A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm cao đẹp của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- GV kiểm tra sách, vở bao bì, dán nhãn, bài soạn của học sinh.
3. Bài mới:
- GV giới thiệu bài mới: Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng trải qua ngày khai trường đầu tiên. Nhưng ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai giảng ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì? Để giúp các em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình mẫu tử sâu nặng của bà mẹ đối với con và vai trò lo lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó. (GV ghi tựa bài lên bảng).
79 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 128, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1: Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
TIẾT 1: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lý Lan)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Cảm nhận và hiểu được những tình cảm cao đẹp của người mẹ đối với con nhân ngày khai trường.
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV kiểm tra sách, vở bao bì, dán nhãn, bài soạn của học sinh.
3. Bài mới:
GV giới thiệu bài mới: Trong quãng đời đi học, hầu như ai cũng trải qua ngày khai trường đầu tiên. Nhưng ít ai để ý xem trong đêm trước ngày khai giảng ấy mẹ mình đã làm gì và nghĩ những gì? Để giúp các em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình mẫu tử sâu nặng của bà mẹ đối với con và vai trò lo lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó. (GV ghi tựa bài lên bảng).
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
? Cho biết văn bản này thuộc thể loại gì? (VB nhật dụng)
? Em hãy nhắc lại thế nào là VB nhật dụng?
(Là văn bản đề cập tới những nội dung có tính chất cập nhật, đề tài có tính chất thời sự đồng thời là những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài)
HS đọc VB.
? VB này đề cập tới vấn đề gì?
GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu VB
? Hoàn cảnh nào đã làm nảy sinh tâm trạng của người mẹ và đứa con?
(Đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được...)
? Tìm những từ ngữ trong VB biểu hiện rõ tâm trạng của hai mẹ con?
-Con: Thanh thản, môi hé mở, thỉnh thoảng chụm lại như đang mút kẹo...
-Mẹ: Trằn trọc không ngủ được nghĩ về ngày khai trường đầu tiên của con mình...
? Em hãy tưởng tượng và mô tả lại tâm trạng của hai mẹ con trong đêm đó?
? Qua các chi tiết trên em có nhận xét gì về tâm trạng của hai mẹ con? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
(Tâm trạng khác nhau - Nghệ thuật tương phản)
-HS thảo luận: Tại sao người mẹ lên giường mà vẫn trằn trọc không ngủ?
GV gợi ý: - Lo lắng cho con
- Ký ức tuổi thơ sống lại
? Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
- Cứ nhắm mắt lại... dài và hẹp.
- Cho nên ấn tượng... bước vào (trang 7)
? Tại sao ngày khai trường vào lớp 1 của con lại in dấu ấn trong tâm hồn người mẹ như vậy? (HS thảo luận)
? Hãy hồi tưởng lại ngày khai trường đầu tiên vào lớp 1 của mình và kể cho các bạn nghe?
? Từ dấu ấn ngày khai trường đầu tiên của con điều mà mẹ mong muốn cho con ở đây là gì?
(Mẹ mong muốn nhẹ nhàng... bâng khuâng, xao xuyến à kỷ niệm đẹp về ngày khai trường)
? Qua việc tìm hiểu trên em thấy người mẹ là người ntn?
Thương yêu con
Lo lắng cho con
Mong muốn cho con được sung sướng.
? Trong văn bản có phải mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?
(Nói với chính mình à nổi bật tâm trạng, khắc họa tâm tư, tình cảm)
HS theo dõi phần tiếp theo.
? Câu văn nào nói lên vai trò, tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
(Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm...)
? Câu này có tác động ntn tới việc học hành của mỗi học sinh?
? Kết thúc bài văn ntn mẹ nói: “Đi đi con... mở ra”. Em nghĩ gì về câu nói của người mẹ? Đến bây giờ em học tới lớp 7 em hiểu thế giới kì diệu ấy là gì? Nó ntn? (HS thảo luận)
(Vai trò của nhà trường mang lại cho mỗi con người sau này: Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lý, tình bạn, tình thầy trò...)
