Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1+2

 I. Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.

- Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.

 2. Kĩ năng:

- Nắm vững và biết giải thích khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.

 3. Thái độ:

- Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh.

 II.Chuẩn bị

- Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

- Học sinh: SGK,vở ghi.

 III. Tiến trình bài dạy

 1. Kiểm tra bài cũ : không

 2. Bài mới: GV sử dụng lược đồ các nước châu Á, giới thiệu về Nhật Bản: là quần đảo ở Đông Bắc á, có 4 đảo chính( Hônsu, Hoccaiđô, Kiu siu và Sicôcư); nằm gần 2 cường quốc là LB Nga và Trung Quốc. Do vị trí thuận lợi( không quá xa lục địa, nằm ở nơi tiếp giáp giữa 2 lục địa rộng lớn và Thái Bình Dương bao la, rất giàu tài nguyên hải sản) Nhật Bản đã từng bị nhiều thế lực tư bản thực dân nhòm ngó và cũng có nhiều cơ hội tận dụng phát triển.

 

doc13 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 20/07/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Tiết 1+2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạyLớp 11B2. Ngày dạyLớp 11B3 Ngày dạyLớp 11B5 PHẦN I: LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (tiếp theo) Chương I CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LATINH (TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX TIẾT1 BÀI 1: NHẬT BẢN I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân. - Nhật Bản thế kỉ XIX: nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử. 2. Kĩ năng: - Nắm vững và biết giải thích khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. 3. Thái độ: - Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh. II.Chuẩn bị - Giáo viên: Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. - Học sinh: SGK,vở ghi. III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ : không 2. Bài mới: GV sử dụng lược đồ các nước châu Á, giới thiệu về Nhật Bản: là quần đảo ở Đông Bắc á, có 4 đảo chính( Hônsu, Hoccaiđô, Kiu siu và Sicôcư); nằm gần 2 cường quốc là LB Nga và Trung Quốc. Do vị trí thuận lợi( không quá xa lục địa, nằm ở nơi tiếp giáp giữa 2 lục địa rộng lớn và Thái Bình Dương bao la, rất giàu tài nguyên hải sản) Nhật Bản đã từng bị nhiều thế lực tư bản thực dân nhòm ngó và cũng có nhiều cơ hội tận dụng phát triển. Hoạt động của GV và HS Nội dung chính * Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Nhật bản trước cuộc cải cách Minh Trị và hiểu được đây cũng là nguyên nhân dẫn tới cuộc Duy tân Minh trị năm 1868. - GV hỏi? Em hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế chính trị, xã hội Nhật Bản trước cuộc cải cách Minh Trị? - HS : dựa vào SGK trả lời: - GV nhận xét, kết luận: Giữa thế kỉ XIX chế độ pk Nhật Bản( Chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa) lâm vào khủng hoảng, suy thoái trong các lĩnh vực. - GV giải thích chế độ Mạc Phủ: ở Nhật Bản vua được tôn là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay Sô-gun đóng ở phủ chúa- Mạc phủ. Năm 1603 dòng họ Tô-ku-ga-oa nắm chức vụ tướng quân vì thế thời kì này gọi là chế độ Mạc Phủ Tô-ku-ga-oa. - GV hỏi: Cuộc đấu tranh giai cấp gay gắt và sự khủng hoảng nghiêm trọng của chế độ phong kiến đã đẩy nước Nhật đứng trước nguy cơ gì? - HS trả lời. - GV nhận xét, kết luận. + Các nước TB phương Tây trước tiên là Mĩ, dùng áp lực quân sự bắt Nhật mở cửa, bởi lẽ không chỉ coi Nhật là một thị trường tiêu thụ mà còn nhằm thực hiện âm mưu dùng Nhật làm bàn đạp tấn công Triều Tiên và Trung Quốc. + Việc Mĩ và các nước TB phương Tây đua nhau ép Nhật kí những hiệp ước bất bình đẳng với những điều kiện nặng nề đã làm sâu sắc thêm tình trạng khủng hoảng xã hội, thúc đẩy nhanh sự sụp đổ của chế độ Mạc Phủ. - HS liên hệ đến tình hình Việt Nam lúc bấy giờ. *Hoạt động 2: Trình bày được những nội dung chính của cuộc Duy tân Minh Trị trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục, quân sự. Hiểu được ý nghĩa, vai trò của những cải cách đó. - GV giảng giải: Việc Mạc Phủ kí với nước ngoài các Hiệp ước bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp XH phản ứng mạnh mẽ, phong trào chống Sogun nổ ra sôi nổi vào những năm 60(XIX) làm sụp đổ chế độ Mạc Phủ. - GV giới thiệu về Thiên hoàng Minh Trị: Mút-su-hi-tô lên ngôi khi 15 tuổi. Ông là người rất thông minh, dũng cảm, quyết đoán, biết chăm lo việc nước, biết theo thời thế và biết dùng người. - HS đọc sgk nghi nhớ những nội dung chính và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị. - GV hỏi: Em có nhận xét gì về cuộc cải cách Minh Trị? - HS trả lời, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, kết luận: Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để bởi còn những hạn chế( chính sách tự do mua bán đất đai chỉ đem lại quyền lợi cho những người giàu có, còn những nông dân nghèo không có đất đai; chính quyền mới không thuộc về tay giai cấp tư sản. * Hoạt động 3: Biết được những biểu hiện về sự hình thành CNĐQ ở Nhật Bản vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX - GV hỏi: Em hãy nhắc lại đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc? - HS trả lời, bổ sung. - GV nhận xét và kết luận: + Hình thành các tổ chức độc quyền. + Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính. + xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh. + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa. + Mâu thuẫn vốn có của CNTB càng trở nên sâu sắc. - HS liên hệ với tình hình Nhật Bản cuối thế kỉ XIX . - HS dựa vào sgk trả lời. - GV minh hoạ hình ảnh của Mít- xưi: Anh có thể đi đến Nhật trên chiếc tàu thuỷ của hãng Mít-xưi, tàu chạy bằng than đá của Mít-xưi cập bến cảng của Mít-xưi, sau đo đi tàu điện của Mít-xưi đóng, đọc sách do Mít-xưi xuất bản dưới ánh sáng bóng điện do Mít-xưi chế tạo =>Trong những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, kinh tế Nhật phát triển vượt bậc, với tốc độ như Lê-nin nhận xét: Sau năm 1874 Đức phát triển nhanh hơn Anh và Pháp ba, bốn lần; Nhật Bản phát triển nhanh hơn Nga 10 lần - GV hướng dẫn hs quan sát hình 2, lễ khánh thành một đoàn tàu ở Nhật Bản và hỏi : +Vì sao ngành đóng tàu lại phát triển mạnh ở Nhật Bản? + Ngành đóng tàu phát triển có tác dụng gì đối với kinh tế và quân sự? - HS suy nghĩ trả lời, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét kết luận: + do sớm phát triển gthông và hệ thống thông tin liên lạc, sản phẩm công - nông nghiệp tăng, nên thương nghiệp khá phát đạt xây dựng được một đội tàu buôn bán hiện đại. Đầu thế kỉ XX do công nghiệp nặng ptriển đặc biệt ngành luyện kim nên Nhật có thể đóng được tàu chiến hiện đại + Tác dụng: vừa phục vụ sự thông thương một cách đắc lực cho quân đội trong các cuộc CT đế quốc mà Nhật gây ra hay tham gia. - GV hướng dẫn hs quan sát Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giúp hs xác định những vùng đất Nhật Bản xâm chiếm và bành trướng cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. - GV nhấn mạnh: Thắng lợi trong các cuộc CT này đã tạo điều kiện cho NB mở rộng đất đai và tích luỹ nhanh về tài chính, đẩy nhanh tốc độ pt kinh tế, vươn lên mạnh mẽ trở thành một cương quốc có vị thế ngang tầm với các cường quốc khác trên thế giới. - GV nhấn mạnh sự ra đời của Đảng XHDC Nhật Bản với vai trò của Ca-tai-a-ma-xen- lãnh tụ nổi tiếng của phong trào công nhân NB và là bạn của NAQ. I. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868. - kinh tế: Nông nghiệp lạc hậu, tuy nhiên những mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã hình thành và phát triển nhanh chóng. - chính trị: Đến giữa thế kỉ XIX, Nhật Bản vẫn là quốc gia phong kiến. Thiên hoàng có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân - Sôgun. - xã hội: Giai cấp tư sản ngày càng trưởng thành và có thế lực về kinh tế, song không có quyền lực về chính trị. Mâu thuẫn xã hội gay gắt. - Các nước đế quốc, trước tiên là Mĩ đe doạ xâm lược Nhật Bản. Nhật đứng trước sự lựa chọn hoặc tiếp tục duy trì chế độ phong kiến hoặc tiến hành cải cách duy tân, đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. 