Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV khái quát tình hình Ấn Độ từ nửa sau thế kỉ XIX, về quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược Ấn Độ.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ.
GV chốt ý
?-Em suy nghĩ gì về tình hình Ấn Độ cuối thế kỉ XIX?
Hs trả lời
?-Những chính sách thống trị của thực dân Anh đưa đến hậu quả gì?
Hs trả lời
GV nhận xét, kết luận: Nhân dân Ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại, quyền dân tộc bị chà đạp→ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
GV giới thiệu về sự ra đời và những đặc điểm của giai cấp tư sản Ấn Độ.
GV giải thích khái niệm: Đảng Quốc đại Ấn Độ, phái “ôn hòa”, phái “cấp tiến”.
Yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK (Xem hình 4 SGK_tr11), giới thiệu về Ti-lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti-lắc đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
?-Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ? Hs trả lời
Kết hợp khai thác Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối TK XIX – đầu TK XX, xác định vị trí diễn ra phong trào cách mạng.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom-bay.
?-Phong trào đấu tranh 1905 – 1908 có nét gì mới so với trước? Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
?-Ý nghĩa của tổng bãi công của công nhân Bom-bay năm 1908? Hs trả lời
GV kết luận. 1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
- Đầu TK XVII, chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.
- Giữa TK XIX, Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị, Ấn độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh.
*Chính sách cai trị của thực dân Anh:
- Kinh tế: Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa, để vơ vét bóc lột lương thực và nguyên liệu, và nơi tiêu thụ hàng hóa cho chính quốc.
- Chính trị - xã hội: Chính sách “chia để trị”, mua chuộc giai cấp thống trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội.
- Văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu, thủ tục cổ xưa.
- Hậu quả: Kinh tế bị suy sụp, đời sống nhân dân cực khổ → mâu thuẫn xã hội gây gắt.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908) (20’)
- Từ giữa TK XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ. Họ bắt đầu vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
*Sự thành lập Đảng Quốc Đại:
- Cuối 1885, Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hóa thành hai phái: phái “ôn hòa” chủ trương thỏa hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách; phái “cấp tiến” do Ti-lắc cầm đầu có thái độ kiên quyết chống Anh.
*Phong trào đấu tranh 1905 – 1908:
- Tháng 7 – 1905, Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người Hồi giáo, miền Tây của người Hinđu giáo. Nhân dân câm phẫn, nhiều cuộc biểu tình nổ ra rầm rộ.
- Tháng 6 – 1908, thực dân Anh bắt giam Ti-lắc, kết án 6 năm tù. Vụ Ti-lắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới.
- Tháng 7 – 1908, công nhân Bombay bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến lũy chống thực dân Anh.→Đỉnh cao của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
- Tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc đại làm cho phong trào tạm ngừng.
- Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu Á đầu thế kỉ XX.
77 trang |
Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/07/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1-34 - Vương Kim Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Tiếp theo)
----------------
Chương I
CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA –TINH
(TỪ ĐẦU THẾ KĨ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KĨ XX)
$.1 NHẬT BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết được nguyên nhân, nội dung nổi bật của cải Minh Trị năm 1868, ý nghĩa lịch sử.
- Hiểu rõ những cải cách của Thiên hoàng Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản, đưa nước Nhật phát triển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Nắm được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân(15’)
- Kết hợp sử dụng Lược đồ về sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối TK XIX – đầu TK XX, GV giới thiệu khái quát về nước Nhật cuối TK XIX.
-HS ghi nhớ
- Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được những nét chính về tình hình Nhật Bản từ đầu TK XIX đến trước năm 1868: kinh tế, xã hội, chính trị.
-HS phát biểu
Liên hệ: đây là tình trạng chung của hầu hết các quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã chọn con đường bảo thủ, duy trì chế độ phong kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa chọn giải pháp như thế nào? Bảo thủ hay duy tân?
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (15’)
GV giới thiệu đôi nét về Thiên hoàng Minh Trị (Meiji)
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội dung của cuộc cải cách Minh Trị trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục.
- HS phát biểu
?-Vì sao trong lĩnh vực quân sự Nhật bản chú ý hiện đại hóa theo kiểu phương Tây ?
?-Vì sao Nhật Bản coi giáo dục là chìa khóa cho công cuộc hiện đại hóa?
Hs trả lời: GD nhằm nâng cao trình độ của con người Nhật Bản, cùng với tính thích nghi cao, người Nhật phục vụ việc xây dựng và phát triển đất nước
?-Em có nhận xét gì về những cải cách của Thiên Hoàng ?
