Giáo án Ngữ văn 10 Trường THPT Phan Châu Trinh - Tiên Phước - Quảng Nam.

I. Mục tiêu: Giúp HS:

- Tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám để nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện.

- Biết cách đọc hiểu một truyện cổ tích thần kì; dựa vào đặc trưng thể loại để nhận biết một truyện cổ tích thần kì.

- Có thái độ tình cảm tốt đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, cái chính nghĩa trong cuộc sống.

II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy.

III. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thảo luận, thuyết giảng, nêu vấn đề.

IV. Tiến trình tổ chức:

1. Ổn định lớp.

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích diễn biến tâm trạng của Rama và Xita trong đoạn trích Rama buộc tội?

3. Bài mới:

 

doc94 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 Trường THPT Phan Châu Trinh - Tiên Phước - Quảng Nam., để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN PHốI CHƯƠNG TRìNH MÔN: NGữ VĂN 10- HọC Kì I TIếT PHÂN MÔN TÊN BàI DạY 1-2 Đọc văn Tổng quan văn học Việt Nam 3 Tiếng Việt Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 4 Đọc văn Khái quát Văn học dân gian 5-6 Tiếng Việt Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ 7 Làm văn Bài làm văn số 1 8-9 Đọc văn Chiến thắng M tao- M xây (Sử thi Đam Săn) 10 Tiếng Việt Văn bản 11-12 Đọc văn Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ 13 Làm văn Lập dàn ý bài văn tự sự 14-15 Đọc văn Uy-lit-xơ trở về (Trích Ô-đi-xê) 16 Làm văn Trả bài viết số 1 17-18 Đọc văn Ra-ma buộc tội (Trích sử thi Ra-ma-ya-na) 19 Làm văn Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự 20-21 Làm văn Bài làm văn số 2 22-23 Đọc văn ttt Tấm Cám 24 Làm văn Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự 25 Đọc văn Tam dại con gà- Nhưng nó phải bằng hai mày 26-27 Đọc văn Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa 28 Tiếng Việt Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết 29-30 Đọc văn - Ca dao hài hước - Đọc thêm: Lời tiễn dặn (Trích Tiễn dặn người yêu) 31 Làm văn Luyện tập viết đoạn văn tự sự 32 Đọc văn Ôn tập văn học dân gian 33 Làm văn Trả bài viết số 2- Ra đề bài làm văn số 3 (HS làm ở nhà) 34-35 Đọc văn Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX 36 Tiếng Việt Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt 37-38 Đọc văn - Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão) - Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) 39 Làm văn Tóm tắt văn bản tự sự 40-41 Đọc văn - Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) - Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) 42 Tiếng Việt Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (tt) 43 Đọc văn Đọc thêm: - Vận nước (Đỗ Pháp Thuận) - Cáo bệnh bảo mọi người (Mãn Giác) - Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn) 44 Đọc văn Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lí Bạch) 45 Tiếng Việt Thực hành phép tu từ hoán dụ và ẩn dụ 46 Làm văn Trả bài viết số 3 47 Đọc văn Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ) 48 Đọc văn Đọc thêm: - Lầu Hoàng Hạc (Thôi Hiệu) Nỗi oán của người phòng khuê (Vương Duy) Khe chim kêu (Vương Xương Linh) 49- 50 Làm văn Bài làm văn số 4 51 Làm văn Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh 52 Làm văn Lập dàn ý bài văn thuyết minh 53 Đọc văn Đọc thêm: Thơ Hai-cư của Ba-sô 54 Làm văn Trả bài viết số 4 Ngày soạn: 1/11/07. Tiết 22, 23. TấM CáM I. Mục tiêu: Giúp HS: - Tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám để nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện. - Biết cách đọc hiểu một truyện cổ tích thần kì; dựa vào đặc trưng thể loại để nhận biết một truyện cổ tích thần kì. - Có thái độ tình cảm tốt đối với người lao động, củng cố niềm tin vào sự chiến thắng của cái thiện, cái chính nghĩa trong cuộc sống. II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy. III. Phương pháp: Phân tích, tổng hợp, thảo luận, thuyết giảng, nêu vấn đề. IV. Tiến trình tổ chức: 1. ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Phân tích diễn biến tâm trạng của Rama và Xita trong đoạn trích Rama buộc tội? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài dạy - Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về truyện cổ tích. + Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn và nhắc lại thế nào là truyện cổ tích, cổ tích có mấy loại? + Truyện Tấm Cám thuộc loại cổ tích nào? - Yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn truyện. - Yêu cầu HS chia bố cục của truyện. Nội dung của mỗi phần ? HS đọc tiểu dẫn và trả lời câu hỏi. HS trả lời. HS trả lời. HS tóm tắt cốt truyện. - HS chia bố cục ( 2 phần ) I. Tìm hiểu chung: 1. Truyện cổ tích. a/. Khái niệm: b/. Phân loại: có 3 loại cổ tích: cổ tích loài vật, cổ tích thần kì và cổ tích sinh hoạt. c/. Cổ tích thần kì: Có yếu tố thần kì tham gia vào cốt truyện; thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. 2. Truyện Tấm Cám. a. Tấm Cám tiêu biểu cho thể loại cổ tích thần kì. b.Tóm tắt: c. Kết cấu: 2 phần. - Phần 1: Từ đầu đến mẹ con Cám: Cuộc đời bất hạnh của Tấm; nhờ Bụt giúp đỡ, Tấm tìm lại được hạnh phúc. - Phần 2: Còn lại: Cuộc đấu tranh quyết liệt của Tấm để chống lại mẹ con Cám. - Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm. + Yêu cầu HS đọc tác phẩm. + Cho biết vài nét về thân phận của Tấm ? + Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám được thể hiện như thế nào ở giai đoạn đầu? + Em có nhận xét gì về mâu thuẫn trên? + ở giai đoạn 2 mâu thuẫn diễn ra như thế nào? Em có nhận xét gì về xu hướng phát triển của hai tuyến nhân vật trên ? + Theo em quá trình biến hóa qua các kiếp hồi sinh của cô Tấm mang ý nghĩa gì? - GV nói về vai trò của Bụt đối với cuộc đời Tấm. *Lưu ý: Tuy có ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo nhưng ở đây nó được cải biến, mang tính thực tiễn cao: Tấm tìm lại hạnh phúc ngay trong đời thực -> Niềm tin, lòng yêu đời, tinh thần lạc quan của nhân dân ta. - HS đọc truyện. - HS trả lời. - HS suy nghĩ, trả lời. - HS trả lời. - HS thảo luận nhanh rồi trả lời. - HS trả lời. - HS theo dõi. - HS tự do bày tỏ ý kiến của mình về hành động trả thù của Tấm. II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Tìm hiểu. a. Diễn biến mâu thuẫn dẫn đến xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám. * Hoàn cảnh của Tấm: - Con mồ côià Nhân vật bất hạnh. - Phẩm chất: Hiền lành, chăm chỉ, cần cù * Diễn biến mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám. - Giai đoạn 1: + Cám lừa lấy giỏ tép để giành yếm đỏà Cướp công lao động của Tấm (lòng tham thúc giục) + Mẹ con Cám lừa giết cá bốngà cố tình tước đoạt niềm vui, niềm an ủi của Tấm. + Trộn thóc với gạo, bắt Tấm nhặtà Trắng trợn và đểu giả hơn. à Mâu thuẫn xoay quanh quyền lợi vật chất và tinh thần trong cuộc sống gia đình. * Giải quyết mâu thuẫn: xuất hiện nhân vật Bụt giúp đỡ Tấmà Tấm được đền bù xứng đáng. - Giai đoạn 2: + Tấm bị giết hại trong ngày giỗ cha. + Hóa thành chim vàng anh (báo hiệu sự có mặt của mình) à Bị giết. + Cây xoan đào à Bị chặt. + Khung cửi ( tuyên chiến với mẹ con Cám) à Bị đốt. à Mâu thuẫn vì quyền lợi xã hội ( xung đột trở nên quyết liệt, dữ dội ) * Xu hướng phát triển thuộc hai tuyến nhân vật: - Mẹ con Cám ngày càng độc ác, tàn nhẫn một cách đáng sợ, cố ý truy đuổi và tiêu diệt Tấm đến cùng. - Tấm ban đầu bị động, cam chịu, nhẫn nhục, về sau Tấm đứng dậy đấu tranh không khoan nhượng để chống lại cái ác đến cùng. b. ý nghĩa quá trình biến hóa cuả Tấm. - Chim vàng anh -> Cây xoan -> Khung cửi -> Quả thị. - ý nghĩa chung: thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm ( cái Thiện ) à Niềm tin của nhân dân. - Vai trò của Bụt: giúp đỡ Tấm khi Tấm còn là cô gái ngây thơ, trong trắng, yếu đuối. Về sau Tấm tự thân đấu tranh ( tích cực, chủ động ) - Từ quả thị Tấm trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa à ảnh hưởng của thuyết luân hồi ( Phật giáo ) - Chi tiết nghệ thuật: + Tấm ẩn mình trong quả thị và từ quả thị bước ra trở lại làm người -> mang tính thẩm mĩ. -> Quá trình hóa thân quen thuộc trong cổ tích ( người -> vật ; vật -> người) -> Quan niệm: Nội dung tốt đẹp ẩn sau một hình thức bình thường thậm chí thô kệch. -> Kết thúc một tiến trình của truyện