 1: Cả lớp / cá nhân - GV đặt câu hỏi: Đến 1867 Pháp đánh chiếm được những vùng nào? Theo em Pháp có dừng lại không? - HS trả lời: Năm 1867, Pháp chiếm được 5 tỉnh Nam Kỳ, và tất yếu Pháp không dừng lại vì mục tiêu của Pháp lúc đầu là cả Việt Nam, nên Pháp mới đánh Đà Nẵng để làm bàn đạp đánh thốc lên Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng. Vì vậy, sau khi chiếm xong Nam Kỳ, Pháp tất yếu sẽ mở rộng đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. - GV đặt vấn đề: Vậy nơi tiếp theo chúng đánh chiếm là đâu? Bắc Kỳ? Hay Trung Kỳ? 2. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. - GV trực tiếp trả lời: Nơi tiếp theo Pháp đánh không phải là Huế mà là Bắc Kỳ. Ngay sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kỳ. - GV nêu câu hỏi: Tại sao Pháp xâm lược Bắc Kỳ mà chưa phải là kinh đô Huế? - HS dựa vào những kiến thức đã học và suy nghĩ trả lời: - GV nhận xét, kết luận: Vì nước Pháp vừa ra khỏi chiến tranh Pháp - Phổ 1870; tình hình kinh tế chính trị chưa ổn định vì vậy Pháp chưa thể kết thúc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Nhưng bọn thực dân Pháp ở Nam Kỳ nôn nóng muốn hành động, chúng luôn dòm ngó Bắc kỳ nhất là từ khi Nam Kỳ được củng cố, vì Bắc Kỳ là vùng đất giàu tài nguyên, khoáng sản, mà nhu cầu nguyên liệu Pháp càng lớn do trong nước đã mất 2 tỉnh giàu nguyên liệu về tay Đức, đó là tỉnh An-dát và Lo-den. Hơn nữa, thực dân Pháp ở Nam Kỳ biết chắc triều đình Huế lúc này đã suy yếu, sẽ không có phản ứng gì đáng kể như chúng đánh Bắc kỳ. - Sau khi thiết lập bộ máy cai trị ở Nam Kỳ, Pháp âm mưu xâm lược Bắc Kỳ. Hoạt động 2: Cả lớp - GV nêu câu hỏi: Pháp đã làm gì để dọn đường cho đội quân xâm lược Bắc Kỳ? (Yêu cầu HS theo dõi SGK để trả lời). - HS đọc SGK để thấy được những hành động chuẩn bị xâm lược Bắc Kỳ của thực dân Pháp, sau đó trả lời: + Trước khi đánh Bắc Kỳ: Pháp đã cho người do thám, chúng tung ra Bắc bọn gián điệp đội lốt thầy tu để điều tra tình hình vẽ bản đồ các vị trí bộ phòng của ta. Giáo dân lầm đường làm nội ứng. - Pháp cho gián điệp do thám tình hình miền Bắc. - GV bổ sung: Chúng còn bắt liên lạc với lái buôn Đuy-puy (tên lái buôn hiếu chiến, muốn dùng đường sông Hồng chở hàng hoá vũ khí qua miền Bắc chuyển lên Trung Quốc) để tạo cớ xâm lược Bắc Kỳ (GV mở rộng giới thiệu thêm về việc Pháp lấy cớ vụ Đuy-puy để đem quân đánh Bắc Kỳ). - Tổ chức các đội quân nội ứng. - Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội, thực dân Pháp đem quân ra Bắc. Hoạt động 3: Cả lớp / cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi tiếp SGK để thấy được quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kỳ lần I (1873) - HS theo dõi SGK, trình bày tóm tắt quá trình Pháp xâm lược Bắc Kỳ. - Ngày 5/11/1873 đội quân Tàu chiến của quân Pháp do Gác-ni-e chỉ huy đến Hà Nội, giở trò khiêu khích quân ta. Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân - GV đặt câu hỏi: Khi Pháp đánh Bắc Kỳ, triều đình nhà Nguyễn đối phó ra sao? - HS theo dõi SGK, sau đó trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, bổ sung. - Ngày 19/11/1873 Pháp gửi tối hậu thư cho Tổng đốc thành Hà Nội. + Khi Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội - 100 nghĩa binh triều đ

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_nang_cao_phan_1_lich_su_viet_nam_1858.doc