Bài 7 : CÁC SẮC THUẾ KHÁC
1. THUẾ MÔN BÀI
Là các khỏan thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của nhà nước đối với các đơn vị kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 bậc căn cứ vào vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế môn bài cả năm
- Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000
- Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000
- Bậc 3 Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ 1.500.000
- Bậc 4 Dưới 2 tỷ 1.000.000
1 trang |
Chia sẻ: thanhthanh29 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Thuế - Chương 7 - Các sắc thuế khác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 7 : CÁC SẮC THUẾ KHÁC
THUẾ MÔN BÀI
Là các khỏan thuế cố định mà các đơn vị kinh doanh phải nộp theo năm tài chính nhằm trang trải chi phí về quản lý hành chính của nhà nước đối với các đơn vị kinh doanh.
- Các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 bậc căn cứ vào vốn đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
Bậc thuế môn bài
Vốn đăng ký
Mức thuế môn bài cả năm
- Bậc 1
Trên 10 tỷ
3.000.000
- Bậc 2
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
2.000.000
- Bậc 3
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
1.500.000
- Bậc 4
Dưới 2 tỷ
1.000.000
THUẾ TÀI NGUYÊN
Thuế tài nguyên là loại thuế bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, không phụ thuộc vào vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng sử dụng đất để sản xuất nông nghệp, trồng rừng hoặc sử dụng có mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
THUẾ NHÀ ĐẤT
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
THUẾ NHÀ THẦU TT134/2008 về thuế nhà thầu.
Thuế này được đánh vào các nhà thầu nước ngoài khi đến Việt nam thực hiện công việc của mình ( đến để cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho dự án, đơn vị trong nước có nhu cầu, ...). Thông thường chủ đầu tư phải kê khai thuế nhà thầu đến Cơ quan Thuế khi có phát sinh. Thuế này được tính theo tỉ lệ tùy thuộc vào từng loại hoạt động, cung cấp dịch vụ: Ví dụ ; Cung cấp hàng hóa ( khoảng 2.03%), cung cấp dịch vụ ( khoảng 10.8%), tất cả đều thực hiện theo thông tư và có công thức cụ thể cả.
Mỗi Nhà thầu nước ngoài sẽ được cấp một MST nhà thầu nước ngoài để theo dõi, số thuế WHT được khấu trừ bởi chủ đầu tư và chủ đầu tư sẽ khai báo và nộp số tiền đã khấu trừ đó vào NSNN. Số tiền WHT đã nộp sau này sẽ được Cơ quan Thuế xác nhận cho từng nhà thầu và đó là cơ sở để các nhà thầu nước ngoài có căn cứ về làm việc và khai báo thuế tại nước mình.
Trang web cục thuế Tp.HCM: www.hcmtax.gov.vn
Trang web Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn
File đính kèm:
- Chương 7- Các sắc thuế khác.doc