? Theo em điều mà tác giả muốn nói tới trong VB này là gì?
HS đọc ghi nhớ trang 9.
GV: Có thể nói văn bản này là bài ca thi hành vọng về con cái và nhà trường.
Là bài ca về tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả.
GV: Có thể cho HS phát biểu bằng miệng hoặc đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà.
GV: Khẳng định lại tình thương yêu con sâu sắc của các bà mẹ.
GV: Có thể cho HS phát biểu bằng miệng hoặc đọc đoạn văn đã chuẩn bị trước ở nhà.
GV nhận xét lời phát biểu có chân thành, xúc động, sâu lắng không?
à Khẳng định lại tình thương yêu sâu sắc của các bà mẹ
I.Đọc -hiểu chú thích
1. Thể loại : VB nhật dụng
2. Xuất xứ: Trích từ báo “yêu trẻ” số 116, TP.HCM ngày 1/9/2000
3. Đại ý: Ghi lại tâm trạng của người mẹ trong 1 đêm không ngủ được trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
II. Tìm hiểu văn bản
1.Tâm trạng của người mẹ và đứa con:
-Con: Thanh thản, nhẹ nhàng... -> vô tư
-Mẹ: Thao thức, trằn trọc, suy nghĩ miên man, hồi hộp, sung sướng, thi hành vọng... à không ngủ được
Þ Tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả
2.Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ
-Không được phép sai lầm trong giáo dục.
-Giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai.
Þ Giáo dục rất quan trọng, lớn lao.
* Ghi nhớ... SGK/9
III. Luyện tập
Em hãy nhớ lại ngày đầu tiên đi học và viết thành một đoạn văn. Em có cho rằng trong quãng đời HS, đó là ngày để lại ấn tượng sâu đậm nhất hay không?
4. Củng cố:
-Cho HS đọc lại đoạn từ “thực sự... bước vào”.
-HS đọc lại ghi nhớ
-Theo em: Em sẽ làm gì để đền đáp lại tình cảm của mẹ dành cho em.
5. Dặn dò:
Học ghi nhớ trang 9.
Làm tiếp BT2
Chuẩn bị bài: Mẹ tôi
Đọc nhiều lần, lưu ý từ ghép Hán Việt trong chú thích
Tóm tắt dàn ý.
Suy nghĩ: Tại sao bức thư của bố gửi cho con mà tựa bài lại đặt là “Mẹ tôi”.
TIẾT 2: Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
MẸ TÔI
(Ét -môn-đô-đơ-A-mi-xi)
A. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh:
Hiểu được tác dụng lời khuyên của bố về lỗi của một đứa con đối với mẹ.
Hiểu và thấm thía những tình cảm thiêng liêng, sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Tóm tắt ngắn gọn VB “Công trường mở ra”.
? Bài học sâu sắc nhất nhất mà em rút ra từ VB này là gì?
3. Bài mới:
GV: giới thiệu bài mới: Em đã bao giờ phạm lỗi với mẹ chưa? Đó là lỗi ntn? Sau khi phạm lỗi em có suy nghĩ gì?
HS: Trả lời à GV nêu vđ à GV ghi tựa.
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
HS đọc và tìm hiểu chú thích SGK/10.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
? Nguyên nhân nào khiến người bố phải viết thư cho En-ri-cô?
? Em có đồng ý với cách làm của bố En-ri-cô không?
?Qua VB em tháy người bố có thái độ ntn đối với En-ri-cô?
? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó?
(Dựa vào lời lẽ ông viết trong bức thư)
? Lý do gì đã khiến ông thể hiện thái độ đó?