Hs trả lời: Tiến hành cải cách trên nhiều lĩnh vực, học tập những tiến bộ của phương Tây, đưa đất nước theo con đường TBCN.
?-Ý nghĩa và vai trò của cuộc cải cách Minh Trị là gì ?
- HS dựa vào SGK trả lời
?-Căn cứ vào đâu để khẳng định cuộc Duy Tân Minh Trị thực chất là một cuộc cách mạng tư sản?
- HS dựa vào SGK trả lời
HĐ 2: Cả lớp và cá nhân (10’)
GV hướng dẫn HS nhớ lại: những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc?
?-Những biểu hiện chủ yếu nào chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn ĐQCN?
HS phát biểu.
?-Việc nhiều công ti độc quyền ra đời ở Nhật nói lên điều gì?
HS phát biểu.
GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS khai thác Hình 2 (tr.6) để biết được sự phát triển kinh tế của Nhật Bản sau cuộc Duy tân Minh Trị.
Kết hợp sử dụng lược đồ trong SGK để xác định các vị trí bành trướng của đế quốc Nhật cuối TK XIX – đầu TK XX.
?-Chính sách đối nội của Nhật Bản?
HS phát biểu.
?-Tại sao gọi CNĐQ Nhật Bản là CNĐQ phong kiến quân phiệt?
HS phát biểu.
GV kết luận.
1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868
- Kinh tế:
+ Nông nghiệp: lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa, đói kém thường xuyên.
+ Công nghiệp: Kinh tế hàng hóa phát triển, tạo điều kiện cho mầm mốmg kinh tế TBCN phát triển.
- Chính trị: giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là nước phong kiến. Thiên Hoàng có vị trí tối cao, nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân – Sôgun.
- Xã hội: giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành, có thế lực về kinh tế nhưng không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt.
- Các nước tư sản phương Tây, trước tiên là Mĩ đe dọa xâm lược Nhật Bản. Trước nguy cơ bị xâm lược, Nhật Bản hoặc duy trì chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ hoặc phải cải cách, duy tân đưa đất nước phát triển theo con đường TBCN.
2. Cuộc Duy tân Minh Trị
- Tháng 1 – 1868, chế độ Mạc phủ sụp đổ, Thiên hoàng Minh Trị lên nắm quyền và tiến hành cải cách đất nước:
+ Chính trị: Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ, xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
+ Kinh tế: thống nhất thị trường, phát triển kinh tế TBCN ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống
+ Quân sự: tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng.
+ Giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học kĩ thuật, cử học sinh giỏi đi du học phương Tây.
- Ý nghĩa, vai trò của cải cách:
+ Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
+ Tạo điều kiện cho sự phát triển CNTB, đưa Nhật Bản trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu Á.
3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
- Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản, dẫn tới sự ra đời của các công ti độc quyền như Mít-xưi, Mítsubisi, có vai trò to lớn trong kinh tế và chính trị Nhật Bản.
- Sự phát triển kinh tế đã tạo sức mạnh về quân sự, chính trị ở Nhật Bản. Giới cầm quyền đã thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: Chiến tranh Đài Loan (1874), chiến tranh Trung – Nhật (1894–1895), chiến tranh Nga – Nhật (1904–1905). Nhật đã giành thắng lợi.
- Nhật Bản tiến lên CNTB, song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Tình hình đó làm cho đế quốc Nhật Bản có đặc điểm là đế quốc phong kiến quân phiệt.
- Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hóa. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản được thành lập (1901).
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 8phút
*Củng cố: Vì sao đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trong khi hầu hết các nước ở châu Á trở thành nước thuộc địa hay phụ thuộc vào các nước tư bản phương Tây thì Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và kinh tế phát triển nhanh chóng, trở thành đế quốc chủ nghĩa?
Vì hết các quốc gia ở châu Á (Trung Quốc, Việt Nam), đã chọn con đường bảo thủ, duy trì chế độ phong kiến, đóng cửa bên ngoài. Còn Nhật Bản đã lựa chọn giải pháp duy tân.
2. Hướng dẫn tự học
+ HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị trước bài 2.
+ Trả lời câu hỏi trong SGK.
a. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
b. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
*Bài tập:
+ Liên hệ tình hình Nhật Bản cuối thế kỷ XIX với tình hình Việt Nam ?
