Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 29

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Văn: Giúp HS: Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa

- Tiếng Việt: Giúp HS:

+ Hiểu thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê, các kiểu liệt kê thường gặp

+ Biết vận dụng phép liệt kê trong nói và viết.

- Làm văn: Giúp HS:

+ Củng cố những kiến thức và kỹ năng đã học về cách bài văn lập luận giải thích, về tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu

+ Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính: mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1450 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 (Chuẩn kiến thức kỹ năng) - Tuần 29, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) Tuần 29 Bài 28 Tiết 113: Ca Huế trên sông Hương. Tiết 114: Liệt kê. Tiết 115: Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. Tiết 116: Trả bài tập làm văn số 6. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Văn: Giúp HS: Thấy được vẻ đẹp của một sinh hoạt văn hóa ở cố đô Huế, một vùng dân ca phong phú về nội dung, giàu có về làn điệu và những con người rất đỗi tài hoa Tiếng Việt: Giúp HS: Hiểu thế nào là phép liệt kê, tác dụng của phép liệt kê, các kiểu liệt kê thường gặp Biết vận dụng phép liệt kê trong nói và viết. Làm văn: Giúp HS: Củng cố những kiến thức và kỹ năng đã học về cách bài văn lập luận giải thích, về tạo lập văn bản, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu… Nắm được những hiểu biết chung về văn bản hành chính: mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống. B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Tiết 113 Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG Bước 1: Ổn định lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ Em hãy nêu những yêu cầu đối với người trình bày trong giờ tập nói? Ngược lại, khi nghe bạn nói, em cần phải làm gì? Bước 3: Bài mới Giới thiệu bài: Nhiều nghệ sĩ xưa và nay từng gọi Huế là vùng đất mộng và thơ. Một trong những chất mộng và thơ ấy của Huế là kho tàng những bài ca dao – dân ca, là những cuộc biểu diễn và thưởng thức ca nhạc Huế trên sông Hương và những đêm trăng trong gió mát. Đấy là một nét đẹp văn hóa của xứ Huế. Chúng ta sẽ được tham dự, thưởng thức một sinh hoạt đậm đà màu sắc văn hóa độc đáo của vùng đất miền Trung ấy qua bài bút ký “Ca Huế trên sông Hương” của Hà Aùnh Minh. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Vậy: Ca Huế được hình thành từ đâu? ? Tại sao các điệu ca Huế được nhắc tới trong bài vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng uy nghi? Tuy mỗi làn điệu mang âm sắc, tiết tấu khác nhau, nhưng dường như dân ca xứ Huế đều giống nhau là: “Thể hiện lòng khao khát, nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế”. Tâm hồn ấy như thế nào? Phải chăng đó là tình yêu quê hương, đất nước, là tình người nhân hậu, thuỷ chung, là những khát vọng về cuộc sống luôn được ấm no, hạnh phúc…hoà trong tâm hồn Việt Nam ở mọi miền đất nước. Chuyển ý: Để thể hiện nội dung phong phú của các làn điệu ca Huế phải có những nghệ sĩ tài hoa và âm thanh phong phú của các nhạc cụ. Các ca công ăn mặc ra sao? ? Em hãy đọc tên các nhạc cụ được nhắc tới trong bài văn? ? Dựa vào chú thích, em hãy giải thích tên các nhạc cụ ? Đoạn văn nào trong bài cho thấy tài nghệ chơi đàn của các ca công và âm thanh phong phú của các nhạc cụ ? Em có nhận xét gì về cách chơi đàn của các ca công? ? Em có thể