Giáo án Mĩ thuật Lớp 7 - Chương trình cả năm - Nguyễn Đình Châu

I. Mục tiêu bài học:

 - HS biết quan sát, nhận xét tương quan ở mẫu vẽ.

 - HS biết cách bố cục và dựng hình theo tương quan tỉ lệ mẫu

 - Hs vẽ được hình cái cốc và quả dạng hình cầu.

II. Những thông tin cơ bản:

 1. Tài liệu thiết bị:

 a. Giáo viên:

 - Mẫu vẽ: Cốc, quả và vải nền.

 - Bài vẽ của HS khoá trước.

 - Hình hướng dẫn cách vẽ.

 b. Học sinh: - Mẫu vẽ. SGK, vở, bút chì, tẩy

 2. Phương pháp:- Trực quan. - Vấn đáp. - Luyện tập

 III. Tiến trình giảng dạy:

 * Tổ chức: khối 7

* Kiểm tra:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu, dụng cụ học tập của HS

 ? Nêu một vài đặc điểm nổi bật của mĩ thuật thời Trần?

* Bài mới:

Giới thiệu bài:

Ở lớp 6 các em đã được làm quen với thể loại vẽ theo mẫu. Hôm nay chúng ta tiếp tục luyện tập qua bài vẽ theo mẫu: Vẽ quả ( trái ) và cốc.

 

doc72 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 21/06/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Mĩ thuật Lớp 7 - Chương trình cả năm - Nguyễn Đình Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:15/8/2010 Tiết 1: thường thức mĩ thuật Sơ lược về mĩ thuật thời Trần (1225-1400) I. Mục tiêu bài học: - HS hiểu một số kiến thức sơ lược về MT thời Trần.. - Phát triển khả năng phân tích, suy luận và tích hợp kiến thức của HS. - HS có nhận thức đúng đắn về truyền thống nghệ thuật dân tộc, trân trọng và yêu quý các di tích lịch sử, văn hoá của quê hương. II. Những thông tin cơ bản: 1. Tài liệu thiết bị: a. Giáo viên: - Một số sách liên quan đến nền mĩ thuật thời Trần. - Một số công trình kiến trúc tác phẩm thời Trần. - Bảng phụ. b. Học sinh: - Sưu tầm bài viết tranh ảnh liên quan đến MT thời Trần. 2. Phương pháp: - Trực quan. - Thuyết trình. - Vấn đáp. III. Tiến trình giảng dạy: * Tổ chứ : * Kiểm tra: - Kiểm tra đồ dùng học tập * Bài mới: Giới thiệu bài: ở lớp 6 các em đã được tìm hiểu về MT thời Lý. Năm nay các em sẽ được tiếp tục tìm hiểu về một nền mỹ thuật nữa của nước ta cũng rất phát triền đó là triều đại nhàTrần. Hoạt động 1: Sơ lược về bối cảnh xã hội nhà Trần. GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin trong SGK ? Nêu một số thành tựu của mĩ thuật thời Lý? ? Theo em bối cảnh ra đời của MT thời Trần ntn? - HS trả lời theo những gì đã nhớ. - MT thời Trần là sự tiếp nối của MT thời Lý. - Quyền trị vì đất nước từ thời nhà Lý chuyển sang nhà Trần. - Vai trò lãnh đạo đất nước có nhiều thay đổi nhưng cơ cấu xã hội không có gì thay đổi. - Với 3 lần chiến thắng quân Nguyên - Mông tinh thần tự lực tự cường ngày càng dâng cao. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát về MT thời Trần GV yêu cầu HS đọc mục II từ đầu đến các cuộc kháng chiến ? MT thời Trần đã phát triển ntn? ? Nêu một vài đặc điểm của MT thời Trần? ? Em hãy kể tên những loại hình NT thời Trần mà em biết? GV giới thiệu từng loại hình nghệ thuật. ? Kiến trúc phát triển với những thể loại kiến trúc nào? GV yêu cầu HS đọc phần 1 trong phần II. ? Kiến trúc cung đình tiêu biểu là công trình kiến trúc nào? Ngoài ra còn có công trình nào nữa? ? Đặc điểm của kiến trúc phật giáo? ? Loại hình nghệ thuật nào gắn với điêu khắc và trang trí? GV yêu cầu HS nghiên cứu trong SGK ? Nói đến điêu khắc là nói đến những tác phẩm nào? ? Chất liệu của chúng? Chúng dùng để làm gì? ? Nêu một số pho tượng mà em biết? Sư tử ( Tượng đá - Chùa Thông - Thanh Hóa) ( GV cho HS quan sát tranh rồng thời Trần qua ĐDDH) ? Đặc điểm của rồng thời Trần? ? Mục đích của chạm khắc trang trí? ? Một số tác phẩm tiêu biểu? ? Đặc điểm của gốm thời Trần? So sánh với thời Lý? ? Hoạ tiết chủ yếu trên tác phẩm gốm là gì? HS nghiên cứu tài liệu - Phát triển trong điều kiện thuận lợi vì mqh với quần chúng đã cởi mở hơn và có sự giao lưu văn hoá với các nước lân cận. - Đặc điểm: Giàu chất hiện thực hơn MT thời Lý. Cách tạo hình khoẻ khoắn. - Các loại hình NT: - Kiến trúc - Điêu khắc và trang trí - Đồ gốm 1. Kiến trúc: a, Kiến trúc cung đình ( HS đọc) - Kinh thành Thăng Long đã được xây dựng lại sau khi bị giặc tàn phá. - Khu cung điện Thiên Trường ( Nam Định) - Khu lăng mộ An Sinh ( Quảng Ninh ) - Lăng Trần Thủ Độ ( Thái Bình ) b, Kiến trúc phật giáo. - Có nhiều ngôi chùa được xây dựng uy nghi, bề thế như: Tháp chùa Phổ Minh ( Nam Định), Tháp Bình Sơn ( Vĩnh Phúc)... - Ngoài ra chùa làng được xây dựng nhiều nơi. 2. Nghệ thuật điêu khắc và trang trí. - Điêu khắc và trang trí luôn gắn với những công trình kiến trúc. ( HS đọc ). a, Điêu khắc: - Nói đến điêu khắc là nói đến những bức tượng. - Gỗ, đá dùng để thờ cúng. - Tượng quan hầu, tượng các con thú ở lăng Trần Hiến Tông., tượng Hổ ở lăng Trần Thủ Độ... - Những bệ rồng ở một số di tích thời Trần - Rồng thời Trần có thân hình khoẻ khoắn hơn rồng thời Lý. b, Chạm khắc trang trí. Chạm khắc chủ yếu để trang trí làm cho các công trình kiến trúc đẹp hơn. - Cảnh dâng hoa, tấu nhạc ở chùa Thái Lạc (Hưng Yên). - Vũ nữ múa ( Bệ đá chùa Hoa Long ( Thanh Hoá). 