+ Sưu tầm những tranh ảnh về nước Nhật hiện nay về các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, xã hội
2 . ẤN ĐỘ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Biết được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, nguyên nhân của tình hình đó.
- Nắm được khái niệm “châu Á thức tỉnh” và các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động, vai trò của Đảng Quốc đại.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP: Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV khái quát tình hình Ấn Độ từ nửa sau thế kỉ XIX, về quá trình chủ nghĩa thực dân xâm lược Ấn Độ.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những nét lớn trong chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ.
GV chốt ý
?-Em suy nghĩ gì về tình hình Ấn Độ cuối thế kỉ XIX?
Hs trả lời
?-Những chính sách thống trị của thực dân Anh đưa đến hậu quả gì?
Hs trả lời
GV nhận xét, kết luận: Nhân dân Ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại, quyền dân tộc bị chà đạp→ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay.
GV giới thiệu về sự ra đời và những đặc điểm của giai cấp tư sản Ấn Độ.
GV giải thích khái niệm: Đảng Quốc đại Ấn Độ, phái “ôn hòa”, phái “cấp tiến”.
Yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK (Xem hình 4 SGK_tr11), giới thiệu về Ti-lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti-lắc đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
?-Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ? Hs trả lời
Kết hợp khai thác Lược đồ phong trào cách mạng Ấn Độ cuối TK XIX – đầu TK XX, xác định vị trí diễn ra phong trào cách mạng.
Yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom-bay.
?-Phong trào đấu tranh 1905 – 1908 có nét gì mới so với trước? Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
?-Ý nghĩa của tổng bãi công của công nhân Bom-bay năm 1908? Hs trả lời
GV kết luận.
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
- Đầu TK XVII, chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu ® các nước phương Tây chủ yếu Anh - Pháp đua nhau xâm lược.
- Giữa TK XIX, Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị, Ấn độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh.
*Chính sách cai trị của thực dân Anh:
- Kinh tế: Anh biến Ấn Độ thành thuộc địa, để vơ vét bóc lột lương thực và nguyên liệu, và nơi tiêu thụ hàng hóa cho chính quốc.
- Chính trị - xã hội: Chính sách “chia để trị”, mua chuộc giai cấp thống trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp trong xã hội.
- Văn hóa - giáo dục: thi hành chính sách ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu, thủ tục cổ xưa...
- Hậu quả: Kinh tế bị suy sụp, đời sống nhân dân cực khổ → mâu thuẫn xã hội gây gắt.
3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908) (20’)
- Từ giữa TK XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ. Họ bắt đầu vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm.
*Sự thành lập Đảng Quốc Đại:
- Cuối 1885, Đảng Quốc đại – chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập, đánh dấu giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
- Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hóa thành hai phái: phái “ôn hòa” chủ trương thỏa hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách; phái “cấp tiến” do Ti-lắc cầm đầu có thái độ kiên quyết chống Anh.
*Phong trào đấu tranh 1905 – 1908:
- Tháng 7 – 1905, Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người Hồi giáo, miền Tây của người Hinđu giáo. Nhân dân câm phẫn, nhiều cuộc biểu tình nổ ra rầm rộ.
- Tháng 6 – 1908, thực dân Anh bắt giam Ti-lắc, kết án 6 năm tù. Vụ Ti-lắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới.
- Tháng 7 – 1908, công nhân Bombay bãi công chính trị, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến lũy chống thực dân Anh.→Đỉnh cao của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ.
- Tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh và sự phân hóa trong Đảng Quốc đại làm cho phong trào tạm ngừng.
- Cao trào này do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu Á đầu thế kỉ XX.
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 5phút
* Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ ?
* Sự phân hóa của Đảng Quốc đại? Vai trò của Đảng Quốc đại trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ?
Bài 3. TRUNG QUỐC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Biết được những nét chính về quá trình phân chia, xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc từ giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Diễn biến và hoạt động của các phong trào đấu tranh chống đế quốc và phong kiến: Chiến tranh thuốc phiện, phong trào Thái bình Thiên quốc, cải cách Mậu Tuất (1898), Cách mạng Tân Hợi (1911). Ý nghĩa lịch sử của các phong trào đó.
- Giải thích được các khái niệm “Nửa thuộc địa, nửa phong kiến”, “Vận động Duy Tân”, “chủ nghĩa Tam dân”
2. Về tư tưởng, tình cảm
Có thái độ đúng đắn về chính quyền Mãn Thanh, khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống đế quốc, phong kiến, đặc biệt là cuộc cách mạng Tân Hợi.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX . Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
*HĐ 1: Cả lớp và cá nhân. 5’
GV giới thiệu đôi nét về đất nước Trung Quốc (Vị trí, dân số, lịch sử văn hóa).