nhớ hết tên các làn điệu ca Huế? Các dụng cụ âm nhạc được nhắc tới trong bài không? Điều này có ý nghĩa gì? à Ca Huế đa dạng và phong phú đến nỗi khó có thể nhớ hết tên các làn điệu, các nhạc cụ và những ngón đàn của các ca công với hơn 60 tác phẩm thanh nhạc và khí nhạc. Mỗi làn điệu có một vẻ đẹp riêng. ? Việc thưởng thức ca Huế trên sông Hương thường vào lúc nào và kéo dài qua các giai đoạn nào? ? Ca Huế bắt đầu trong không gian, thời gian thơ mộng như thế nào? ? Một đêm ca Huế diễn ra theo trình tự như thế nào? ? Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo (Khác với nghe qua băng ghi âm hoặc băng video) à Đêm nằm trong chiếc thuyền trên dòng sông Hương thơ mộng để nghe ca Huế thật không có thú vui nào bằng. Ngòi bút miêu tả và biểu cảm của tác giả êm nhẹ, trong trẻo và say đắm mơ mộng làm sao! Thưởng thức ca nhạc như thế đúng là một sinh hoạt văn hóa dân gian, khác hẳn nghe ca nhạc trong rạp hát, hoặc băng, đĩa tại gia đình…Sinh hoạt văn hóa dân gian thường mang tính nguyên hợp, nghĩa là nó hòa đồng, tổng hợp, mà ở đó, không gian người diễn xướng và người thưởng thức …đồng hiện, gắn bó với nhau tạo nên bức tranh cuộc sống sinh động, lôi cuốn. ? Tại sao có thể nói: Nghe ca Huế là một thú tao nhã. Từ đó em hiểu gì về con người xứ Huế. GV nhận xét và bổ sung: à Tóm lại, nghe ca Huế là 1 thú tao nhã vì ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng từ nội dung đến hình thức; từ cách biểu diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc ..Chính vì thế nghe ca Huế quả là 1 thú tao nhã. Qua bao nỗi thăng trầm thì ca Huế chính là món ăn tinh thần không thể thiếu được của người dân xứ Huế. Từ đó, ta hiểu người con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm. Hoạt động 4: Huế có phải chỉ nổi tiếng về những vẻ đẹp danh lam thắng cảnh và những di tích lịch sử hay còn nổi tiếng vì những sản phẩm gì nữa? Qua ca Huế, em nghĩ gì về tâm hồn con người ở đây? Do Hà Aùnh Minh sáng tác, đăng trên báo “Người Hà Nội” Thể loại bút ký Đây là một bút ký ghi chép lại một sinh hoạt văn hóa: Dân ca Huế trên sông Hương. Qua cảnh sinh hoạt này, tác giả giới thiệu vẻ đẹp của cảnh và người xứ Huế, giới thiệu những hiểu biết của tác giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu dân ca Huế HS đọc văn bản và tìm hiểu một số chú thích trang 102, 103. HS lần lượt thống kê các làn điệu dân ca Huế Khi đánh cá, lúc cày cấy, gặt hái, chăn tằm… Từ nguồn nhạc dân gian và nhạc cung đình, có cả điệu Bắc lẫn điệu Nam. Nhạc dân gian là các làn điệu dân ca, những điệu hò…thường sôi nổi, lạc quan, tươi vui. Nhạc cung đình là nhạc dùng trong những buổi lễ tôn nghiêm nơi cung đình của vua chúa, nơi tôn miếu của triều đình phong kiến, thường có sắc thái trang trọng uy nghi. Nam mặc: Aùo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp Nữ mặc: Aùo dài khăn đóng duyên dáng. HS kể tên các nhạc cụ HS đọc chú thích trang 102, 103. Đoạn từ: “Không gian yên tĩnh…xao động tận đáy hồn người” Nhạc công rất đỗi tài hoa, ngón đàn công phu điêu luyện, tinh xảo. Không thể nhớ hết được Vào đêm trăng sáng từ khi thành phố lên đèn, khi trăng lên cho đến khi đêm về khuya - Màn sương dày dần lên, cảnh vật mờ đi trong một màu trắng đục. - Trăng lên, gió mơn man dìu dịu. Dòng sông trăng gợn sóng. Con thuyền bồng bềnh không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại. - Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra mờ ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng… - Mở