(ông cảm thấy bất ngờ, hụt hẫng, không tưởng tượng được En-ri-cô lại có thái độ như vậy đối với mẹ)
? Tại sao thể hiện sự tức giận của mình mà bố lại gợi đến mẹ? Vậy bà mẹ là người ntn? Căn cứ vào điều mà em có được nhận xét đó?
? Từ hình ảnh người mẹ của En-ri-cô em có cảm nhận gì về tấm lòng của các bà mẹ nói chung?
(Thương con vô bờ bến, thi hành sinh tất cả vì con)
? Em có suy nghĩ gì trước những lời cảnh tỉnh của người cha?
(Những lời nói của người cha thật chí lý, chí tình, thật sâu sắc, những gì đã mất đi thì vĩnh viễn không thể nào lấy lại được, đặc biệt đó là người mẹ, nhất là việc chuộc lỗi với mẹ khi mẹ không còn...)
? Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố. Trong 4 lí lo đã nêu ở SGK em chọn lý do nào?
(HS có thể chọn a, b, c nhưng phải giải thích)
? Trước sự thi hành sinh của mẹ dành cho En-ri-cô người bố đã khuyên con điều gì?
- Không bao giờ được nói nặng với mẹ.
- Con phải xin lỗi mẹ.
- Con hãy cầu xin mẹ hôn con.
? Em hiểu được điều gì qua lời khuyên nhủ của người bố?
(Đối với mẹ phải cố gắng đừng bao giờ làm điều sai khiến mẹ buồn lòng. Nếu làm sai phải biết nhận lỗi vì mẹ là người rất bao dung, sẵn sàng tha thứ mọi lỗi lầm của chúng ta biết thành khẩn nhận lỗi)
? Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp mà lại phải viết thư? (HS thảo luận)
(Tình cảm sâu sắc, tế nhị, kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được. Hơn nữa viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết, không làm cho người mắc lỗi mất đi lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội)
? Qua bức thư người cha viết em rút ra được bài học gì?
(Hiểu công lao cha mẹ và làm nhiều việc tốt để đền đáp công lao đó)
? Từ trước đến nay em đã làm gì có lỗi với mẹ chưa?
(HS liên hệ)
I. Giới thiệu tác giả tác phẩm (SGK)
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nguyên nhân dẫn đến việc bố viết thư
... Khi nói với mẹ tôi nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ.
2. Thái độ của người cha đối với En-ri-cô
-Sự hỗn láo của con như nhát dao đâm vào tim bố vậy.
-Bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.
-Con hãy nhớ rằng tình thương yêu kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
-Thà không có con...
-Thật xấu hổ...
à Ngạc nhiên, hụt hẫng, thất vọng, buồn bã, tức giận..
ÞMong con hiểu được công lao, thi hành sinh vô bờ bến của mẹ.
3. Lời khuyên nhủ của bố
-Không được thốt ra lời nói nặng với mẹ.
-Khi phạm lỗi phải thành khẩn nhận lỗi.
-Con phải xin lỗi mẹ.
à Lời khuyên nhủ chân tình, sâu sắc.
* Ghi nhớ
(SGK/12)
III. Luyện tập:
Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến cha mẹ buồn phiền.
4. Củng cố:
Cho HS đọc thêm “Thư gửi mẹ” và “Vì sao hoa cúc có nhiều cánh nhỏ”.
5. Dặn dò:
Tóm tắt văn bản.
Học ghi nhớ, ND bài giảng.
Làm BT 1 (12)
Soạn : Từ ghép - Chú ý:
+ Các loại từ ghép?
+ Cấu tạo và nghĩa của từ ghép?
TIẾT 3: Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
TỪ GHÉP
A. Mục đích yêu cầu : Giúp học sinh:
Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ ghép độc lập.
Hiểu cơ chế tạo nghĩa của từ ghép TV.
Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của hệ thống từ ghép TV.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- KT tập soạn của HS
3. Bài mới:
GV: giới thiệu bài mới:
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
HS: tìm hiểu cấu tạo của từ ghép và các loại từ ghép.