cổ tích. + Miếng trầu têm cánh phượng: Vật nối duyên ( Tấm và nhà Vua ) -> mở ra một tiến trình mới cho câu chuyện; mang ý nghĩa nhân văn cao cả và đậm đà bản sắc dân tộc. * Tấm trả thù: - ý thức trả thù. - Thể hiện triết lí: “ác giả ác báo” à Cuối cùng cái Thiện chiến thắng, cái ác bị tiêu diệt. 4. Củng cố- Dặn dò. - Nắm nội dung chính: + Diễn biến mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám + Đặc trưng của cổ tích thần kì. - Chuẩn bị bài mới: Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. Ngày soạn: 05/11/07. Tiết 24. MIÊU Tả Và BIểU CảM TRONG VĂN Tự Sự I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Hiểu được vai trò, tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. - Biết kết hợp giữa miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự. II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy. III. Phương pháp: Phân tích, Thuyết giảng, thảo luận. IV. Tiến trình tổ chức: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: bài tập 1 trang 64 - SGK. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài dạy - GV cho HS thảo luận và trả lời các câu hỏi. + Thế nào là miêu tả? + Thế nào là biểu cảm? + Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự giống và khác với trong văn miêu tả và biểu cảm như thế nào? - Giáo viên tổng hợp các phần trả lời của học sinh và trình bày cụ thể. - Căn cứ vào đâu để đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự? - GV gọi HS đọc ví dụ ở SGK và thảo luận, trả lời các câu hỏi sau: + Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên? + Đóng góp của việc miêu tả và biểu cảm trong việc nâng cao hiệu quả tự sự của đoạn trích? - Gv cho Hs làm bài tập 1 trang 75 + Rút ra khái niệm quan sát, liên tưởng, tưởng tượng? GV cho HS thảo luận câu hỏi ở mục II.2 - Hướng dẫn HS làm bài tập 3 trang 75 và kết luận. - Yêu cầu HS đọc to, rõ phần ghi nhớ ở SGK * HS thảo luận câu hỏi SGK và lần lượt trả lời. HS thảo luận và trả lời. HS đọc đoạn văn SGK, tìm hiểu và trả lời. HS rút ra kết luận. HS làm bài tập theo hướng dẫn của GV. I. Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự 1. Miêu tả: Dùng các chi tiết, hình ảnh giúp cho người đọc, người nghe thấy được sự vật, hiện tượng, con người như đang hiện ra trước mắt. 2. Biểu cảm: bộc lộ tình cảm chủ quan của bản thân trước sự vật, hiện tượng, con người trong cuộc sống. 3. Phân biệt miêu tả, biểu cảm trong văn tự sự và miêu tả, biểu cảm trong văn bản miêu tả, biểu cảm. - Giống: về cách thức tiến hành. - Khác: về mục đích Văn tự sự Văn biểu cảm và miêu tả - Miêu tả, biểu cảm chỉ là phương tiện. - Miêu tả khái quát sự vật, con người để tạo sức hấp dẫn. - Biểu cảm: cảm xúc xen vào trước sự việc, chi tiết nhằm tác động mạnh mẽ vê tư tưởng, tình cảm - Miêu tả, biểu cảm là mục đích. - Miêu tả cho rõ, cho hay. - Chi tiết cụ thể. 4. Đánh giá hiệu quả của miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. - Căn cứ vào sự hấp dẫn qua miêu tả - Căn cứ vào sự truyền cảm qua cách bày tỏ tư tưởng, tình cảm của tác giả. - Miêu tả và biểu cảm đã phục vụ đắc lực cho mục đích tự sự đến mức độ nào. * Xét ví dụ trang 73 SGK. - Miêu tả: + “Suối reo ... đang mọc”. + “Một lần từ phía mặt đầm... ánh sáng”. + “Nàng ... nhà trờ”. - Biểu cảm: + “Tôi cảm thấy ... vai tôi.” + “Còn tôi ... cao đẹp”. + “Tôi tưởng đâu ... thiếp ngủ”. * Hiệu quả: Tăng vẻ đẹp hồn nhiên của cảnh vật và lòng người. - Yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen, bổ sung cho nhau tạo nên vẻ đẹp trong sáng và hồn nhiên của con người. II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự. 1. Quan sát: xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật, hiện tượng. 2. Liên tưởng: Từ sự việc, hiện tượng nào đó nghĩ đến sự việc, hiện tượng có liên quan. 3. Tưởng tượng: Tạo ra trong tâm trí của mình cái không có hoặc chưa gặp. à Muốn miêu tả và biểu cảm thành công người viết phải tìm hiểu cuộc sống, con người và bản thân đồng thời chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng nghe những sự vật, sự việc khách quan gieo vào trong tâm trí của mình. * Ví dụ: SGK tr73. * Ghi nhớ (SGK). 4. Củng cố - Dặn dò: - