Giáo án Ngữ văn 10 kỳ 2

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Giúp HS:

1. Nắm đựoc đặc trưng cơ bản của truyền tuyết qua tìm hiểu một câu chuyện cụ thể: Truyện kể lại sự kiện lịch sử đờ trước và giải thích nguyên nhân theo cách nghĩ, cách cảm nhận của đời sau.

2.Nhận thức được bài học kinh nghiệm giữ nước ẩn sau câu chuyện tình yêu, tinh thần cảm giác với kẻ thù xâm lược, cách xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa hạnh phúc tình yêu tuỏi trẻ với vận mệnh của dân tộc, của đất nước.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Nhắc lại định nghĩa thể loại truyền thuyết đã học ở chưong trình lớp 6 THCS. Kể tên những truyền thuyết đã học.

Trả lời: T.Thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lich sử và quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. T.Thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

2. Giới thiệu bài mới.

*Ca dao cổ Hà Nội có câu:

Ai về qua huyện Đông Anh

Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục vương.

Cổ loa – thành ốc khác thường.

Trải qua bao táng thăm trầm trong lịch sử, vẫn còn đầy, sừng sững những dấu tích của một thời đại, của một đoạn sử bi hùng (Đền thượng, Am bà chúa, Giếng ngọc, những đoạn thành ốc) gắn liền với truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam chúng ta đều thuộc: Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy.

 

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 kỳ 2, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY (Truyền thuyết) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: 1. Nắm đựoc đặc trưng cơ bản của truyền tuyết qua tìm hiểu một câu chuyện cụ thể: Truyện kể lại sự kiện lịch sử đờ trước và giải thích nguyên nhân theo cách nghĩ, cách cảm nhận của đời sau. 2.Nhận thức được bài học kinh nghiệm giữ nước ẩn sau câu chuyện tình yêu, tinh thần cảm giác với kẻ thù xâm lược, cách xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giữa hạnh phúc tình yêu tuỏi trẻ với vận mệnh của dân tộc, của đất nước. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nhắc lại định nghĩa thể loại truyền thuyết đã học ở chưong trình lớp 6 THCS. Kể tên những truyền thuyết đã học. Trả lời: T.Thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lich sử và quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. T.Thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 2. Giới thiệu bài mới. *Ca dao cổ Hà Nội có câu: Ai về qua huyện Đông Anh Ghé thăm phong cảnh Loa thành, Thục vương. Cổ loa – thành ốc khác thường. Trải qua bao táng thăm trầm trong lịch sử, vẫn còn đầy, sừng sững những dấu tích của một thời đại, của một đoạn sử bi hùng (Đền thượng, Am bà chúa, Giếng ngọc, những đoạn thành ốc) gắn liền với truyền thuyết mà mỗi người Việt Nam chúng ta đều thuộc: Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Ghi chú I. Tìm hiểu chung 1. Tiểu dẫn: (HS đọc phần tiểu dẫn) ?:Phần tiểu dẫn SGK nêu nội dung gì? GV: Củng cố thể loại và đặc điểm của T.thuyết -Truyện DG, kể về sự kiện, nhân vât lịch sử-> thể hiện nhận thức, quan điểm, tình cảm của mình. -Có yếu tố tưởng tượng, thần