HS : Đọc phần 1, 2 (I)
? Hãy cho biết trong các từ ghép “Bà ngoại, thơm phức” tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ?
? Tiếng phụ có tác dụng gì? (Bổ sung nghĩa cho tiếng chính)
? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy? (Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau)
? Đó là từ ghép loại nào? (TGCP)
HS : đọc ý 1 của ghi nhớ (14)
? Cho thêm 3 VD về TGCP ngoài SGK?
? Các tiếng trong 2 từ ghép: Quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không? (không)
? Vậy các tiếng đó có quan hệ ngữ pháp ntn ? (ngang nhau)
? Đó là từ ghép loại nào? (TGĐL)
HS đọc ý 2 ghi nhớ trang 14.
? Vậy TGĐL có cấu tạo ntn? Mời các em cho thêm VD về kiểu từ ghép này? (GV xem kĩ và sửa chỗ sai)
? Tóm lại từ ghép có mấy loại? Mỗi loại có cấu tạo ntn? So sánh sự khác nhau của 2 loại?
-TGCP: Tiếng chính, tiếng phụ
-TGĐL: Không phân biệt tiếng chính, tiếng phụ
HS tìm hiểu ý nghĩa của từ ghép.
? Hãy so sánh ý nghĩa của từ “bà” với “bà ngoại”, “thơm” với “thơm phức” khác nhau ntn?
-Bà: Người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ
-Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ
-Thơm: Chỉ mùi vị nói chung dễn chịu, dễ ngửi.
-Thơm phức: Có mùi thơm bốc lên mạnh, hấp dẫn, làm nức mũi.
? Từ đó em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép “bà ngoại”, “thơm phức” so với nghĩa của tiếng chính “bà”, “thơm” trong TGCP?
(HS thảo luận)
-GVKL: Nghĩa của TGCP hẹp hơn, cụ thể hơn nghĩa của tiếng chính (từ đơn) tạo ra nó.
GV lưu ý: Các từ ghép: Dưa hấu, cá trích, ốc bươu... có tiếng “hấu”, “trích”, “bươu” đã mất nghĩa, mờ nghĩa nhưng người ta vẫn xác định đó là TGCP vì nghĩa của các từ này hẹp hơn nghĩa của các tiếng chính (dưa, cá, ốc)
? So sánh nghĩa của từ “Quần áo”, “trầm bổng” với nghĩa của mỗi tiếng tạo ra nó em thấy có gì khác nhau?
? Vậy em có nhận xét gì về nghĩa của TGĐL so với nghĩa của mỗi tiếng trong từ ghép?
HS đọc ghi nhớ.
GV lưu ý: Một số từ ghép không còn rõ nghĩa nhưng nghĩa của từ ghép khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng nên vẫn là từ ghép độc lập (giấy má, viết lách, rừng rú, gà qué...)
? Thảo luận: Xem xét nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép độc lập có gì khác nhau?
*Khác nhau:
-Có thể đồng nghĩa: to = lớn
-Có thể trái nghĩa: trầm ¹ bổng
-Có thể cùng chỉ những sựvật hiện tượng gần gũi nhau, cùng trường nghĩa: nhà - cửa, quần - áo...
I.Các loại từ ghép: 2 loại
1.Từ ghép chính phụ
Cấu tạo:
-Bà ngoại
C P
-Thơm phức
C P
Tiếng phụ à bổ nghĩa cho tiếng chính
-Tiếng chính đứng trước tiếng phụ.
2. Từ ghép đẳng lập
-Quần + Áo = Quần áo
-Trầm + bổng = Trầm bổng
Þ Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp.
* Ghi nhớ 1 (14)
II. Nghĩa của từ ghép
1. Nghĩa của từ ghép chính phụ
-Bà: Người đàn bà sinh ra cha hoặc mẹ
-Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra mẹ mình
à Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Þ Có tính phân nghĩa
2. Nghĩa của TGĐL
-Quần áo: Chỉ chung trang phục
-Trầm bổng (âm thanh) lúc cao, lúc thấp nghe êm tai.
