Giáo án Ngữ văn 10 tiết 41- Đọc Tiểu Thanh kí

A. Mục tiêu bài học.

Giúp HS:

- Cảm nhận được niềm cảm thương sâu sắc của NDu đối với số phận nàng Tiểu Thanh nói riêng và thân phận những con người tài sắc nói chung. Qua đây, thấy được một biểu hiện cơ bản của chủ nghĩa nhân văn ở thiên tài NDu và tâm sự sâu kín của chính nhà thơ.

- Hiểu được những thành công về nghệ thuật của tác phẩm.

- Biết vận dụng phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương theo thể loại.

B. Phương tiện dạy học

- SGK, SGV, thiết kế bài giảng.

- Văn bản bằng chữ Hán của bài thơ

C. Phương pháp dạy học.

- Cho HS đọc chú thích để hiểu nội dung của bài thơ.

- Gợi mở, thuyết trình để hướng dẫn HS cảm nhận văn bản

- Thảo luận để HS có thể khái quát nên ý nghĩa và tâm sự của tác giả.

D. Dự kiến một số khó khăn.

- Tác phẩm có nhiều cách hiểu khác nhau từ hoàn cảnh ra đời, thời điểm sáng tác đến nội dung tư tưởng cho đến bây giờ vẫn chưa có được sự thống nhất.

- Trong bài thơ có nhiều từ gây hiểu đa nghĩa.

E. Tiến trình dạy học.

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (4’): Nhàn trong quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những ý nghĩa gì?

 

doc4 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 41- Đọc Tiểu Thanh kí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 41 Đọc Tiểu Thanh kí *Nguyễn Du* A. Mục tiêu bài học. Giúp HS: - Cảm nhận được niềm cảm thương sâu sắc của NDu đối với số phận nàng Tiểu Thanh nói riêng và thân phận những con người tài sắc nói chung. Qua đây, thấy được một biểu hiện cơ bản của chủ nghĩa nhân văn ở thiên tài NDu và tâm sự sâu kín của chính nhà thơ. - Hiểu được những thành công về nghệ thuật của tác phẩm. - Biết vận dụng phương pháp tiếp cận tác phẩm văn chương theo thể loại. B. Phương tiện dạy học - SGK, SGV, thiết kế bài giảng. - Văn bản bằng chữ Hán của bài thơ C. Phương pháp dạy học. - Cho HS đọc chú thích để hiểu nội dung của bài thơ. - Gợi mở, thuyết trình để hướng dẫn HS cảm nhận văn bản - Thảo luận để HS có thể khái quát nên ý nghĩa và tâm sự của tác giả. D. Dự kiến một số khó khăn. - Tác phẩm có nhiều cách hiểu khác nhau từ hoàn cảnh ra đời, thời điểm sáng tác đến nội dung tư tưởng cho đến bây giờ vẫn chưa có được sự thống nhất. - Trong bài thơ có nhiều từ gây hiểu đa nghĩa. E. Tiến trình dạy học. 1. Ổn định lớp (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (4’): Nhàn trong quan niệm của Nguyễn Bỉnh Khiêm có những ý nghĩa gì? 3. Bài mới. T/g Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt 5’ HS đọc phần Tiểu dẫn và thực hiện Y/C: trình bày những hiểu biết về Tiểu Thanh? GV hỏi: Từ số phận của Tiểu Thanh đã làm nên những hệ đề tài nào trong sáng tác của NDu? - HS dựa vào câu nói của Mộng Liên Đường chủ nhân. I/ Tiểu dẫn - Tiểu Thanh là một cô gái người Trung Quốc, sống vào đầu thời Minh. + Nhan sắc: + Tài năng: âm nhạc, thi ca - Số phận: Bi kịch: làm vợ lẽ, bị vợ cả ghen ghét à sống một mình, chết vì buồn đau khi 18t. - Gợi suy tưởng: + Số phận bất hạnh của những người phụ nữ (chủ để về người phụ nữ). + Số phận của những tài năng nghệ thuật nói chung: tài hoa bạc mệnh. 5’ - GV đọc diễn cảm (phiên âm, dịch thơ, dịch nghĩa), kết hợp đọc chú thích trong SGK. - HS theo dõi, đặc biệt các phần chú thích. II/ Tìm hiểu bài thơ. 1. Đọc 10’ GV gợi dẫn về bố cục của bài thơ - 4 câu đầu: cảm nghĩ của tác giả về số phận và cuộc đời của Tiểu Thanh. - 4 câu cuối: tâm sự của NDu - GV hỏi: Câu đầu tiên của bài thơ nhắc đến địa danh nào? địa danh đó có đặc điểm, ý nghĩa gì? Câu thơ thứ hai nói đến vật gì? HS trả lời: nhắc đến địa danh Tây Hồ: cảnh đẹp à gò hoang; địa danh gợi nhớ đến nàng Tiểu Thanh. GV gợi: từ cảnh hoang tàn, nhà thơ nảy sinh cảm xúc à suy niệm về Tiểu Thanh (câu 3, 4) - GV chú ý về hai cách hiểu của câu 3, 4: + Son phấn có thần nên chết rồi vẫn đau xót Văn chương không mệnh nên bị đốt rồi vẫn làm cho người đời đau xót + Son phấn có thần nên chết rồi vẫn làm cho người đời đau xót. Văn chương không mệnh nên bị đốt rồi vẫn làm cho thiên hạ khổ luỵ, vấn vương. - HS thảo luận, chọn cách hiểu hợp lí. GV hệ thống, tổng kết. 2. Phân tích a, Cảm nghĩ về số phận và cuộc đời của Tiểu Thanh. - Tây Hồ: xưa đẹp à nay: hoang tàn, đổ nát. - mảnh giấy tàn: phần dư của Tiểu Thanh à gợi dẫn đến nàng Tiểu Thanh: tâm trạng xót xa của nhà thơ trước cảnh hoang tàn cũng chính là xót xa, tiếc nuối cho số phận của Tiểu Thanh. à tức cảnh sinh tình, tuân theo Vật cảm thuyết của thi pháp VHTĐ: từ vật à nảy sinh cảm xúc. Câu 3, 4. - Cách hiểu t2 hợp lí: tiếp nối với câu 2 (viếng- sự tiếc nuối, thương xót), nhấn mạnh cách ứng xử của người đời nay đối với người đời xưa. Tiểu Thanh linh thiêng + Son phấn: Tiểu Thanh + Thần: linh thiêng + Văn chương: tài hoa, trí tuệ Vô mệnh: không bị ràng buộc bởi số mệnh: không phải chết là hết à chết nhưng vẫn làm cho con người vấn vương bởi sức mạnh của văn chương, nghệ thuật. à Hai câu thơ nói đến những sự thật: + người đẹp và văn chương đều không có được kết cục tốt đẹp trong xã hội. + tuy nhiên, cả người đẹp và văn chương, dẫu bị vùi dập nhưng vẫn còn sức sống, vẫn có được sự cảm thông, sẻ chia. Tiểu kết: 4 câu thơ đầu là niềm thương xót của tác giả đối với những con người như Tiểu Thanh: một kiếp tài hoa mà bạc mệnh. Không có gì lạ khi trong sáng tác của NDu, ông thường nói đến: - Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung - Đau đớn thay phận đàn bà Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu. 14 - GV hỏi: từ cuộc đời Tiểu Thanh, tác giả khái quát “nỗi hờn kim cổ”, “nỗi hờn kim cổ” là gì? - HS trả lời: mối hận từ xưa đến nay, của người xưa, người nay. - GV hỏi: nỗi hận ấy có là vì điều gì? - HS trả lời (dựa vào câu 6): vì nết phong nhã - GV nêu vấn đề: Tại sao NDu cho rằng nỗi hờn kim cổ ấy trời khôn hỏi (không thể hỏi được trời)? nhận xét về giọng điệu của câu thơ và thái độ của tác giả? GV chuyển ý: từ thực tế nghiệt ngã này, NDu đã nghĩ về mình, bộc bạch tâm sự của mình. GV hỏi: Thời gian 300 năm có ý nghĩa gì? GV hỏi: tại sao điều mà tác giả băn khoăn: khóc? GV lấy dẫn chứng: + Mộng Liên Đường thấu hiểu tâm sự của NDu + Tố Hữu làm bài thơ Kính gửi cụ NDu b, Tâm sự của NDu. * Về những người tài sắc nói chung - mối hận: mối kì oan (oan lạ lùng), người tài hoa bạc phận, tài mệnh tương đố, hồng nhan đa truân à những điều vô lí đó như một quy luật. - ngã tự cư: có ta (NDu) trong đó- trong hội những người có nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã. à Người xưa (Tiểu Thanh), người nay (NDu) - Mối hận ấy như một câu hỏi lớn từ xưa đến nay không có câu trả lời. Thực tế nghiệt ngã với những số kiếp đó vẫn diễn ra trong cuộc sống. - Giọng điệu: oán trách à thái độ: bất bình của nhà thơ khi ý thức về sự chà đạp tài năng, nhan sắc đã và đang tồn tại trong xã hội phong kiến. Thời điểm NDu “gặp” TThanh * Về bản thân nhà thơ. - 300 năm: Con số ước lệ, chỉ t/g dài à thời gian ước lệ - Trăn trở: sau 300 năm, có ai khóc cho mình chăng. Khóc: đồng cảm, chia sẻ với những tâm sự của mình như mình đã đồng cảm, chia sẻ với Tiểu Thanh. à Câu thơ thể hiện nỗi cô đơn của NDu trước cuộc đời vì chưa thấy người đồng cảm. NDu chỉ biết gửi hi vọng ấy vào hậu thế. 4. Củng cố: (4’) ? Thương cho số phận Tiểu Thanh, NDu đã thể hiện tình cảm nhân đạo gì khác so với truyền thống? - nhân đạo tiến bộ: thương cảm và trân trọng những người nghệ sĩ, những người tài hoa bị xã hội vùi dập (truyền thống: thương người bề dưới- ban phát tình thương). - Giá trị nội dung: + niềm cảm thông sâu sắc của nhà thơ đối với số phận nàng Tiểu Thanh nói riêng và số phận của những con người tài sắc mà bạc mệnh nói chung + tâm sự của chính bản thân Nguyễn Du. - Giá trị nghệ thuật: ngôn từ cô đọng, đa nghĩa, giàu hình ảnh, có giá trị thẩm mĩ cao; tuân theo Vật cảm thuyết- một thủ pháp quan trọng của thơ ca trung đại. 5. Dặn dò: (2’) - Học bài cũ - Bài tập: Suy nghĩ của em về hiện tượng những người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh trong thơ văn xưa, liên hệ với cuộc sống hiện nay. - Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tiết 2), xem lại khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt.

File đính kèm:

  • docDoc Tieu Thanh ki.doc