kỳ. Xây -Xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo. Lưư truyền T.gian lịch sử, trong 2. Văn bản và bố cục. a) Vị trí - Xem đây là 2 T.thuyết kết nối nhau: ?:Theo em biết T.thyuết này có mấy bản kể? GV: Đọc- kể mẫu, HS độc-kể tiếp -Giải thích từ khó, HS xem chú thích. b)Bố cục ?:Theo em T.thuyết chia làm mấy đoạn? Nội dung mỗi đoạn nói gì? c) Chủ đề: ?:Em hãy nêu chủ đề của truyện? II. Đọc - hiểu văn bản: -Chọn cách đọc-hiểu để tránh trùng lặp: 1.Nhân Vật ADV: a)Xây thành, chế nỏ, đánh thắng Triệu Đà. ?:Đ1 em thấy nhà vua ADV đã làm những công việc gì và kết quả ra sao? HS liệt kê, phát biểu. ?:Vì sao ADV thành công và chiến thắng? Có những phẩm chất gi?Hình tượng Thanh Giang-thần Kim Quy-Rùa vàng, với cái lẫy nỏ kỳ diệu nói lên điều gi? HS phân tích, thảo luận, khái quát, phát biêu. b) Cơ đồ đắm biển sâu: ?:Vì sao ADV thất bại khi Triệu Đà sang xâm lược lân thứ 2?hành động chơi cờ ung dung và cười ”Đà ko sợ nỏ thần sao” nói lên điều gì?bài học nghiêm khắc và muộn màng nào nhà vua đã rút ra được và rút ra khi nào, biểu hiện như thế nào? Hành động rút gương chém con gái yêu của nhà vua nói lên điều gì? HS nêu ý kiến của mình. GV:Không chỉ vua ADV sai lầm...câu chuyện éo le bi thảm với nhân vật khác chính là người con gái duy nhất của ADV là MI Châu. 2. Hình tượng nhân vật Mị Châu. ?:Nhận xét con người, hành động tách nhiệm. Sai lầm lớn của nàng là gì? ?:Vì sao? Đưa Trọng Thủy xem đài nỏ thần, MC có hiểu đem bí mật quốc gia cho kẻ thù biết? nàng rắc lông ngỗng sau chân ngựa, có hiều rằng đưa cha mình đến cái chết? HS bàn luận tự do, phát biểu và bảo vệ ý kiến của mình. ?:Những lời nói cuối cùng của MC trước khi chết và hình ảnh ngọc trai-ngọc minh châu sau khi nàng chết có ý nghĩa gì? ?:MC cho TT xem nỏ thần là theo tình cảm vợ chồng mà quên nghĩa vụ với đất nước. MC làm vậy là tự nhiên, hợp đạo lý. Theo ý kiến của em NTN? HS bàn luận tự do. 3. Nhân vật trọng thủy: ?:Hãy nêu quan điểm của em về nhân vật Trọng Thủy. +Một tên gián điệp nguy hiểm, một người chồng nặng tìnhvới vợi. +Một nhân vật truyền thuyết với mâu thuẩn phức tạp những thống nhất vừ là kẻ thù vừa là nạn nhân. +Một người con bất hiếu, một người chồng lừa dối, một người rễ phản bội - kẻ thù của nhân dân Âu Lạc. ?:Ý kiến của em NTN? ?:Có ý kiến chi rằng hình ảnh ngọc trai- nước giếng là biểu hiện tượng trưng của một tình yêu chung thủy. Theo ý kiến của em NTN? HS thảo luận phát biểu. III. Củng cố: +Ghi nhớ (SGK) IV.Hướng dẫn tổng kết và luyện tập. 1.Phân biệt các yếu tố thần kỳ và yếu tố lịch sử trong truyện: 2.Những bài học lịch sử cần rút ra qua truyền thuyết này: 3.Làm bài tập ở SGK. 4.Soạn bài Uy-lít-xơ trở về. tâm thức con người VN - Trích “Rùa vàng” trong tác phẩm Lĩnh Nam chích quái- Những câu chuyện ma quái ở phương nam. - P1: An Dương Vương hoặc Loa thành P2:Mị Châu - Trọng Thủy -Ba bản kể:”Rùa vàng””Thục kỉ An Dương Vương””Ngọc Trai-nước giếng” -Kể theo trình tự thời gian. - 3 hoặc 4 +Đ1:An Dương Vương xây thành, chế nỏ và chiên sthắng Triệu Đà. +Đ2:Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần. +Đ3:Triệu Đà ;lại phát binh xâm lược Âu