Hướng dẫn HS đọc thêm SGK kết hợp khai thác Hình 6 (SGK, tr.13) để thấy được quá trình các đế quốc xâm lược Trung Quốc.
GV hình thành khái niệm “nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến”
*HĐ 1: Cả lớp và cá nhân. 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được các phong trào đấu tranh của nhân dân TQ giữa TK XIX đầu TK XX.
- Diễn biến chính.
- Lãnh đạo.
- Lực lượng tham gia.
- Tính chất - ý nghĩa.
GV tạo biểu tượng nhân vật lịch sử: Hồng Tú Toàn, Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu.
- HS ghi nhớ
?-Tại sao nói khởi nghĩa Thái Bình Thiên quốc là cuộc khởi nghĩa nông dân vĩ đại nhất trong lịch sử Trung Quốc?
- HS phát biểu Lôi kéo được một lực lượng đông đảo nông dân tham gia, kéo dài 14 năm, nghĩa quân xây dựng được chính quyền Trung ương và thi hành nhiều chính sách tiến bộ
?-Em rút ra nhận xét gì về các cuộc đấu tranh chống phong kiến, đế quốc ở Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX? (diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại). Nguyên nhân thất bại là do:
+Chưa có tổ chức chính Đảng lãnh đạo.
+Sự bảo thủ , hèn nhát của triều đình phong kiến.
+Do phong kiến và đế quốc cấu kết đàn áp.
*HĐ 2: Cả lớp và cá nhân. 15’
Yêu cầu HS theo dõi SGK để nắm được nội dung cơ bản: Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng Minh Hội và Cách mạng Tân Hợi.
GV hình thành khái niệm “Chủ nghĩa Tam dân”.
Yêu cầu HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK (tr.15), tạo biểu tượng Tôn Trung Sơn.
?-Em có nhận xét gì về chủ nghĩa Tam Dân và mục tiêu Đồng Minh Hội? (Tích cực và hạn chế)
GV chốt ý: Hạn chế: Chưa nêu cao ý thức dân tộc chống đế quốc – kẻ thù chính của Trung Quốc lúc giờ. Song trong hoàn cảnh Châu Á đương thời, Chủ nghĩa Tam dân vẫn là tư tưởng tiến bộ vì thế nó có ảnh hưởng đến phong tràn CM DCTS ở một số nước Châu Á trong đó có Việt Nam.
?-Hãy nêu nguyên nhân dẫn đến cách mạng Tân Hợi?
GV hình thành khái niệm “Quốc hữu hóa đường sắt”.
Kết hợp sử dụng Lược đồ Cách mạng Tân Hợi.
?-Qua diễn biến, kết quả của cách mạng Tân Hợi, hãy rút ra tính chất - ý nghĩa của cách mạng?
?-Vì sao Cách mạng Tân Hợi (1991) được xem là một cuộc cách mạng tư sản?
?-Nêu hạn chế của cuộc Cách mạng Tân Hợi?
GV kết luận.
2. Phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Trước sự xâm lược của các nước đế quốc và thái độ thỏa hiệp của triều đình Mãn Thanh, nhân dân Trung Quốc đã đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là phong trào nông dân Thái Bình Thiên Quốc do Hồng Tú Toàn lãnh đạo (1851 – 1864).
- Năm 1898, cuộc vận động Duy tân do hai nhà nho yêu nước là Khang Hữu Vi và Lương Khải Siêu khởi xướng, được vua Quang Tự ủng hộ, kéo dài hơn 100 ngày, nhưng cuối cùng bị thất bại vì Từ Hi Thái hậu làm chính biến.
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, phong trào nông dân Nghĩa Hòa đoàn nêu cao khẩu hiệu chống đế quốc, được nhân dân nhiều nơi hưởng ứng. Khởi nghĩa thất bại vì thiếu sự lãnh đạo thống nhất, thiếu vũ khí và bị triều đình phản bội, bắt tay với đế quốc để đàn áp phong trào.