đầu là hòa tấu - Kế đến là hò hay lý dân ca - Sau cùng là nhạc cung đình. HS tìm chi tiết trong văn bản. HS thảo luận. HS trả lời hướng tới nội dung phần ghi nhớ I. Tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Hà Aùnh Minh - Tác phẩm: Bút ký đăng trên báo “Người Hà Nội” II. Đọc, tìm hiểu chú thích III. Tìm hiểu văn bản: 1/ Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của những làn điệu dân ca Huế. Làn điệu: - Chèo cạn, bài thai, hò đưa linh - Hò giã gạo, ru em, giã điệp, bài chòi, nàng vung - Hò lơ, hò ô, xay lúa, hò nện… - Nam ai, nam bình, quả phụ, nam xuân, tương tư khúc, hành vân - Tứ đại cảnh Tình cảm, cung bậc: -> Buồn bã -> Náo nức, nồng hậu tình người -> Gần gũi với dân ca Nghệ Tĩnh -> Thể hiện lòng khao khát nỗi mong chờ hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế -> Buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn. -> Không vui, không buồn, âm hưởng điệu Bắc pha phách điệu Nam Nhạc cụ: - Đàn tranh, đàn nguyệt. - Tỳ bà, nhị. - Đàn tam, đàn bầu. - Sáo, cặp sanh Cách chơi đàn (Ngón đàn) - Ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi à Nhạc công tài hoa, điêu luyện, tinh xảo Các điệu lý: lý con sáo, lý hoài xuân, lý hoài nam… Nguồn gốc: ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình à Thể điệu ca Huế có sôi nổi, tươi vui, có buồn cảm, bâng khuâng, có tiếc thương, ai oán 2/ Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương - Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo và thơ mộng. - Nghe và nhìn trực tiếp các ca công: cách ăn mặc, cách chơi đàn. à Thú tao nhã: ca Huế thanh cao, lịch sự, nhã nhặn, sang trọng và duyên dáng. IV. Tổng kết (ghi nhớ trang 104) Bước 4: Củng cố - BT SGK Bươc 5: Dặn dò - Học ghi nhớ - Soạn bài “Liệt kê” Tiết 114: LIỆT KÊ Bước 1: Ổn định lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ - Em hãy giới thiệu tên các làn điệu dân ca Huế và các dụng cụ âm nhạc đã nhắc tới trong bài “Ca Huế trên sông Hương”. - Ca Huế được hình thành từ đâu? - Bài văn đã giúp em hiểu dân ca Huế, tâm hồn Huế như thế nào? Bước 3: Bài mới Giới thiệu bài: Trong sinh hoạt đời thường, đôi lúc khi nói hoặc viết, ta hay diễn tả hàng loạt sự vật, sự việc. Đó chính là biện pháp liệt kê. Vậy liệt kê là gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được liệt kê cũng như cấu tạo và ý nghĩa của nó. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm liệt kê ? Cấu tạo và ý nghĩa của các từ hay cụm từ (in đậm) có gì giống nhau? ? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các từ, cụm từ giới thiệu các sự vật? ? Việc tác giả nêu ra hàng loạt sự việc tương tự bằng những kết cấu tương tự như trên có tác dụng gì? GV nhận xét bổ sung. Từ ví dụ trên, các em hãy tìm thêm 1 số ví dụ tương tự khác. GV chốt lại, rút ra bài học. Biện pháp dùng liên tiếp nhiều từ, cụm từ hay vế câu theo quan hệ đẳng lập để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của một tư tưởng, một tình cảm gọi là liệt kê. ? Vậy, em hiểu thế nào là liệt kê? GV yêu cầu 2 HS đọc ghi nhớ 1 trang 105. Hoạt động 2: Tìm hiểu các kiểu liệt kê. Gọi HS đọc 2 ví dụ a), b) trang 105 ? Xác định phép liệt kê mà tác giả đã sử dụng trong 2 câu ấy. ? Xét về cấu tạo, các phép liệt kê trên có gì khác nhau? Gọi HS đọc ví dụ 2 trang 105. ? Các từ liệt kê trong 2 câu của ví dụ 2 có thể thay đổi thứ tự được không? Vì sao? ? Từ 2 ví dụ trên, em hãy tìm thêm 1 số ví dụ về các kiểu liệt kê theo cấu tạo và ý nghĩa. ? Xét theo