à Nghĩa của từ ghép độc lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Þ Có tính hợp nghĩa
(Ghi nhớ 2 (14)
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1: (T15) Phân loại từ ghép
- Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
- Từ ghép đẳng lập: Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
2. BT4/15: Không thể nói “1cuốn sách vở” được vì: Sách và vở là 2 cuốn ¹ nhau.
- Sách là do BGD xuất bản để học, xem.
- Vở dùng để ghi bài.
Þ Cuốn sách vở gộp lại thì không có nghĩa
3. BT3: (16): Phân tích cấu tạo từ ghép
- Máy hơi nước.
- Than tổ ong - Bánh đa nem
4. Củng cố :
- Cho HS đọc lại ghi nhớ
- HS đọc phần đọc thêm SGK 16-17
5. Dặn dò:
- Học thuộc 2 ghi nhớ.
- Làm các BT còn lại
- Chuẩn bị bài: Liên kết trong VB và từ láy
TIẾT 4: Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. Mục tiêu bài học : Cho học sinh thấy:
Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì VB nhất định phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần được thể hiện cả 2 mặt: hình thức ngôn từ và nội dung, ý nghĩa.
Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- KT vở BT ngữ văn của học sinh.
3. Bài mới: (Dựa vào bài VB và phương thức biểu đạt) đã học ở lớp 6 để giới thiệu.
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
HS đọc phần 1 (17)
? Theo em nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu đó thôi thì En-ri-cô có thể hiểu được bố muốn nói tới điều gì?
(Không thể hiểu rõ được vì nội dung các câu, các đoạn thiếu sự thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, không kết nối nhau bằng những phương tiện ngôn ngữ thích hợp)
? Nếu En-ri-cô còn chưa hiểu ý bố thì đó là vì lí do nào trong 3 lý do nêu ở SGK/17?
(HS thảo luận)
GV hướng dẫn HS chọn lý do (C)
GV chốt lại: Không thể có VB nếu các câu các đoạn trong đó không nối liền nhau mà nối liền chính là liên kết.
? Qua đó em thấy vì sao VB cần phải có tính liên kết?
HS đọc mục (1) phần ghi nhớ.
HS đọc kĩ đoạn văn 1(a)
? Hãy sữa lại đoạn văn để En-ri-cô hiểu được ý bố?
HS sửa à GV bổ sung
? Đọc VD 2(b) rồi so sánh những câu văn đó với nguyên văn bài viết “cổng trường mở ra” và cho biết người viết đã chép thiếu hay sai những từ ngữ cụ thể nào?
-Thiếu: Còn bây giờ (Giấc ngủ đến với con...)
-Sai: “Gương mặt thanh thoát của con” thì lại viết là gương mặt thanh thoát của “đứa trẻ”.
? Vậy em thấy bên nào có sự liên kết, bên nào không có sự liên kết? (Bên nguyên bản có sự liên kết)
? Em có hiểu tại sao chỉ do để xót mấy chữ “còn bây giờ” và chép lầm chữ “con” bằng chữ “đứa trẻ” mà những câu văn này đang liên kết bằng trở nên rời rạc không?
( HS thảo luận)
? Vậy ngoài sự liên kết về nội dung ý nghĩa một VB cần có sự liên kết về mặt nào nữa?
(Cách sử dụng từ ngữ à hình thức)
HS đọc ghi nhớ /18
GV cho từng tổ lên bảng làm à lớp nhận xét bổ sung, GV sửa câu theo thứ tự hợp lý
I. Tìm hiểu bài
1. Tính liên kết của VB
... con thiếu lễ độ với mẹ.
... bố nhớ mẹ con đã thức suốt đêm... hãy nghĩ kĩ xem... người mẹ sẵn sàng... thôi... con đừng hôn bố.