3. Gốm. Gốm thời Trần có xương gốm dày, thô và nặng hơn gốm thời Lý. Đặc biệt chế tác được gốm hoa nâu và hoa lam... - Hoạ tiết thường là hoa cúc và hoa sen cách điệu. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả học tập ? MT thời Trần đã phát triển ntn? ? Kiến trúc phát triển với những thể loại kiến trúc nào? ? Mục đích của chạm khắc trang trí? ? Đặc điểm của gốm thời Trần? So sánh với thời Lý? GV tổng hợp và tóm tắt một vài đặc điểm chính. HS trao đổi thảo luận 3-4 HS trả lời. * Dặn dò: Về nhà. - Sưu tầm những bài viết, tranh ảnh về MT thời Trần. Vẽ lại con rồng thời Trần ra vở bài Soạn ngày22/08/2010 Tiết 2 : Vẽ theo mẫu Vẽ quả ( trái ) và cốc I. Mục tiêu bài học: - HS biết quan sát, nhận xét tương quan ở mẫu vẽ. - HS biết cách bố cục và dựng hình theo tương quan tỉ lệ mẫu - Hs vẽ được hình cái cốc và quả dạng hình cầu. II. Những thông tin cơ bản: 1. Tài liệu thiết bị: a. Giáo viên: - Mẫu vẽ: Cốc, quả và vải nền. - Bài vẽ của HS khoá trước. - Hình hướng dẫn cách vẽ. b. Học sinh: - Mẫu vẽ. SGK, vở, bút chì, tẩy 2. Phương pháp:- Trực quan. - Vấn đáp. - Luyện tập III. Tiến trình giảng dạy: * Tổ chức: khối 7 * Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị mẫu, dụng cụ học tập của HS ? Nêu một vài đặc điểm nổi bật của mĩ thuật thời Trần? * Bài mới: Giới thiệu bài: ở lớp 6 các em đã được làm quen với thể loại vẽ theo mẫu. Hôm nay chúng ta tiếp tục luyện tập qua bài vẽ theo mẫu: Vẽ quả ( trái ) và cốc. Hoạt động 1: Quan sát nhận xét GV yêu cầu HS bày mẫu. Mẫu vẽ gồm: Một cái cốc và quả hình cầu. ? Theo các em thì đặt mẫu như thế nào mới đẹp? GV yêu cầu các nhóm cử người lên bày mẫu. yêu cầu các nhóm quan sát mẫu của nhóm mình, trả lời một số câu hỏi. ? Khung hình chung của mẫu? ? Các vật mẫu được sắp xếp ntn? ? Tỉ lệ của các vật mẫu so với nhau: (VD: - Chiều ngang miệng cốc so với chiều cao. - Chiều cao của quả so với chiều cao của cốc. - Chiều ngang của quả so với chiều ngang miệng cốc...) Gv sửa nếu học sinh trả lời sai. VD cụ thể trên mẫu. - Đặt mẫu đẹp là mẫu có quả và cốc được sắp xếp cân đối, quả thấp hơn đứng trước, cốc đứng sau... HS hoạt động theo nhóm. Từng nhóm lên bày mẫu. Quan sát, trả lời câu hỏi. - Đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung Hoạt động 2: Cách vẽ GV treo giáo cụ trực quan các bước của bài vẽ. Ví dụ minh hoạ trên bảng. Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 B1: ưƯớc lượng tỉ lệ chiều ngang và chiều cao của mẫu để phác khung hình: Khung hình chung và khung hình của từng vật mẫu. B2: - Kẻ trục cốc. Tìm điểm từng bộ phận của cốc quả và phác bằng nét thẳng. B3. Nhìn mẫu vẽ chi tiết. B4: Sửa hình, tẩy bỏ nét thừa và vẽ đậm nhạt. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS làm bài GV nhắc nhở HS bố cục bài vẽ vào giấy cho phù hợp. - GV chú ý cho HS bài này chú trọng phần hình do đó các em cần phải . + Tìm tỉ lệ cho phù hợp. + Bố cục cân đối, hài hoà. + Vẽ hình gần giống mẫu. - GV quan sát giúp đỡ những HS yếu. Nhắc nhở HS phác nhẹ tay . HS làm bài tập: Vẽ theo mẫu cái cốc và quả bày trên lớp Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập - GV cùng HS nhận xét một số bài vẽ. Biểu dương những bạn vẽ đạt yêu cầu. - Nhận xét, góp ý những bài chưa đạt. Soạn ngày 25/8/2010 Tiết 3 : Vẽ trang trí Tạo họa tiết trang trí ************** I. Mục tiêu bài học : - HS hiểu được thế nào là hoạ tiết trang trí và hoạ tiết là yếu tố cơ bản của NT trang trí - HS biết tạo hoạ tiết đơn giản và áp dụng vào bài tập trang trí - Hs yêu thích nghệ thuật trang trí dân tộc II.Những thông tin cơ bản 1. Tài liệu thiết bị: a. Giáo viên: - Một số bài hình vuông, hình tròn có họa tiết trang trí đẹp - Một số hình ảnh hoa lá, con vật - Một vài đồ vật có họa tiết trang trí. - Một số bài vẽ của học sinh. - Phóng to 1 số hoạ tiết b. Học sinh: - Sưu tầm họa tiết. - SGK, vở, bút chì, tẩy... 2. Phương pháp: - Trực quan. Vấn đáp. Luyện tập III. Tiến trình giảng dạy: * Tổ chức: Sĩ số: : * Kiểm tra: - Kiểm tra bài tập về nhà. * Bài mới: Giới thiệu bài Để trang trí một hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật ... cho đẹp, các em cần phải có họa tiết đẹp. Thế nào là một họa tiết đẹp và làm thế nào để có họa tiết đẹp? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài ngày hôm nay. Hoạt động 1: Quan sát nhận xét: ?Theo em họa tiết trang trí là gì? GV kết luận: Các bước "đơn giản" hoặc " cách điệu" họa tiết được gọi là họa tiết trang trí. GV giới thiệu một số bài hình vuông, hình tròn, các đồ vật... ? Ta có thể sử dụng những hình ảnh nào để làm họa tiết trang trí? ? Khi vẽ hình dáng họa tiết có cần phải vẽ giống như thật không? - Là những hình ảnh thiên nhiên gắn bó với đời sống con người được đơn giản hoặc cách điệu mà vẫn giữ được đặc điểm của mẫu. HS quan sát + Họa tiết : Bông hoa, chiếc lá, con vật, mây, sóng nước, con người... + Hình dáng: Đường nét, hình dáng thường đơn giản và cân đối, hài hòa hơn so với hình dáng thật. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách tạo họa tiết trang trí ? Trước khi tạo họa tiết cần lựa chọn nội dung, họa tiết như thế nào? GV phân tích để học sinh thấy được việc quan sát, ghi chép tự hình mẫu thật là cơ sở để có họa tiết đẹp, sinh động. GV hướng dẫn học sinh quan sát mẫu thật và ghi chép. ? Theo em đơn giản họa tiết là gì? ? Cách điệu họa tiết là gì? GV minh họa các bước đơn giản và cách điệu họa tiết. 1. Lựa chọn nội dung họa tiết - Họa tiết: Hoa, lá, chim, thú... có hình dáng đẹp, hài hòa, cân đối. VD: Lá: lá sắn, lá mướp, lá cúc... Hoa: Hoa sen, hoa cúc, hoa rau muống, hoa chuối... 2. Quan sát mẫu thật - HS quan sát bông hoa, lá mà mình đem sau đó chép mẫu thật vào vở bài tập. 3. Tạo họa tiết trang trí. - Đơn giản là lược bỏ những chi tiết không cần thiết. - Cách điệu là sắp xếp lại các chi tiết, hình và nét sao cho hài hòa cân đối và rõ ràng hơn. Có thể thêm hoặc bớt một số nét nhưng phải giữ được đặc trưng của mẫu. Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh làm bài GV lưu ý học sinh: - Không vẽ to quá hoặc nhỏ quá. - Vẽ phác bằng bút chì sau đó mới tô màu. GV đến từng bàn, quan sát và gợi ý cho các em. Bài tập: Học sinh chép hình thật sau đó đơn giản và cách điệu để tạo một họa tiết trang trí. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập - Tùy mức độ hoàn thành bài của các em mà Gv tổ chức cho các em tự đánh giá. - Gv tổng hợp. Nhận xét chung. * Dặn dò - Về nhà tự tạo 3 họa tiết trang trí có hình dáng khác nhau. - Chuẩn bị cho bài sau: Một miếng bìa hình chữ nhật nhỏ ( 12 x 9 cm ) có lỗ thủng ở giữa kích thước ( 6 x 9 cm ) Soạn ngày 4/09/2010 Tiết 4 : Vẽ tranh Đề tài : Phong cảnh ************** I. Mục tiêu bài học : - HS hiểu được trang phong cảnh là tranh diễn tả cảnh đẹp của thiên nhiên thông qua cảm thụ và sáng tạo của người vẽ. - HS biết chọn góc cảnh để thể hiện bài vẽ tranh phong cảnh đơn giản có bố cục và màu sắc hài hoà - HS thêm yêu quý cảnh đẹp của quê hương đất nước. II.Những thông tin cơ bản 1. Tài liệu thiết bị: a. Giáo viên: - Miếng bìa để cắt cảnh. - Tranh phong cảnh của một số họa sĩ trong nước và thế giới. - Bộ ĐDDH MT6. - Một số bài vẽ của học sinh. b. Học sinh: - Bảng vẽ bằng bìa các tông cứng - Miếng bìa để cắt cảnh. - SGK, vở, bút chì, tẩy... 2. Phương pháp: - Trực quan. Vấn đáp. Luyện tập III. Tiến trình giảng dạy: * Tổ chức: * Kiểm tra: - Họa tiết là gì? Thế nào là đơn giản và cách điệu họa tiết?. * Bài mới: Giới thiệu bài. Phong cảnh Việt Nam vô cùng đẹp với những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Có khi chỉ là một góc vườn nhà, đầu làng, cuối xóm...cũng khiến chúng ta có nhiều cảm xúc. Để thể hiện được cảm xúc của mình bằng hình vẽ hôm nay chũng ta cùng học cách vẽ một bức tranh phong cảnh. Hoạt động 1: Tìm và chọn nội dung đề tài: ? Theo em hiểu thế nào là tranh phong cảnh? ? Bức tranh phong cảnh như thế nào là đẹp? GV cho HS xem một số bức tranh phong cảnh của một số họa sĩ trong nước và thế giới. ? Em hãy kể một vài phong cảnh mà các em định vẽ ? - Tranh phong cảnh là tranh vẽ về cảnh đẹp thiên nhiên. Trong tranh có thể có thêm người hoặc con vật những cảnh vẫn là chính. - Tranh phong cảnh đẹp là tranh thể hiện được đầy đủ yếu tố về bố cục, hình khối, màu sắc và tình cảm của người vẽ. * HS quan sát tranh, phân tích và nhận xét về cái đẹp. - HS trả lời Hoạt động 2: Hướng dẫn cách vẽ tranh phong cảnh GV giới thiệu: Có thể vẽ trực tiếp hoặc vẽ từ những kí họa ghi chép được. Mẫu tấm bìa để cắt cảnh GV hướng dẫn HS chọn và cắt cảnh. Sử dụng tấm bìa đã chuẩn bị đưa ngang tầm mắt nhìn qua lỗ thủng để cắt cảnh. Tìm vị trí có bố cục đẹp nhất để vẽ. ? Có phải khi cắt cảnh để vẽ tranh ta có thể vẽ tất cả những gì nhìn thấy không ? Các bước của bài vẽ tranh phong cảnh. Bước 1: - Chọn và cắt cảnh. * HS tập cắt cảnh dưới sự hướng dẫn của GV. Nên lược bỏ những hình ảnh không phù hợp, không đẹp. Bước 2: - Thể hiện ( Giống như các bước của những bài vẽ tranh đã học ). + Vẽ từ bao quát đến chi tiết. Có mảng chính, mảng phụ. + Vẽ màu: Vẽ theo màu sắc thiên nhiên cùng với màu cảm xúc của người vẽ Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh làm bài GV quan sát, xem bài, góp ý cho những em HS còn yếu hơn về chọn cảnh, cắt cảnh, bố cục, vẽ hình và vẽ màu Bài tập: Em hãy tập cắt cảnh và chọn một cảnh ưng nhật để vẽ. Hoạt động 4: Đánh giá kết quả học tập GV gợi ý cho HS nhận xét về: - Chọn cảnh. - Nêu được hình ảnh đặc trưng của địa phương. - Bố cục hợp lý. Hình vẽ, màu sắc hài hòa. GV tổng hợp ý kiến, nhận xét và cho điểm. - Nhóm nào vẽ xong thì có thể cử đại diện lên treo trên bảng. - Đại diện 1 - 2 em HS nhận xét về các bài. Nóm khác quan sát, bổ sung. * Dặn dò - Hoàn thành bài tập ở lớp nếu chưa xong. - Chuẩn bị giờ sau kiểm tra 1 tiết. Tiết 10. Vẽ tranh Đề tài: cuộc sống quanh em ************** I.Mục tiêu. *Kiến thức:- Học sinh tập quan sát thiên nhiên và các hoạt động thường ngày của con người. *Kỹ năng:- Tìm được đề tài phản ánh cuộc sống xung quanh và vẽ được tranh theo ý thích. *Thái độ:- Yêu thiên nhiên, có ý thức làm đẹp cuộc sống xung quanh. II.Chuẩn bị. 1.Đồ dùng dạy học: Giáo viên;- Tranh ảnh của các hoạ sỹ về đề tài cuộc sống thiên nhiên. - Bộ tranh đề tài ở ĐDDH Mỹ thuật Học sinh; - Giấy, bút chì, màu 2.Phương pháp dạy học: Quan sát, vấn đáp, luyện tập, gợi mở. III. Tiến trình dạy học. 1.Tổ chức: 2.Kiểm tra đồ dùng vẽ. 3.Bài mới.