cấu tạo thì liệt kê được phân biệt như thế nào? ? Xét theo ý nghĩa thì có thể phân biệt liệt kê ra sao? ? Em nào có thể hệ thống hóa lại kiến thức mà mình vừa tìm hiểu xong bằng mô hình. HS đọc đoạn văn trang 104. - Về cấu tạo, các từ hay cụm từ (in đậm) đều có kết cấu tương tự nhau; về ý nghĩa chúng cùng nói về những đồ vật được bày biện chung quanh quan lớn. - Sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ và cụm từ. - Việc tác giả nêu hàng loạt đồ vật lỉnh kỉnh tương tự và bằng những kết cấu tương tự như vậy có tác dụng làm nổi bật sự xa hoa của viên quan, đối lập với tình cảm của dân phu đang lam lũ ngoài mưa gió. HS thảo luận nhóm tìm ví dụ. HS phát biểu theo cách hiểu của các em từ tìm hiểu bài. HS đọc lại ghi nhớ trang 105. HS đọc ví dụ. Câu 1: tinh thần, lực lượng, tính mệnh, của cải. Câu 2: tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải. Câu 1: Sử dụng phép liệt kê không theo từng cặp. Câu 2: Sử dụng phép liệt kê theo từng cặp (có quan hệ từ “và”) HS đọc ví dụ - Với câu a) có thể dễ dàng thay đổi thứ tự các từ liệt kê: tre, nứa, trúc, mai, vầu - Với câu b) không thể thay đổi các từ liệt kê bởi các hiện tượng liệt kê được sắp xếp theo mức độ tăng tiến. HS thảo luận nhóm tìm ví dụ. HS nhìn lên bảng nhắc lại HS lên bảng vẽ mô hình I. Liệt kê là gì? Bên cạnh ngài…trầu vàng, cau đậu, rễ tía…nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao chuối ngà, nào… -> Các từ hay cụm từ cùng loại sắp xếp nối tiếp hàng loạt. à Làm nổi bật sự xa hoa của viên quan, đối lập với tình cảnh của dân phu đang lam lũ ngoài mưa gió. -> Dùng liên tiếp nhiều từ, cụm từ hay vế câu theo quan hệ đẳng lập để diễn tả đầy đủ hơn những khía cạnh khác nhau của 1 tư tưởng 1 tình cảm à Liệt kê. Ghi nhớ 1: SGK trang 105 II. Các kiểu liệt kê: 1) Cấu tạo: a) Toàn thể dân tộc Việt Nam … tinh thần, lực lượng, tính mạng, của cải… à Liệt kê không theo từng cặp. b) …tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải… à Liệt kê theo từng cặp (có dùng quan hệ từ “và”). 2) Ý nghĩa: a) Tre, nứa, mai, vầu mấy chục loại khác nhau… -> Các từ liệt kê: có thể thay đổi vị trí thứ tự được à Liệt kê không tăng tiến. b) …hình thành và trưởng thành …gia đình, họ hàng, làng xóm… -> Các từ liệt kê: không thể thay đổi vị trí thứ tự được à Liệt kê tăng tiến. * Ghi nhớ 2 trang 105 Liệt kê Cấu tạo Ý nghĩa Theo từng cặp Không theo từng cặp Tăng tiến Không tăng tiến III. Luyện tập: 1) Trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, tác giả Hồ Chí Minh đã sử dụng phép liệt kê: Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung… Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm…chính phủ. 2) Phép liệt kê: dưới lòng đường…hình chữ thập …điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung… 3) GV cho HS đặt câu. Bước 4: Củng cố GV cho HS nhắc lại bài học Bước 5: Dặn dò Học thuộc ghi nhớ Soạn bài mơi “Tìm hiểu chung về văn bản hành chính” Tiết 115: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH A. CHUẨN BỊ: HS đọc trước các văn bản và trả lời các câu hỏi trong SGK trang 110 GV thiết kế tiết học B. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG: Bước 1: Ổn định lớp Bước 2: Kiểm tra bài cũ Thế nào là phép liệt kê? Hãy nêu các kiểu liệt kê? Đặt câu có sử dụng phép liệt kê. Bước 3: Dạy bài mới Giới thiệu bài: Các em còn nhớ ở HK2 của lớp 6, chúng ta đã được làm quen với các loại đơn từ như: Đơn xin học nghề, Đơn xin miễn giảm học phí, Đơn xin nghỉ học … Đó là loại văn bản hành chính. Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về các loại văn bản thường dùng trong cuộc sống để biết nhận dạng, biết vận dụng và nhất là biết cách trình bày cho đúng với quy cách của mỗi loại văn bản hành chính. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG 1/ Mục đích: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính ? GV gọi HS đọc văn bản 1,2,3 SGK, trang 107.108.109 ? Ba loại văn bản trên thuộc loại văn bản nào? ? Khi nào thì người ta viết văn bản thông báo? ? Khi nào thì người ta viết văn bản kiến nghị ? Khi nào thì người ta viết văn bản báo cáo ? Em có thể rút ra nhận xét khi dùng văn bản báo cáo, kiến nghị, thông báo à Cấp trên không bao giờ báo cáo với cấp dưới và ngược lại cấp dưới không dùng thông báo với cấp trên. Kiến nghị chỉ dùng trong trường hợp cấp dưới kiến nghị lên cấp trên. ? Mỗi văn bản nhằm mục đích gì? 2/ Hình thức trình bày: ? 3 văn bản trên có gì giống nhau và khác nhau? ? Hình thức trình bày của 3 văn bản này có gì khác với các văn bản truyện và thơ mà em đã học? ? Em thấy văn bản nào cũng tương tự như 3 văn bản trên không? ? Từ 3 loại văn bản trên, người ta gọi là văn bản hành chính (hoặc hành chính công vụ). Em hãy rút ra đặc điểm của văn bản hành chính: mục đích, nội dung, hình thức trình bày Văn bản 1: Thông báo Văn bản 2: Kiến nghị Văn bản 3: Báo cáo -Khi cần truyền đạt từ trên (cấp cao hơn) xuống dưới (cấp thấp hơn) hoặc cho nhiều người 1 vấn đề gì đó (thường là quan trọng) thì người ta dùng thông báo. - Khi cần để đạt 1 nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản kiến nghị (đề nghị) - Khi cần thông báo 1 vấn đề gì đó từ cấp dưới (cấp thấp) lên trên (cấp cao hơn), người ta dùng báo cáo. - Thông báo nhằm phổ biến 1 nội dung - Đề nghị (kiến nghị) nhằm đề xuất 1 nguyện vọng ý kiến - Báo cáo nhằm tổng kết nêu lên những gì đã làm để cấp trên được biết. Giống nhau: Về hình thức trình bày: đều theo 1 số mục nhất định (theo mẫu), trong đó nhất thiết phải ghi rõ: - Trên đầu văn bản ghi quốc hiệu. - Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản. - Tên thật, chức vụ hay tên cơ quan, tập thể người gửi văn bản. - Ghi rõ nội dung đề nghị, yêu cầu báo cáo - Ghi rõ ngày, tháng, năm và kí tên người gửi văn bản. Khác nhau: Về mục đích và những nội dung cụ thể được trình bày trong mỗi văn bản - Trước hết là thơ văn dùng hư cấu, tưởng tượng. Các văn bản hành chính không dùng hư cấu tưởng tượng. Ngôn ngữ thơ văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, còn ngôn ngữ các văn bản là ngôn ngữ hành chính. Tương tự hiểu theo nghĩa các văn bản được viết theo mẫu như biên bản, sơ yếu lý lịch, giấy khai sinh, hợp đồng, giấy chứng nhận, đơn xin nghỉ học … HS đọc ghi nhớ I. Tìm hiểu bài: 1/ Mục đích: a) Văn bản 1: Thông báo à Truyền đạt nhằm phổ biến 1 nội dung, yêu cầu. b) Văn bản 2: Đề nghị (kiến nghị) à Nhằm đề xuất 1 nguyện vọng, ý kiến c) Văn bản 3: Báo cáo à Tổng kết các công việc đã làm để cấp trên được biết. 2/ Hình thức trình bày: - Theo 1 số mục nhất định (gọi là theo mẫu). - Trên đầu văn bản ghi quốc hiệu. - Tên thật, chức vụ của người nhận hay tên cơ quan nhận văn bản. - Tên thật, chức vụ hay tên cơ quan, tập thể của người gửi văn bản. - Ghi rõ nội dung, đề nghị, yêu cầu, báo cáo. - Ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên người gửi văn bản. Ghi nhớ trang 110/SGK Hoạt động 2: Luyện tập Thảo luận nhóm 5 phút (6 nhóm thực hiện 6 tình huống. Tất cả HS tự tìm hiểu (5 phút), sau đó trao đổi với bạn bên cạnh và thống nhất ý kiến nhóm để trình bày trước lớp). Trong các tình huống sau đây, tình huống nào người ta sẽ phải viết loại văn bản hành chính? Tên mỗi loại văn bản ứng với trường hợp đó là gì? Tình huống 1: Dùng văn bản thông báo Tình huống 2: Dùng văn bản báo cáo Tình huống 4: Phải viết đơn: Đơn xin nghỉ học Tình huống 5: Phải viết đơn đề nghị Tình huống 3: Khi ghi lại những xúc động của mình thì thường dùng phương thức biểu cảm Tình huống 6: Phải dùng phương thức kể và tả để tái hiện lại buổi tham quan cho bạn nghe. Bước 4: Củng cố: Nhắc lại thế nào là văn bản hành chính? Bước 5: Dặn dò: Chuẩn bị tiết trả bài viết số 6 Xem lại: Cách làm bài văn lập luận giải thích Dàn ý chung bài văn lập luận giải thích. Tiết 116: TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 A. CHUẨN BỊ HS xem lại cách làm bài văn lập luận giải thích GV hoàn tất việc chấm bài có lời phê chính xác với việc ghi nhận cụ thể những ưu khuyết điểm của từng HS. B. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG Bước 1: Ổn định lớp. Bước 2: Kiểm tra bài cũ. Thế nào là phép lập luận giải thích? Cách làm bài văn lập luận giải thích? Em hãy nêu dàn ý chung bài văn lập luận giải thích? Bước 3: Dạy bài mới Giới thiệu bài: Để đạt được kết quả tốt hơn trong những bài làm văn sau, hôm nay lớp chúng ta thực hiện tiết trả bài viết lập luận giải thích nhằm giúp HS cũng cố những kiến thức và kỹ năng về cách làm bài văn lập luận giải thích, về cách sử dụng từ ngữ, đặt câu… HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG Hoạt động 1: Tìm hiểu đề và xác định nội dung bài làm. - GV nêu lại đề bài tập làm văn. Đề: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong 1 nước phải thương nhau cùng.” Hãy tìm hiểu người xưa muốn nhắn nhủ điều gì qua câu ca dao ấy? - GV phát bài làm của HS để HS tự sửa chữa. ? Các em hãy nhắc lại cách thức làm 1 bài văn lập luận giải thích. ? Phải định hướng ra sao cho bài viết? (Viết về cái gì, cho ai, để làm gì và nội dung nào, kiến thức nào về cách diễn đạt) ? Hãy trình bày cách viết 3 phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn giải thích? GV khuyến khích, nâng đỡ các ý tưởng đúng đắn, độc lập và sáng tạo, gợi ý phân thích sửa chữa những ý kiến còn chưa chính xác. Hoạt động 2: Đánh giá bài làm của HS ? So với những yêu cầu sau, bài làm của em có những ưu, khuyết điểm cụ thể gì? Đâu là chỗ em còn yếu nhất? - Kiến thức, nội dung - Bố cục - Diễn đạt GV cần chốt lại những ưu điểm mà các em cần phát huy cũng như những nhược điểm mà các em cần sửa chữa, nhất định không được mắc lại trong những bài sau. Hoạt động 3: Sữa các lỗi: 1/ Chính tả: 2/ Từ ngữ (từ vựng) 3/ Diễn đạt – Cách sắp xếp ý – Cách lập luận, cách nêu lý lẽ. - HS nhắc lại - Ghi nhớ trang 71/SGK - Ghi nhớ trang 86/SGK - Với các đối tượng HS giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, chọn đọc mỗi đối tượng 1 bài. - HS đọc bài làm của mình và tự nhận xét điểm nào mình còn yếu. HS tự sửa chữa lỗi. - GV tổng kết, chốt lại những ưu, nhược điểm HS mắc phải. Nêu ưu, khuyết từng mặt GV hướng dẫn HS tự sửa chữa lỗi điển hình. Hoạt động 4: Công bố kết quả Thống kê điểm kiểm tra LỚP SỈ SỐ 0 1 2 3 4 <TB 5 6 7 8 9 10 >TB Đọc bài xuất sắc – khá Bước 4: Củng cố GV đọc bài khá – giỏi để các em học hỏi HS tự sửa chữa. GV theo dõi HS thực hiện Bước 5: Dặn dò Xem trước văn bản “Quan âm thị kính” Đọc tìm hiểu và trả lời các hỏi trang 120/SGK

File đính kèm:

  • docTUAN29~1.DOC