3. Tôn Trung Sơn và Cách mạng Tân Hợi (1911)
a. Tôn Trung Sơn và Trung Quốc Đồng minh hội
- Giai cấp tư sản Trung Quốc ra đời vào cuối thế kỉ XIX và đã lớn mạnh vào đầu thế kỉ XX. Do bị phong kiến, tư bản nước ngoài kìm hãm, chèn ép, giai cấp tư sản Trung Quốc đã tập hợp lực lượng và thành lập các tổ chức riêng của mình. Tôn Trung Sơn là đại diện ưu tú và là lãnh tụ của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Tháng 8 – 1905, Tôn Trung Sơn cùng với các đồng chí của ông thành lập Trung Quốc Đồng minh hội – chính đảng của giai cấp tư sản Trung Quốc. Tham gia tổ chức này có trí thức tư sản, tiểu tư sản, địa chủ, thân sĩ bất bình với nhà Thanh, công một số ít đại biểu công nông.
- Cương lĩnh của tổ chức dựa trên học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc).
- Mục đích của Hội: đánh đổ Mãn Thanh, khôi phục Trung Hoa, thành lập Dân quốc, thực hiện quyền bình đẳng cho dân cày.
b. Cách mạng Tân Hợi
Dưới sự lãnh đạo của Đồng minh hội, phong trào cách mạng Trung Quốc phát triển theo con đường dân chủ tư sản. Tôn Trung Sơn và nhiều nhà cách mạng khác đã chuẩn bị mọi mặt cho cuộc khởi nghĩa vũ trang.
*Nguyên nhân:
- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến.
- Ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” – trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế quốc.
" Cách mạng bùng nổ.
*Diễn Biến:
- Ngày 10 – 10 – 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ. Quân khởi nghĩa thắng lớn ở Vũ Xương, sau lan rộng khắp miền Trung, miền Nam Trung Quốc.
- Ngày 29 – 12 – 1911, Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân Quốc được thành lập, Tôn Trung Sơn được bầu làm đại Tổng thống.
- Trước thắng lợi của cách mạng, giai cấp tư sản thương lượng với triều đình đưa Viên Thế Khải làm Tổng thống. Tháng 2 – 1912, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức. Cách mạng chấm dứt.
*Kết quả: Các thế lực phong kiến quân phiệt nắm chính quyền.
*Tính chất – ý nghĩa:
- Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc.
- Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho CNTB phát triển, ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 5phút
Nguyên nhân, tính chất ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi.
- Nhân dân Trung Quốc mâu thuẫn với đế quốc phong kiến.
- Ngày 9 – 5 – 1911, chính quyền Mãn Thanh ra sắc lệnh “Quốc hữu hóa đường sắt” – trao quyền kinh doanh đường sắt cho đế quốc.
Tính chất – ý nghĩa:
- Cách mạng mang tính chất cuộc cách mạng dân chủ tư sản, đã lật đổ chế độ phong kiến chuyên chế Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc.
- Chấm dứt chế độ phong kiến lỗi thời, mở đường cho CNTB phát triển, ảnh hưởng lớn đến phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở châu Á, trong đó có Việt Nam.
- Cách mạng cũng có nhiều hạn chế: không nêu vấn đề đánh đuổi đế quốc, không tích cực chống phong kiến đến cùng (thương lượng với Viên Thế Khải), không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
2. Hướng dẫn tự học
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học: Lập bảng thống kê các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu TK XX theo hướng dẫn:
Tên phong
Trào
Nội dung
Thái Bình Thiên quốc (1851 – 1864)
Phong trào Duy tân (1898)
Phong trào
Nghĩa Hòa đoàn (1900)
Lãnh đạo
Diễn biến
Lực lượng
Tính chất
Ý nghĩa
Chuẩn bị trước bài 4. Trả lời câu hỏi trong SGK.
Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
Ngày dạy: 12-9-2012
Tiết 4, 5, Tuần: 4
Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nắm được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX, quá trình xâm lược của các nước phương Tây và phong trào đấu tranh chống xâm lược ở khu vực này.
- Thấy rõ vai trò của các giai cấp (đặc bịêt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
3. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu sâu nội dung các thuật ngữ, khái niệm.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP
Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
2. Kiểm tra bài cũ (7 phút)
*Câu hỏi: Câu 1: Nêu nhận xét của em về phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Câu 2: Nêu kết quả của cách mạng Tân Hợi. Vì sao cuộc cách mạng này là cuộc cách mạng tư sản không triệt để?
3.Tiến trình bài học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân (15’)
GV dùng lược đồ Đông Nam Á cuối TK XIX – đầu TK XX giới thiệu về vị trí địa lí, lịch sử- văn hóa ,vị trí chiến lược của Đông Nam Á.