( GV giới thiệu bài) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm và lựa chọn nội dung. GV cho học sinh xem một số tranh về đề tài cuộc sống quanh em, sau đó phân tích đặt câu hỏi. ? Tranh vẽ gì, hình tượng nào là chính. ? Màu sắc trong tranh thể hiện như thế nào. ? Em có thể vẽ những tranh nào về đề tài này. GV kết luận: Đây là bà vẽ tranh đề tài có nhiều nội dung phong phú, phản ánh cuộc sống của con người và thiên nhiên có thể vẽ nhiều về đề tàI này: +Gia đình; đi chợ, nấu ăn, quét sân... +Nhà trường; học nhóm, đi học +Xã hội; trồng cây, bảo vệ môi trường xanh-sạch-đẹp Hoạt đông 2. Hướng dẫn HS cách vẽ. GV minh họa cách vẽ trên bảng; GV gợi ý để HS nhận thấy có thể vẽ lao động, học tập. GV nhắc lại cách vẽ tranh; chọn nội dung, phác thảo bố cục, vẽ hinh, vẽ màu Nhấn mạnh việc thể hiện rõ nội dung đề tài Hoạt động 3. Hướng dẫn HS làm bài. GV nhắc HS làm bài theo từng bước như đã hướng dẫn. - Trong quá trình HS vẽ GV luôn quan sát, gợi ý giúp các em thể hiện nội dung đề tài. - GV chú ý củng cố kiến thức và gợi mở nhằm phát huy tính tích cực trong tìm tòi sáng tạo. Hoạt động 4. Đánh giá kết qủa học tập. Gv treo một số bài vẽ để HS nhận xét + Cách thể hiện nội dung đề tài. + Bố cục tranh. + Hình vẽ, màu sắc. GV kết luận và cho điểm một số bài vẽ đẹp HDVN. Vẽ một bức tranh tùy thích Chuẩn bị bị bài sau. I. Quan sát nhận xét. Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi theo hiểu biết cá nhân Học sinh nghe và ghi nhớ II. Cách vẽ. Học sinh theo dõi giáo viên hướng dẫn cách vẽ trên bảng. Tìm và chọn nội dung đề tài Bố cục mảng chính , phụ Tìm hình ảnh, chính phụ Tô màu theo không gian, thời gian, màu tươi sáng. Học sinh làm bài vào vở thực hành Học sinh tự đánh giá bài vẽ theo sự cảm nhận của mình. Soạn ngày / / 2010 Tiết 11: Vẽ theo mẫu Lọ hoa và quả ( vẽ hình) I.Mục tiêu. *Kiến thức: - Học sinh biết cách vẽ hình từ bao quát đến chi tiết qua so sánh tương quan tỉ lệ. *Kỹ năng: - Vẽ được lọ hoa và quả gần giống mẫu về hình và độ đậm nhạt. *Thái độ: - Học sinh nhận biết được vẻ đẹp của bài vẽ qua bố cục và diễn tả đường nét. II.Chuẩn bị. Giáo viên;- - Hình gợi ý cách vẽ, tranh tĩnh vật của các họa sỹ. - Mẫu lọ hoa và quả, vài bố cục khác nhau. Học sinh; - Giấy, bút chì, màu. III. Tiến trình dạy học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm và lựa chọn nội dung. Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét. GV. Giới thiệu mẫu vẽ gồm; lọ hoa bằng sứ, quả có màu sắc khác nhau. GV. Gợi ý học sinh quan sát, nhận xét về; ? Hình dáng của lọ có đặc điểm gì. ? Vị trí của lọ và quả( trước, sau.) ? Tỷ lệ của quả so với lọ(cao, thấp) ? Độ đậm nhạt chính của mẫu. GV kết luận: Cấu tạo lọ hoa có miệng, cổ, vai, thân, đáy. Quả đứng trước, che khuất một phần. Hoạt đông 2. Hướng dẫn HS cách vẽ. GV hướng dẫn ở hình minh họa. Hoạt động 3. Hướng dẫn HS làm bài. GV. Quan sát chung, nhắc nhở học sinh làm bài có thể bổ sung một số kiến thức nếu thấy học sinh đa số chưa rõ; Cách ước lượng tỷ lệ và vẽ khung hình. Xác định tỷ lệ bộ phận. Cách vẽ nét vẽ hình. Hoạt động 4. Đánh giá kết qủa học tập GV chuẩn bị một số bài vẽ đạt và chưa đạt, gợi ý học sinh nhận xét. Sau khi học sinh nhận xét giáo viên bổ sung và củng cố về cách vẽ hình. HDVN. Quan sát đậm nhạt ở các đồ vật dạng hình trụ và hình cầu. Chuẩn bị bài sau I. Quan sát, nhận xét. Học sinh quan sát nhận xét lọ hoa và quả. Học sinh ước lượng chiều cao, rộng của mẫu chung, và từng mẫu. II. Cách vẽ. Học sinh quan sát giáo viên hướng dẫn từng bước; Vẽ khung hình chung, sau đó vẽ khung hình riêng của từng vật mẫu. Ước lượng tỷ lệ từng bộ phận. Vẽ nét chính bằng những đường thẳng mờ. Nhìn mẫu vẽ chi tiết. Vẽ đậm nhạt sáng tối. Đối chiếu bài vẽ với mẫu và điều chỉnh khi giáo viên góp ý. Hoàn thành bài vẽ. Học sinh nhận xét theo ý mình về; Tỷ lệ khung hình chung, riêng, bố cục bài vẽ. Soạn ngày / / 2010 Tiết 12. Vẽ theo mẫu Lọ hoa và quả ( vẽ màu ) I.Mục tiêu. *Kiến thức: - Học sinh biết cách vẽ màu ở tranh tĩnh vật *Kỹ năng: - Học sinh biết vẽ được hình và màu gần giống mẫu *Thái độ:- Nhận ra được vẻ đẹp của tranh tĩnh vật từ đó thêm yêu mến thiên nhiên tươi đẹp II.Chuẩn bị. Giáo viên; - Hình gợi ý cách vẽ màu, tranh tĩnh vật của các họa sỹ. - Mẫu lọ hoa và quả. Học sinh; - Đồ dùng vẽ của học sinh III. Tiến trình dạy học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét. GV. Vài tranh tĩnh vật màu đẹp, để học sinh cảm nhận vẻ đẹp về bố cục, về hình, về màu. GV. Gợi ý học sinh quan sát, nhận xét về; ? Màu sắc chính của mẫu ? Màu củ quả và lọ hoa. ? Tỷ lệ của quả so với lọ(cao, thấp) ? Màu đậm, nhạt của mẫu. ? Màu nền và màu bóng đổ của mẫu. ? ánh sáng nơi bày mẫu. GV bổ sung, tóm tắt về màu sắc của mẫu. GV. Gợi ý học sinh quan sát, nhận xét tranh tĩnh vật ở SGK; ? Màu sắc ở tranh. ? Bức tranh nào đẹp hơn, Vì sao. Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh cách vẽ. GV hướng dẫn ở hình minh họa. Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh làm bài. GV. Quan sát chung, nhắc nhở học sinh làm bài có thể bổ sung một số kiến thức nếu thấy học sinh đa số chưa rõ; Cách ước lượng tỷ lệ và vẽ khung hình. Xác định tỷ lệ bộ phận. Cách vẽ nét vẽ hình. Hoạt động 4. Đánh giá kết quả học tập . GV chuẩn bị một số bài vẽ đạt và chưa đạt, gợi ý học sinh nhận xét. Sau khi học sinh nhận xét giáo viên bổ sung và củng cố về cách vẽ màu. HDVN. Quan sát đậm nhạt ở các đồ vật dạng hình trụ và hình cầu. Chuẩn bị bài sau I. Quan sát, nhận xét. Học sinh quan sát nhận xét lọ hoa và quả. Học sinh ước lượng chiều cao, rộng của mẫu chung, và từng mẫu. II. Cách vẽ. Học sinh quan sát giáo viên hướng dẫn từng bước Đối chiếu bài vẽ với mẫu và điều chỉnh khi giáo viên góp ý. Hoàn thành bài vẽ. Học sinh nhận xét theo cảm nhận riêng về: + Hình vẽ + Màu sắc Soạn ngày / / 2010 Tiết 13. Vẽ trang trí Chữ trang trí I.Mục tiêu. *Kiến thức: - Học sinh hiểu biết thêm về chữ trang trí, ngoài hai kiểu chữ nét thanh nét đều *Kỹ năng: - Biết tạo ra và sử dụng các kiểu chữ, để trang trí khẩu hiệu, đầu báo tường *Thái độ:- Hoàn thành bàI trang trí ở lớp. II.Chuẩn bị. Giáo viên; - Một số mẫu có chữ trang trí - Bảng chữ in nét thanh nét đậm, nét đều Học sinh; - Đồ dùng vẽ của học sinh III. Tiến trình dạy học. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh quan sát nhận xét. GV. Giới thiệu các mẫu chữ, các sản phẩm có chữ đẹp. GV. đặt câu hỏi về hình dáng và cách trình bày chữ? ? Chữ này có hình dáng như thế nào, dễ đọc không?. ? Chữ sắp xếp theo chiều nào, thẳng, lượn, vòng cung? ? Chữ trong một từ có giống nhau về phong cách không?. GV kết luận: chữ trang trí đa dạng, phong phú, và dựa trên các kiểu chữ cơ bản, dáng chữ có thể cao, rộng khác nhau, chữ phải phù hợp với nội dung. Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh cách tạo chữ. GV. Hướng dẫn học sinh bằng minh hoạ trên bảng. - GV đưa ra minh hoạ cách tạo một chữ cái. GV gợi ý học sinh cách tạo chữ khác nhau; chỉ người, chỉ vật , khai thác ý nghĩa của từ, tìm ra hình tượng trang trí có ý tưởng hay, mang tính sáng tạo. Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh làm bài. GV. Yêu cầu mỗi học sinh vẽ một khẩu hiệu hoặc một từ. GV. Theo dõi, khuyến khích từng học sinh làm bài. Hoạt động 4. Đánh giá kết quả học tập . GV. Nhận xét, đánh giá tinh thần, thái độ học tập và ý tưởng thể hiện trên bài vẽ. GV. Biểu dương học sinh có ý tưởng hay, mang tính sáng tạo. HDVN. Học sinh sưu tầm một số kiểu chữ trang trí, mẫu chữ đẹp. Chuẩn bị bài học sau. I. Quan sát nhận xét. Học sinh quan sát mẫu chữ giáo viên treo trên bảng. Học sinh thảo luận về câu hỏi gợi ý của giáo viên. Học sinh nghe và ghi nhớ. II. Cách tạo và sử dụng chữ. Chọn kiểu chữ Bố cục dòng chữ Tìm hình minh hoạ Phác các dòng chữ Vẽ màu Học sinh làm bài thực hành. HS nhận xét về bố cục, hình vẽ, màu sắc . HS tự đánh giá bài theo sự cảm thụ của mình HS sưu tầm chữ trang trí trên báo, tạp chí. Soạn ngày 8 / 11 / 2010 Tiết 14. Thường thức mỹ thuật Mỹ thuật Việt Nam Từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1954 I.Mục tiêu. *Kiến thức: -Học sinh được củng cố thêm về kiến thức lịch sử; thấy được những cống hiến của giới nghệ sỹ nói chung, giới mỹ thuật nói riêng với kho tàng văn hoá dân tộc *Kỹ năng: - Nhận ra vẻ đẹp của một số tác phẩm phản ánh về đề tài chiến tranh cách mạng *Thái độ: - Nhận thức đúng đắn và càng thêm yêu quý các tác phẩm hội hoạ phản ánh về đề tài chiến tranh cách mạng II.Chuẩn bị. Giáo viên; - Tài liệu về mỹ thuật Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1954 - Tranh của các hoạ sỹ từ cuối thế kỷ XIX đến 1954 Học sinh; - Tài liệu về mỹ thuật Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1954 - Đọc bài giới thiệu trong SGK. III. Tiến trình dạy học. Hoạt động 1. Tìm hiểu vài nét về bối cảnh xã hội Việt Nam GV gọi học sinh đọc bài. GV đặt câu hỏi để học sinh trả lời: ? Pháp xâm lược nước ta năm bao nhiêu, nhân ta sống dưới chế độ nào. ? Đảng CS Việt Nam thành lập năm nào, ở đâu. ? Cuộc cách mạng nào thành công. ? Năm nào có chiến dịch ĐBP. I. Vài nét về bối cảnh lịch sử. Năm 1838 Pháp xâm lược nước ta Năm 1930 Đảng CS được thành lập đã lãnh đạo nhân ta đứng lên đấu tranh giành độc lập. Năm 1946 Pháp xâm lược nước ta một lần nữa các hoạ sỹ đã hăng hái lên đường tham gia kháng chiến. Năm 1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, các hoạ sỹ lại trở về với thủ đô, các tác phẩm ra đời để lại dấu ấn đến ngày nay Sau khi học sinh trả lời, GV bổ sung: Nước ta bị thực dân Pháp đô hộ, nhân dân sống dưới hai tầng lớp là thực dân và phong kiến Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những thành tựu mỹ thuật I. Những thành tựu mỹ thuật - Người đi đầu cho nền hội hoạ mới của Việt Nam là hoạ sỹ Lê Văn Miến ông theo học trường mỹ thuật ở Pa-ri. Năm 1925 trường CĐMT Đông Dương được thành lập. Một thế hệ hoạ sỹ, nhà đIêu khắc được đào tạo cơ bản, chính quy trong giai đoạn này như: Nguyễn Phan Chánh, Tô Ngọc Vân, Nguyễn Đỗ Cung. Hình thành nhứng phong cách nghệ thuật đa dạng, với nhiều chất liệu khác nhau. Chất liệu sơn dầu được các hoạ sỹ sử dụng nhuần nhuyễn theo phong cách Việt nam. Đặc biệt sơn mài được ứng dụng vào sáng tác. Tháng 10-1945 mở lại trường CĐMT Việt nam do hoạ sỹ Tô Ngọc Vân làm hiệu trưởng. Tháng 12-1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Năm 1952 trường mỹ thuật kháng chiến được thành lập, đánh dấu sự phát triển của mỹ thuật Việt Nam, kí hoạ giai đoạn này phát triển mạnh Tổ chức triển lãm mỹ thuật chào mừng quốc khánh 02- 09-1945. Có nhiều tác phẩm có giá trị nghệ thuật như; Bác Hồ làm việc ở Bắc Bộ Phủ-tranh sơn dầu của Tô Ngọc Vân, Bát nước-tranh sơn mài của Sỹ Ngọc. Giáo viên bổ sung về sự ra đời của các nhóm văn nghệ kháng chiến: Nhóm văn nghệ Việt Bắc có hoạ sỹ Tô Ngọc Vân, Ngu

File đính kèm:

  • docgiao_an_mi_thuat_lop_7_chuong_trinh_ca_nam_nguyen_dinh_chau.doc