Lạc; ADV thất bại chém Mị Châu và đi xuống biển. +Đ4:Kết cục bi thảm của trọng thủy, hình ảnh Ngọc trai- giếng nước. -Mtả quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước của ADV và bi kịch nhà tan nước mất. Đồng thời thể hiện thái độ, t/cảm của t/giả dgian với từng nhân vật. - Theo 3 nhân vật: -ADV, MC, TT -Những năm đầu của triều đại, xây và bảo vệ triều đại và đất nước. -Thành công: xây thành, chế nỏ, chiến thắng xâm lược vua Nam Việt Triệu Đà. -T/công: kiên trì, quyết tâm, ko sợ khó, ko nản chí trước thất bại tạm thời, giúp đỡ của thần Kim Quy tìm ra được giải pháp phù hợp, trấn áp yêu quái, xây Loa Thành, quyết tâm giữ nước của ND Âu Lạc. -Ch/thắng TĐà có thành ốc kiên cố, có nỏ thần, tinh thần cảnh giác sẵn sàng đánh giặc. -ADV vị vua anh hùng được ND và thần linh ủng hộ -> thành công. -H/tượng:Sự ký ảo hóa bí mật của vũ khí tinh xảo của người việt xưa. -Vua ADV có phần chủ quan khinh địch, lơ là không cảnh giác với kẻ thù... -QĐ nhận lời cầu hòa -Cầu hôn và cho Trọng Thủy ở rễ. - Không gáim sát Trọng Thủy. Ko giáo dục con gái. -Ko phòng thủ đất nước, ham chơi an hưởng tuổi già. -Đem nỏ ra bắn nỏ thần không còn tác dụng->cùng con gái phi ngựa về phương nam. -Rút gươm chém con gái là hành động trừng phạt nghiêm khắc, đích đáng. -Công chúa xinh đẹp ngây thơ, ko có ý thức trách nhiệm công dân , chính trị, đắm mình trong tình yêu. -Tự tiện sử dụng bí mật quốc gia cho tình riêng, vật giữ nước bị tráo hoàn toàn ko biết. -Bị kết tội là giặc ngồi sau lưng ngựa. -Người ra tay giết nàng chính là cha để của mình. -MC tội lỗi nặng nề, khờ khạo với tình yêu, đổi bằng cái chết của mình. (ND thờ MC trong am bà chúa bức tượng ko đầu) -MC thật đang thương có thể thông cảm, những sai lầm có thể xuất phát từ sự vô tình, mú quáng. Hành động theo tình cảm nhịp đập của trái tim, chỉ việc riêng chẳng lo việc chung. -Tố Hữu viết về nàng một cách công bằng và nghiêm khắc: Tôi kể người xưa chuyện Mị Châu Trái tim làm chỗ để trên đầu Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu! -Nàng chết hóa thân-thân phân: máu chảy xuống biển trai ăn phải hóa thành ngọc trai. Xác hóa thành ngọc thạch: =>Hình ảnh đó thể hiện sự bao dung, thông cảm, trong trắng vô tình, nghiêm khắ, quan hệ giữa nhà với nước, chung với riêng. -Có thể phê phán hoặc thông cam +Đề cao cái tốt đẹp, phê phán cái xấu. +Đề cao lòng yêu nước, ý thức chính trị, không ca ngợi con vua chie biết nghe lời chồng, giáo dục TY, đặt việc nước cao hơn việc nhà. -Nhân vật truyền thuyết với mâu thuẩn phức tạp được XD khá thành công. -Tên gián điệp theo lệnh của vua cha. -Mất cảnh giác của ADV cả tin của MC, y đã thực hiện kế hoạch đen tối. -Trọng Thủy yêu Mị Châu thật sự có tình cảm chân thành trước cuộc chia ly. -Hoàn thành bổn phận với Triệu Đà. -Y đã ôm xác vơk khóc, thương nhớ rồi tự tử. =>Cái chết cho ta thấy sự bế tắc, ân hận, nạn nhân chính của cha đẻ của mình. -Không phải mà chỉ chứng minh cho sự minh oan, bao dung. +Giếng nước có hồn của Trọng Thủy ->hóa giải tội lỗi của y. +Ngọc trai rửa nước giếng càng sáng đẹp->Sự gặp nhau thế giới bên kia. LẬP DÀN Ý BÀI VĂN TỰ SỰ (Làm văn) A.MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: -Biết cách dự kiến đề tài và cốt truyện cho một bài văn tự sự. -Nắm được kết cấu và biết cách lập dàn ý bài văn tự sự. -Nâng cao nhận thức ý nghĩa, tầm quan trong của việc lập dàn ý, ắo thói quen lập dàn ý trước khi viết văn. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C.CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức troa đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Kiểm tra bnài cũ. 2.Giới thiệu bài mới. Các cụ ngày xưa có câu “Ăn có nhai, nói có nghĩ”. Nghĩa là đừng vội vàng trong khi ăn và phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi nói. Làm một bài văn cũng vậy phải có dàn ý, sắp xếp các ý, các sự kiện tương đối hoàn chỉnh. Để thấy rõ vai trò của dàn ý chúng ta tìm hiểu bài lập dàn ý văn tự sự sau. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Ghi chú I. Hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện. GV: Yêu cầu HS tìm hiểu văn bản ở phần I trong SGK và trả lời câu hỏi: 1.Trong phần trích trên, nhà văn Nguyên Ngọc nói về điều gì? 2. Qua lời kể của nhà văn các em học tập được điều gí trong quá trình hình thành ý tưởng, dự kiến cốt truyện để chuẩn bị lập dàn ý cho bài văn tự sự? ?:Để viết được một văn bản tự sự các em cân phải làm gì? II. Lập dàn ý (HS tìm hiểu mục II SGK) Theo suy ngẫm của nhà văn Nguyễn Tuân có thể kể vè hậu thân của chị dậu bằng những câu (1&2). Hãy lập dàn ý cho bài văn kể về một trong hai câu chuyện trên. Gọi 3 HS lần lượt đọc chậm, rõ Ghi nhớ trong SGK. III. Củng cố: IV. Luyện tâp. Bài tập 1: Dặn dò: -Về nhà làm bài tập 2: -Soạn bài mới: UY-LÍT-XƠ TRỞ VỀ - Nhà văn Nguyên NGọc nói về quá trình “thai nghén” cho truyện ngắn Rừng xà nu: +Bắt đầu hình thành ý tưởng và một sự việtc có thật, một nguyên mẫu có thật (cuộc khởi nghĩa của anh Đề) +Đặt tên nhan vật cho có “không khí” của núi rừng Tây Nguyên (Tnú) +Dự kiến cốt truyện: “bắt đầu từ một khôi rừng xà nu” và “kết thúc bằng một cảnh rừng xà nu...” +Hư cấu các nhân vật Dít, Mai, cụ Mết. +Xây dựng chi tiết điể hình: mỗi nhân vật “phải có một nỗi đau riêng bức bách dữ dội...” + Xây dựng chi tiết điển hình: “Đứa con bị đánh chết tàn bạo, mai gục xuống ngay trước mắt Tnú”. -Cần phải hình thành ý tưởng và dự kiến côt truyện. -Phải huy động ý tưởng tượng để hư cấc một số nhân vật, sự việc và đặc biệt là mối quan hệ giữa các nhân vật và các sự việc ấy. -Phải xây dựng “tình huống điển hình”và “chi tiết điển hình” để câu chuyện có thể phát triển một cách logíc và giàu kịch tính. -cuối cùng la lập dàn ý: mở bài, thân bài, kết bài. *Câu chuyện 1 + Mở bài: -Chị Dậu hớt hải chạy về hướng làng mình trong đêm tối -Vè tới nhà đêm đã khuya, mọi người đang nói chuyện với chồng -Vợ chồng gặp nhau mừng, tủi. +Kết bài: -Từng bước giảng giải cho vợ chồng chị Dậu ngfhe và sao mình khổ, muốn hết khổ phải làm gí? Nhân dân được gí? NTN? -Người khách thường xuyên mang tin mới, khuyên chị dâu. -Chị Dậu dẫn đầu đoàn dân lên huyệ đòi chia đất. +Kết bài: -Chị Dậu và bà con chuẩn bị mừng ngày tổng khởi nghĩa. -Chị Dậu đón cái Tý trở về. -Chép lại phàn Ghi nhớ (SGK) a) Xác