- Nằm trên đường giao thương từ Đông sang Tây, có vị trí chiến lược quan trọng
- ĐNA là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu.
?-Em có nhận xét gì về vị trí địa lý của các quốc gia Đông Nam Á? Hs trả lời
?-Tại sao Đông Nam Á lại trở thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây? Hs trả lời
GV nhận xét, chốt ý.
GV hướng dẫn HS sử dụng lược đồ để khái quát được quá trình thực dân xâm lược Đông Nam Á.
?-Trong khu vực Đông Nam Á nước nào là thuộc địa sớm nhất? Đông Nam Á chủ yếu là thuộc địa của thực dân nào? Hs trả lời
?-Vì sao Xiêm là nước duy nhất ở ĐNA giữ được nền độc lập tương đối về chính trị của mình? Hs trả lời
HĐ 2: Cả lớp.(15’)
Hướng dẫn HS tự nghiên cứu để nắm những nét chính về các phong trào chống thực dân của nhân dân Inđônêxia và Philippin.
Kết hợp sử dụng lược đồ ĐNA, GV hướng dẫn HS khái quát nội dung cơ bản của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia.
Yêu cầu HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK (tr.22) để nắm được tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân Việt Nam và Campuchia trong cuộc kháng chiến chống Pháp , sau là cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Liên hệ mối quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam và Campuchia hiện nay vẫn được giữ vững và phát triển.
GV chốt ý.
1. Quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân vào các nước Đông Nam Á
- Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
- Từ nửa sau thế kỉ XIX, tư bản phương Tây đẩy mạnh xâm lược Đông Nam Á: Anh chiếm Mã Lai, Miến Điện; Pháp chiếm Việt Nam, Lào, Campuchia; Tây Ban Nha, rồi Mĩ chiếm Philippin; Hà Lan và Bồ Đào Nha chiếm In-đô-nê-xi-a.
- Xiêm (nay là Thái Lan) là nước duy nhất ở Đông Nam Á vẫn giữ được độc lập, nhưng trở thành “vùng đệm” của tư bản Anh và Pháp.
4. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Campuchia
*Bối cảnh Campuchia giữa thế kỉ XIX
- Trước khi Pháp xâm lược, triều đình phong kiến Campuchia suy yếu phải thần phục Thái Lan.
Năm 1863 Campuchia, chấp nhận sự bảo hộ của Pháp ®Năm 1884 Pháp gạt Xiêm, biến Campuchia thành thuộc địa của Pháp.
→Mâu thuẫn giữa nhân dân campuchia với thực dân Pháp gay gắt →Phong trào đấu tranh bùng nổ.
*Tiêu biểu: khởi nghĩa của Si-vô-tha (1861 – 1892), của A-cha-xoa (1863 – 1866) và của Pu-côm-bô (1866 – 1867).
V. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: 8phút
Nguyên nhân nào biến Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây?
Đông Nam Á là một khu vực có vị trí địa lí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu nên không tránh khỏi bị các nước phương Tây nhòm ngó, xâm lược.
2. Hướng dẫn tự học
-HS về nhà hoàn thành bài học, ôn tập nội dung bài học, chuẩn bị nội dung tiếp theo của bài 4.
-Trả lời câu hỏi trong SGK. Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX diễn ra như thế nào?
Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
(Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX)(tt)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Hs biết được tình hình các nước Đông Nam Á từ sau thế kỉ XIX, quá trình xâm lược của các nước phương Tây và phong trào đấu tranh chống xâm lược ở khu vực này. - Những chuyển biến về kinh tế - xã hội, xu hướng mới trong phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đầu thế kỉ XX.
- Hs hiểu rõ vai trò của các giai cấp (đặc bịêt là tư sản dân tộc và giai cấp công nhân) trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
2. Về kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ lịch sử.
- Bồi dưỡng kĩ năng so sánh, nhận định, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, phân tích để hiểu sâu nội dung các thuật ngữ, khái niệm
3. Về thái độ
- Nhận thức đúng về thời kỳ phát triển sôi động của phong trào giải phóng dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
- Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị, ủng hộ cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, tiến bộ của nhân dân các nước trong khu vực.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân Lào đầu thế kỉ XX . Xiêm giữa thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
IV, TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
Đầu giờ và cả trong suốt giờ học
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu 1: Nêu những nét chính về tình hình các nước Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Câu 2: nêu tên 11 nước Đông Nam á và thủ đô.
3. Tiến tr
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_11_tiet_1_34_vuong_kim_thuan.doc