à Các câu chưa nối liền nhau một cách tự nhiên, hợp lý.
Þ Chưa liên kết.
2. Phương tiện liên kết
Nội dung
+
Hình thức
¯
LIÊN KẾT
* Nội dung: Làm cho nội dung các câu văn, đoạn văn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Hình thức: Phải biết kết nối các câu, các đoạn văn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...) thích hợp.
* Ghi nhớ: SGK/18
II. Luyện tập
1. BT1 (18): Sắp xếp ác câu theo thứ tự hợp lý: Câu 1 à 4 à 2 à 5 à 3
2. BT3 (19): Điền từ thích hợp để các câu liên kết với nhau:
“ bà... bà ... cháu ... bà ... bà ... cháu... Thế”
4. Củng cố :
- Cho HS đọc lại ghi nhớ
- Thế nào là liên kết trong VB?
- Muốn làm cho VB có tính liên kết ta phải thực hiện ntn?
5. Dặn dò:
-Học thuộc ghi nhớ.
-Hoàn tất các BT còn lại- soạn: Bố cục VB
-Chuẩn bị bài: “Cuộc chia tay của những con búp bê”
+ Tình cảm giữa 2 anh em
+ Cuộc chia tay của Thủy với lớp học.
TUẦN 2: BÀI 2 Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
TIẾT 5 + 6: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh:
Thấy được tình cảm chân thành sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn. Xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những bạn ấy.
Thấy được cái hay của truyện chính là cách kể rất chân thành và cảm động.
B. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Em hãy đọc một đoạn trong thư của bố En-ri-cô thể hiện vai trò vô cùng lớn lao của người mẹ đối với con.
? VB “Mẹ tôi” đã gợi cho em những suy nghĩ gì về người mẹ của mình:
3. Bài mới: Giới thiệu bài
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
HS đọc chú thích SGK tìm hiểu từ chú thích 2 à 6
HS đọc chú thích 1, GV liên hệ tới quyền trẻ em của LHQ mà các em đã học ở lớp 6 môn GDCD.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
? Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là nhân vật chính?
? Tại sao lại đột ngột có lệnh chia đồ chơi của mẹ như vậy? Cách vào câu chuyện đột ngột như thế có ý nghĩa gì?
(Bắt ngừơi đọc ngạc nhiên và muốn theo dõi cả câu chuyện để biết nguyên nhân cách vào bài có tính chất nêu vấn đề à Sẽ học ở văn nghị luận chứng minh ở HKII)
? Em hiểu gì về tựa đề của truyện? Tên truyện có liên quan gì tới ý nghĩa của truyện không? (HS thảo luận)
? Những con búp bê gợi cho em suy nghĩ gì? Chúng có mắc lỗi không? Chúng có chia tay thật không? (vô tư, vô tội giống 2 anh em)
? Vì sao hai anh em phải chia tay?
? Tìm các chi tiết trong truyện để thấy tính chất yêu thương, gắn bó giữa 2 anh em?
(HS tìm à GV ghi ra bảng)
? Khi gặp cảnh ngộ chia tay chúng đã biểu lộ cảm xúc như thể nào?
(Nỗi đau đớn, xót xa.. GV không nên khai thác sâu chi tiết này)
? Lời nói và hành động của Thủy khi thấy anh chia 2 con búp bê ra 2 bên có mâu thuẫn gì?
(Một mặt không muốn chia rẽ 2 con búp bê như mặt khác lại thương anh, không muốn nhận hết... Nên rất bối rối sau khi đã “tru tréo lên giận giữ”)
? Theo em có cách nào giải quyết mâu thuẫn đó không? (gđ Thủy thành đoàn tụ, 2 anh em ko phải chia tay)
? Cuối cùng Thủy đã chọn cách nào để giải quyết mâu thuẫn trên? Chi tiết này gợi cho người đọc những suy nghĩ, tình cảm gì? (HS thảo luận)
-Thủy đặt con em nhỏ quàng tay vào con vệ sĩ ở trên chiếc giường cho nó ở lại với anh mình để chúng không bao giờ phải xa nhau à Thủy giàu lòng vị tha, thương anh, thương búp bê, mình chịu thiệt thòi để anh có con vệ sĩ... => Giúp người đọc thông cảm, xúc động về cuộc chia tay rất vô lý, không nên có của 2 em nhỏ)
? Em có nhận xét gì về tình cảm của hai em bé ?