định đề tài: một HS có bản chất tốt, nhất thời phạm lỗi lầm, nhưng đã kịp thời tỉnh ngộ b) Cốt truyện. -Sự kiện 1: giới thiệu 1 hs có bản chất tốt (thể hiện qua lời nói, hành động, quan hệ...) -Sự việc 2: xây dựng một tình huống HS ấy bị ngộ nhận, sa ngã, lầm lạc,... -Sự việc 3: xây dựng một chi tiết điển hình như một tác nhân giúp HS ấy kịp thời tỉnh ngộ. c) Lập dàn ý cho câu chuyện trên. Tiết 13-14 UY LÍT - XƠ TRỞ VỀ (Trích Ô-đi-xê- Sử thi Hy Lạp) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: 1. Hiểu được trí tuệ và tình yêu chung thủy và những phẩm chất cao đẹp mà con người trong thời đại Hô-me-rơ khát vọng vươn tới. 2.Thấy được đặc sắc cơ bản của nghệ thuật trần thuật đầy kịch tính, lối miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật sử thi Hô-me-rơ 3.Rèn kĩ năng đọc-hiểu một trích đoạn sử thi. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nhắc lại định nghĩa thể loại truyền thuyết đã học ở chưong trình lớp 6 THCS. Kể tên những truyền thuyết đã học. Trả lời: T.Thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lich sử và quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. T.Thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 2. Giới thiệu bài mới. Từ các nền văn minh cổ đại thế giới (Hy Lạp, Ai Cập, Ấn Độ, Trung Hoa). Một trong những thành tự chói sáng của văn học Hy Lạp cổ đại là hai bản sử thi anh hùng ca I-li-át và Ô-đi-xê của Hơ-me-rơ- nhà thơ mù cha để của thi ca Hy Lạp cổ đại. đoạn trích được rút từ khúc ca XXIII của sử thi Ô-đi-xê. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Ghi chú I. Tìm hiểu chung (Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK) 1.Tác giả: Hô-me-rơ ?:Em đã nghe, biết tác giả qua nguồn tin nào? 2.Sử thi Ô-đi-xê ?:Dựa vào SGK, em hãy kể tóm tắt cốt truyện sử thi Ô-đi-xê? a)Thể loại: b)Chủ đề: 3.Bố cục: ?:Đoạn trích chia ms mấy đoạn: mỗi đoạn nêu nỗi bật nội dung gì? II.Đọc-hiểu chi tiết Văn bản: 1.Nhân vật Pê-nê-lốp ?:Khi giới thiệu nhân vật Pê-nê-lốp, đều kèm theo những từ nào? chỉ cái gì? của ai? Đặc tính này sẽ biểu hiện như thế nào? ?:Khi nghe tin Uy-lít-xơ trở về tại sao Pê-nê-lốp lại phân vân? ?:Qua lời trách của mẹ, và câu trả lời của cha, ta thấy Tê-lê-mác là người ntn? ?:Qua câu trả lời của Pê-nê-lốp, ta còn thấy điều gì trong tính cách của nàng? ?:Tại sao Uy-lít-xơ từ phòng tắm ra đẹp như một vị thần nàg k nhận ra, tiếp tục tìm cách thử thách chồng ntn? ?:Nghe những lời nói của Uy-lít-xơ, thái độ của Pê-nê-lốp thay đổi ntn? +Qua đây, có thể nói nàng quá tàn nhẫn, trái tim sắt đá hay không? 2.Hình tượng Uy-lít-xơ: ?:Để khắc họa chân dung và tính cách của nhân vật này, tác giả dùng cụm từ nào?Hãy chứng minh rắng Hô-me-rơ sử dụng cụm từ đó hết sức chính xác? ?:Đối với vợ Uy-lít-xơ là người ntn? ?:Khi Uy-lít-xơ tắm xong, dáng hình thay đổi hẳn, nhưng vẫn bị nghi ngờ. Chàng đã tỏ thái độ ntn? Trong loèi nói của Pê-nê-lốp và nhũ mẫu? III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa đoạn trích. ?:Nêu ý nghĩa của đoạn trích? 2.Nghệ thuật: 3.Dăn dò: Về nhà soạn bài Ra-ma buộc tội. -(Ca sĩ hát rong), nhà thơ mù có thật, coa 11 thành phố tự nhận là quaê hương. -Chỉ cái tên do người đời sau tưởng tượng.Tác giả của 2 sử thi tập thể nhân dân Hy Lạp. -Giới thiệu mqh tiếp nối với I-li-át - bản hùng ca chiến trận tơroa, nhân vật chính Uy-lít-xơ (anh hùng Hy Lạp) - Văn, thơ đói thoại giữa các nhân vật -Thể hiện cuộc sống và ước mơ của người Hy Lạp cổ trong công cuộc chinh phục cuộc sống thiên nhiên, mở đất, khám phá biển cả, xây dựng HP gia đình. - Ba đoạn +Từ đầu ->và người giết chúng: Tác động nhũ mẫu với Pê-nê-lốp. +Đến con không phải là người kém gan dạ: Tác động của Tê-lê-mác với mẹ. +Còn lại:Cuộc đấu trí hay thử thách giữa Pê-lê-lốp và Uy-lít-xơ để gia đình đoàn tụ. -Thận trong (khôn ngoan), chỉ hành động và tính chất->chờ đợi chồng 20 năm, chống lại sự quấy nhiễu của 108 tên cầu hôn (Dệt tấm khăn mãi mãi không hoàn thành) - Nàng không tin lời của nhũ mẫu, người hành khất và chiến thắng bọ cầu hôn và giải thoát cho nàng chính là Uy-lít-xơ của nàng. (Nàng đã cho rằng Uy-lít-xơ đã chết nơi đất khách quê người, người cứu tinh của nàng và gia đình là một vị thần đã vì ssự bất công, công lý mà ra tay.) -Nhũ mẫu đã đưa ra dẫ chững, chứng minh (Vết sẹo ở chân Uy-lít-xơ ), nàng quyết định xuống gác để quan sát, xem xét con người và sự việc vừa xảy ra. -Con ngoan, trẻ tuổi dũng cảm, nóng nảy và bộc trực vô cùng kính trọng cha mẹ. -Tâm trạng phân vân,(Phải là chồng sao ông k nói ra, ông phải giả làm hành khuất->Không nhìn thẳng vào mặt người đối diện. -ra lệnh chuyể lệch chiếc gường cuới, kỉ niệm riêng ẩn chưa ẩn điều bí mật riêng tư của hai vợ chống. -Sự thay đổi thái độ là tất nhiên: bủn rủn tay chân, chạy lại nước mắt chan bòa, ôm, hôn chồng nói trong nước mắt. nàng giải thích sự hoài nghi của mình. *Tiểu kết: Đoạn trích hiện lên hình ảnh người phụ nữ Hy Lạp, cổ đại thông minh, nghị lực, thận trọng khôn ngoan, chung thủy, tình cảm trong việc giữ gìn trong việc bảo vệ phẩm gia hạnh phúc gia đình. (Gắn với hai điển tích huyền thoại: chiếc khăn dệt dở và chiếc gường cưới độc đáo) - GV nêu vấn đề: Uy-lít-xơ nổi là một anh hùng trí xảo, trí tuệ tựa thần linh, bày mưu con ngựa gỗ chiến thắng thành Tơroa, trai qua bao nguy hiểm trở về nhà sau 20 năm, đánh bại 108 tên cầu hôn, nhưng chàng không thể dùng trí để cho vợ tin rằng, người hành khuất bẩn thỉu chính là Uy-lít-xơ. -Cao quý và nhẫn nại( Khắc họa nhân vật sử thi, trang trọng chậm rãi và đầy hình ảnh) -Uy-lít-xơ muốn tận hưởng hạnh phúc được vợ con đón chào trong vui mừng, chàng gặp sự lạng nhạt và nghi ngờ, chàng không thể giãi bày sự thật. -Yêu và tin tưởng người vợ thông minh của mình, rồi mẹ con cũng nhận ra. -Uy-lít-xơ trầm tĩnh trước sự trách móc, cho rằng trái tim nàng là sắt đá, Pê-nê-lốp thử thách qua “chiếc gường” rất nhẹ nhàn đối với Uy-lít-xơ chính chàng là tgiả của chiếc gường đó. -Quan trọng hơn là sau 20 năm chưa bao giờ quên ngườ vợ hiêềnchung thủy... +Uy-lít-xơ nổi tiếng là người chồng, người cha bình tĩnh, nhẫn nại cao quý, hết lòng vì vợ con. -đề cao khẳng định sức mạnh của tâm hồn và trí tuệ con người Hy lạp. Đồng thời làm rõ gía trị hạnh phúc khi người Hy Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ. -Kể