2. Cuộc Duy tân Minh Trị. - Cuối năm 1867 - đầu năm 1868, chế độ Mạc Phủ bị sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị sau khi lên ngôi đã tiến hành một loạt cải cách tiến bộ: + chính trị: xác lập quyền thống trị của quý tộc, tư sản; ban hành Hiến pháp năm 1889, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến. + kinh tế: thống nhất thị trường, tiền tệ, phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu cống... + Quân sự: tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, phát triển công nghiệp quốc phòng. + giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học - kỹ thuật, cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây. -- ý nghĩa, vai trò của cải cách: + Tạo nên những biến đổi xã hội sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực, có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản. + Tạo điều kiện cho sự phát triển chủ nghĩa tư bản, đưa Nhật trở thành nước tư bản hùng mạnh ở châu á. 3. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. - Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế dẫn tới sự ra đời các công ty độc quyền như Mít-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế, chính trị Nhật Bản. - Sự phát triển kinh tế tạo sức mạnh về quân sự, chính trị. Nhật thi hành chính sách xâm lược hiếu chiến: chiến tranh Đài Loan, chiến tranh Trung - Nhật, chiến tranh đế quốc Nga - Nhật; thông qua đó, Nhật chiếm Liêu Đông, Lữ Thuận, Sơn Đông, bán đảo Triều Tiên... - Nhật tiến lên chủ nghĩa tư bản song quyền sở hữu ruộng đất phong kiến vẫn được duy trì. Tầng lớp quý tộc vẫn có ưu thế chính trị lớn và chủ trương xây dựng đất nước bằng sức mạnh quân sự. Nhật Bản là đế quốc phong kiến quân phiệt. - Quần chúng nhân dân, tiêu biểu là công nhân bị bần cùng hoá. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lên cao, dẫn tới sự thành lập của Đảng Xã hội dân chủ Nhật Bản năm 1901. 3. Củng cố , luyện tập. - Những điểm nổi bật của tình hình Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước khi diễn ra cuộc Duy tân Minh Trị( 1868). - Tại sao nói cuộc Duy tân Minh Trị có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản? Tình hình NB khi chuyển sang giai đoạn ĐQCN. 4. Hướng dẫn học bài. - Học bài theo nội dung câu hỏi sgk và đọc trước bài 2: Ấn Độ. Ngày dạyLớp 11B2 Ngày dạyLớp 11B3 Ngày dạyLớp 11B5 Tiết 2 BÀI 2: ẤN ĐỘ I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức. Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giả thích nguyên nhân. - Các phong trào đấu tranh chống thực dân Anh ở Ấn Độ, sự chuyển biến kinh tế, xã hội và sự ra đời, hoạt động của Đảng Quốc đại. 2. Kĩ năng. - Trình bày, nhận xét, đánh giá. 3. Thái độ. - Lên án sự thống trị dã man, tàn bạo của thực dân Anh đối với nhân dân Ấn Độ; đồng tình và khâm phục cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống chủ nghĩa đế quốc. II. Chuẩn bị. - GV: Bài soạn, SGK. Tranh ảnh. - HS : vở ghi , SGK. III. Tiến trình bài dạy. 1. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Trình bày nội dung nổi bật của cuộc Duy tân Minh Trị? 2. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung chính *Hoạt động 1: nắm được những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX; Nguyên nhân của tình hình đó. - GV giảng: Từ thế kỉ XVI, các nước phương Tây từng bước xâm nhập vào thị trường ấn Độ. Việc tranh giành thuộc địa đã dẫn tới cuộc chiến tranh Anh- Pháp trong những năm 1746-1763 ngay trên đất ấn Độ. - GV hỏi: Hãy nêu những nét chính về kinh tế, chính trị, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XX. - HS trả lời. - GV nhận xét, kết luận: - GV hỏi: Chính sách thống trị của thực dân Anh ở ấn Độ đã dẫn đến hậu quả như thế nào? - HS trả lời, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, hướng dẫn hs đọc phần chữ in nhỏ trang 9- mục 1 và kết luận: Hậu quả tất yếu là tình trạng bần cùng và chết đói của quần chúng nhân dân ấn Độ. Thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá huỷ. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân ấn Độ với thực dân Anh ngày càng sâu sắc, là nguyên nhân dẫn đến những cuộc khởi nghĩa chống thực dân Anh thời kì này. * Hoạt động 2: Trình bày được nguyên nhân, duyên cớ, diễn biến, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Xipay, qua đó hiểu được đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở ấn Độ chống thực dân Anh vào nửa sau thế kỉ XIX. - GV hỏi: nguyên nhân sâu xa và duyên cớ dẫn đến cuộc khởi nghĩa Xipay là gì? - HS trả lời, bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, kết luận: nguyên nhân chính là do tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính - HS theo dõi sgk tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa. - GV nhận xét, bổ sung. + Tháng 5-1857 khi thực dân Anh mở rộng xâm lược ra nhiều nước ở châu á, lực lượng quân Anh ở ấn độ còn lại không nhiều, nên lính Xipay hưởng ứng lời kêu gọi của những người yêu nước đã nổi dậy khởi nghĩa. + Anh bị tấn công bất ngờ nên tổn thất nặng nề, phải tạm thời đình chỉ việc xâm lược các nước khác, tập chung quân về ấn độ và đưa thêm nhiều viện binh từ Anh sang, tìm mọi cách đàn áp. - GV cho hs quan sát tranh: Tàn sát nghĩa quân Xipay để thấy được sự dã man của thực dân Anh. - GV hỏi: Qua diễn biến cuộc khởi nghĩa, em cho biết tính chất của phong trào đấu tranh của binh lính và nhân dân? - HS trả lời và bổ sung cho nhau. - GV nhận xét, kết luận: Khởi nghĩa nổ ra ở Mirut song thu hút đông đảo nhân dân tham gia, nhất là nông dân. Cuộc nổi dậy của binh lính trở thành cuộc nổi dậy của nhân dân, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ấn độ và bọn thực dân Anh để giành độc lập, vì vậy phong trào mang tính dân tộc sâu sắc đúng như Mác nhận định: Trên thực tế đây là cuộc nổi dậy có tính chất dân tộc. * Hoạt động3: Biết được nét cơ bản về sự ra đời của Đảng Quốc Đại và sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại trong phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Hiểu và đánh giá được vai trò của Đảng Quốc Đại với phong trào gpdt ấn Độ những năm 1885- 1908. - GV giảng: Sau khởi nghĩa Xipay, thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột ấn độ. Giai cấp tư sản ấn độ ra đời và phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc ở châu á có mặt sớm nhất trên vũ đài chính trị. Thực dân Anh lo sợ trước sự phát triển của phong trào quần chúng rộng lớn nên tìm cách lôi kéo giai cấp tư sản ấn độ, cho phép giai cấp này được thành lập một chính đảng. - GV yêu cầu hs theo dõi sgk tìm hiểu chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại. - GV hỏi chủ trương hoạt động của đảng Quốc Đại đem lại kết quả gì? - HS trả lời - GV bổ sung, kết luận: Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Đapphơrin( quan chức cao cấp Anh, là phó vương ấn độ vì vậy khi mới thành lập Đảng không nêu vấn đề độc lập cho ấn độ dưới bất kì hình thức nào... - GV hướng dẫn hs quan sát hình 4. B.Tilắc và đọc phần chữ in nhỏ T10 và nêu nhận xét về vai trò của ông đối với phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ. - HS trả lời. - GV nhận xét và kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Tilắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng, vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh. - GV hướng dẫn hs quan sát hình 5. Lược đồ phong trào cách mạng ở ấn Độ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX - sgk, xác định trên lược đồ vị trí diễn ra phong trào cách mạng. - Công