? Em hãy suy nghĩ tại sao câu chuyện lại không cho bố 2 em bé có mặt lúc chia tay?
(Câu hỏi khó dùng để trao đổi)
4. Củng cố:
-GV sơ kết diễn biến của cuộc chia đồ chơi, chia búp bê.
-Nêu rõ nghệ thuật kết hợp kể về hiện tại và hồi ức về quá khứ.
5. Dặn dò :
-Đọc lại một số đoạn hay mà GV hướng dẫn.
-Liên hệ thực tế cuộc sống em đã chứng kiến có cuộc chia tay nào giống như truyện này chưa?
-Chuẩn bị phần: Cuộc chia tay cỉa Thủy với cô giáo và lớp học.
I. Tác giả, tác phẩm
(SGK/T26)
II. Tìm hiểu VB
1. Cảnh chia đồ chơi và cuộc chia tay của 2 anh em Thành - Thủy:
-Thủy mang kim ra tận sân vận động để vá áo cho anh.
-Chiều nào Thành cũng đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò chuyện
-Khi phải chia tay Thành nhường hết đồ chơi cho em.
-Võ trang cho vệ sĩ canh giấc ngủ của anh.
à Tình cảm trong sáng cao đẹp, hai anh em thương yêu, chia sẻ, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.
=> Cuộc chia tay đầy xúc động
TIẾT 2: Ngµy so¹n : …./…../….
Ngµy d¹y : …./…../….
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Tóm tắt ngắn gọn truyện “Cuộc chia tay... bê” ?
? Cảm nhận của em về cảnh chia đồ chơi và cuộc chia tay của hai anh em Thành, Thủy ntn?
3. Bài mới:
Tiến trình bài giảng
Phần ghi bảng
? Thái độ của các bạn khi nghe cô giáo thông báo về tình cảm của Thủy và gia đình Thủy?
(Ngạc nhiên à Thông cảm với nỗi bất hạnh của bạn)
? Tìm những từ ngữ nói lên sự đau xót cực độ của cô giáo và bạn bè khi Thủy không nhận sổ và bút? (Sửng sốt, tái... giàn giụa)
? Qua các chi tiết đó ta thấy nỗi đau của những em bé trong gia đình tan vỡ thường dẫn đến hậu quả ntn?
(Sữ li dị của cha mẹ dẫn đến thất học, phải đi làm để kiếm sống, mất quyền cơ bản của trẻ em được nuông nấng, chăm sóc, học tập khi nhỏ)
GV: Tình cảnh như Thủy - Thành là nỗi đau của 1 gia đình bất hạnh của nhiều em nhỏ hiện nay mất cha, mất mẹ)
?Em có nhận xét gì về nét tả cảnh vật khi anh em Thủy rời khỏi lớp học? Có ý nghĩa gì?
(Đối lập cuộc sống bình thường và thiên nhiên tươi đẹp với nỗi đau của 2 anh em, làm cho nỗi đau càng xót xa hơn)
? Hảy đọc thầm đoạn kết của truyện và cho biết việc Thuỷ để lại con búp bê. Em nhỏ cho anh và lời dặn búp bê có làm cho em xúc động không? Vì sao?
(Tình anh em hết sức sâu sắc và dù trong hoàn cảnh chia ly nào, tình cảm ấy vẫn tồn tại mãi mãi như hình ảnh hai con búp bê vẫn ở lại với nhau)
GV hươ
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 7Tuan17.doc