chậm rãi, tỉ mỉ, chủ yếu dựa vào các đối thoại của các nhân vật để khắc họa nội tâm, sử dụng so sánh... Tiết 13-14 UY LÍT - XƠ TRỞ VỀ (Trích Ô-đi-xê- Sử thi Hy Lạp) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: 1. Hiểu được trí tuệ và tình yêu chung thủy và những phẩm chất cao đẹp mà con người trong thời đại Hô-me-rơ khát vọng vươn tới. 2.Thấy được đặc sắc cơ bản của nghệ thuật trần thuật đầy kịch tính, lối miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật sử thi Hô-me-rơ 3.Rèn kĩ năng đọc-hiểu một trích đoạn sử thi. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Nhắc lại định nghĩa thể loại truyền thuyết đã học ở chưong trình lớp 6 THCS. Kể tên những truyền thuyết đã học. Trả lời: T.Thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lich sử và quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kỳ ảo. T.Thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 2. Giới thiệu bài mới. Từ các nền văn minh cổ đại thế giới (Hy Lạp, Ai Cập, Ấn Độ, Trung Hoa). Một trong những thành tự chói sáng của văn học Hy Lạp cổ đại là hai bản sử thi anh hùng ca I-li-át và Ô-đi-xê của Hơ-me-rơ- nhà thơ mù cha để của thi ca Hy Lạp cổ đại. đoạn trích được rút từ khúc ca XXIII của sử thi Ô-đi-xê. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Ghi chú I. Tìm hiểu chung (Gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK) 1.Tác giả: Hô-me-rơ ?:Em đã nghe, biết tác giả qua nguồn tin nào? 2.Sử thi Ô-đi-xê ?:Dựa vào SGK, em hãy kể tóm tắt cốt truyện sử thi Ô-đi-xê? a)Thể loại: b)Chủ đề: 3.Bố cục: ?:Đoạn trích chia ms mấy đoạn: mỗi đoạn nêu nỗi bật nội dung gì? II.Đọc-hiểu chi tiết Văn bản: 1.Nhân vật Pê-nê-lốp ?:Khi giới thiệu nhân vật Pê-nê-lốp, đều kèm theo những từ nào? chỉ cái gì? của ai? Đặc tính này sẽ biểu hiện như thế nào? ?:Khi nghe tin Uy-lít-xơ trở về tại sao Pê-nê-lốp lại phân vân? ?:Qua lời trách của mẹ, và câu trả lời của cha, ta thấy Tê-lê-mác là người ntn? ?:Qua câu trả lời của Pê-nê-lốp, ta còn thấy điều gì trong tính cách của nàng? ?:Tại sao Uy-lít-xơ từ phòng tắm ra đẹp như một vị thần nàg k nhận ra, tiếp tục tìm cách thử thách chồng ntn? ?:Nghe những lời nói của Uy-lít-xơ, thái độ của Pê-nê-lốp thay đổi ntn? +Qua đây, có thể nói nàng quá tàn nhẫn, trái tim sắt đá hay không? 2.Hình tượng Uy-lít-xơ: ?:Để khắc họa chân dung và tính cách của nhân vật này, tác giả dùng cụm từ nào?Hãy chứng minh rắng Hô-me-rơ sử dụng cụm từ đó hết sức chính xác? ?:Đối với vợ Uy-lít-xơ là người ntn? ?:Khi Uy-lít-xơ tắm xong, dáng hình thay đổi hẳn, nhưng vẫn bị nghi ngờ. Chàng đã tỏ thái độ ntn? Trong loèi nói của Pê-nê-lốp và nhũ mẫu? III. Tổng kết: 1. Ý nghĩa đoạn trích. ?:Nêu ý nghĩa của đoạn trích? 