nhân Bombay với khẩu hiệu: “ Hãy trả lời mỗi năm tù của Tilắc bằng 1 ngày tổng bãi công” đã tiến hành tổng bãi công với sự tham gia của khoảng 10 vạn người, mặc dù bị khủng bố dữ dội, song cuộc tổng bãi công vẫn kéo dài 6 ngày như dự tính ban đầu. Cuộc tổng bãi công của công nhân Bombay là cuộc đấu tranh chính trị lớn đầu tiên của giai cấp vô sản ấn độ. Công nhân đã xuống đường biểu tình để bênh vực những người yêu nước- là đỉnh cao nhất của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn độ trong những năm đầu thế kỉ XX. 1. Tình hình kinh tế, xã hội ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX. - Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách thống trị ở ấn Độ. + Kinh tế: ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh, phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, nguyên liệu cho chính quốc. + chính trị, xã hội, Chính phủ Anh cai trị trực tiếp ấn Độ, thực hiện nhiều chính sách để củng cố ách thống trị của mình như: chia để trị, khoét sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội. 2. Khởi nghĩa Xipay( 1857-1859). - Nguyên nhân sâu xa: chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách "chia để trị", tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân ấn Độ với thực dân Anh. - Duyên cớ: Binh lính người ấn Độ trong quân đội của Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng nên nổi dậy khởi nghĩa. - Diễn biến: + Ngày 10/5/1857, hàng vạn lính Xipay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh. Cuộc khởi nghĩa đã được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung ấn Độ. + Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm (1857 - 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu. - ý nghĩa: có ý nghĩa lịch sử to lớn, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh bất khuất của nhân dân ấn Độ chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc. 3. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885 - 1908). - Từ giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nông dân, công nhân đã thức tỉnh ý thức dân tộc của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức ấn Độ. Họ vươn lên đòi tự do phát triển kinh tế và được tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm. - Cuối 1885, Đảng Quốc đại - chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản ấn Độ được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới trong phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp tư sản ấn Độ bước lên vũ đài chính trị. - Trong quá trình hoạt động, Đảng Quốc đại bị phân hoá thành hai phái: phái "ôn hoà" chủ trương thoả hiệp, chỉ yêu cầu Chính phủ Anh tiến hành cải cách, phái "cấp tiến" do Tilắc cầm đầu kiên quyết chống Anh. - Tháng 7/1905, chính quyền Anh thi hành chính sách chia đôi xứ Bengan: miền Đông của người theo đạo Hồi, miền Tây của người theo đạo Hinđu, khiến nhân dân ấn Độ càng căm phẫn. Nhiều cuộc biểu tình rầm rộ đã nổ ra. - Tháng 6/1908, thực dân Anh bắt giam Tilắc và kết án ông 6 năm tù. Vụ án Tilắc đã thổi bùng lên đợt đấu tranh mới. - Tháng 7-1908 công nhân Bombay tiến hành tổng bãi công, lập các đơn vị chiến đấu, xây dựng chiến luỹ để chống quân Anh. - Cao trào 1905-1908 do một bộ phận giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc. Giai cấp công nhân ấn Độ đã tham gia tích cực vào phong trào dân tộc, thể hiện sự thức tỉnh của nhân dân ấn Độ trong trào lưu dân tộc dân chủ của nhiều nước châu á đầu thế kỉ XX. 3. Củng cố, luyện tập. - Thực dân Anh xâm lược và tiến hành chính sách thống trị tàn ác gây nhiều hậu quả cho nhân dân Ấn Độ. Nhân dân Ấn Độ liên tiếp đứng dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xipay và phong trào dân tộc 1905-1908 4. Hướng dẫn học sinh học bài. - Dựa vào các nội dung đã học để trả lời câu hỏi

File đính kèm:

  • docgiao_an_lich_su_lop_11_tiet_12.doc
Giáo án liên quan