2.Nghệ thuật: 3.Dăn dò: Về nhà soạn bài Ra-ma buộc tội. -(Ca sĩ hát rong), nhà thơ mù có thật, coa 11 thành phố tự nhận là quaê hương. -Chỉ cái tên do người đời sau tưởng tượng.Tác giả của 2 sử thi tập thể nhân dân Hy Lạp. -Giới thiệu mqh tiếp nối với I-li-át - bản hùng ca chiến trận tơroa, nhân vật chính Uy-lít-xơ (anh hùng Hy Lạp) - Văn, thơ đói thoại giữa các nhân vật -Thể hiện cuộc sống và ước mơ của người Hy Lạp cổ trong công cuộc chinh phục cuộc sống thiên nhiên, mở đất, khám phá biển cả, xây dựng HP gia đình. - Ba đoạn +Từ đầu ->và người giết chúng: Tác động nhũ mẫu với Pê-nê-lốp. +Đến con không phải là người kém gan dạ: Tác động của Tê-lê-mác với mẹ. +Còn lại:Cuộc đấu trí hay thử thách giữa Pê-lê-lốp và Uy-lít-xơ để gia đình đoàn tụ. -Thận trong (khôn ngoan), chỉ hành động và tính chất->chờ đợi chồng 20 năm, chống lại sự quấy nhiễu của 108 tên cầu hôn (Dệt tấm khăn mãi mãi không hoàn thành) - Nàng không tin lời của nhũ mẫu, người hành khất và chiến thắng bọ cầu hôn và giải thoát cho nàng chính là Uy-lít-xơ của nàng. (Nàng đã cho rằng Uy-lít-xơ đã chết nơi đất khách quê người, người cứu tinh của nàng và gia đình là một vị thần đã vì ssự bất công, công lý mà ra tay.) -Nhũ mẫu đã đưa ra dẫ chững, chứng minh (Vết sẹo ở chân Uy-lít-xơ ), nàng quyết định xuống gác để quan sát, xem xét con người và sự việc vừa xảy ra. -Con ngoan, trẻ tuổi dũng cảm, nóng nảy và bộc trực vô cùng kính trọng cha mẹ. -Tâm trạng phân vân,(Phải là chồng sao ông k nói ra, ông phải giả làm hành khuất->Không nhìn thẳng vào mặt người đối diện. -ra lệnh chuyể lệch chiếc gường cuới, kỉ niệm riêng ẩn chưa ẩn điều bí mật riêng tư của hai vợ chống. -Sự thay đổi thái độ là tất nhiên: bủn rủn tay chân, chạy lại nước mắt chan bòa, ôm, hôn chồng nói trong nước mắt. nàng giải thích sự hoài nghi của mình. *Tiểu kết: Đoạn trích hiện lên hình ảnh người phụ nữ Hy Lạp, cổ đại thông minh, nghị lực, thận trọng khôn ngoan, chung thủy, tình cảm trong việc giữ gìn trong việc bảo vệ phẩm gia hạnh phúc gia đình. (Gắn với hai điển tích huyền thoại: chiếc khăn dệt dở và chiếc gường cưới độc đáo) - GV nêu vấn đề: Uy-lít-xơ nổi là một anh hùng trí xảo, trí tuệ tựa thần linh, bày mưu con ngựa gỗ chiến thắng thành Tơroa, trai qua bao nguy hiểm trở về nhà sau 20 năm, đánh bại 108 tên cầu hôn, nhưng chàng không thể dùng trí để cho vợ tin rằng, người hành khuất bẩn thỉu chính là Uy-lít-xơ. -Cao quý và nhẫn nại( Khắc họa nhân vật sử thi, trang trọng chậm rãi và đầy hình ảnh) -Uy-lít-xơ muốn tận hưởng hạnh phúc được vợ con đón chào trong vui mừng, chàng gặp sự lạng nhạt và nghi ngờ, chàng không thể giãi bày sự thật. -Yêu và tin tưởng người vợ thông minh của mình, rồi mẹ con cũng nhận ra. -Uy-lít-xơ trầm tĩnh trước sự trách móc, cho rằng trái tim nàng là sắt đá, Pê-nê-lốp thử thách qua “chiếc gường” rất nhẹ nhàn đối với Uy-lít-xơ chính chàng là tgiả của chiếc gường đó. -Quan trọng hơn là sau 20 năm chưa bao giờ quên ngườ vợ hiêềnchung thủy... +Uy-lít-xơ nổi tiếng là người chồng, người cha bình tĩnh, nhẫn nại cao quý, hết lòng vì vợ con. -đề cao khẳng định sức mạnh của tâm hồn và trí tuệ con người Hy lạp. Đồng thời làm rõ gía trị hạnh phúc khi người Hy Lạp chuyển từ chế độ thị tộc sang chế độ chiếm hữu nô lệ. -Kể chậm rãi, tỉ mỉ, chủ yếu dựa vào các đối thoại của các nhân vật để khắc họa nội tâm, sử dụng so sánh... Tiết 15 (Làm văn) CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS: Biết chọ sự việc, chi tiết tiêu biể

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 10 HK II.doc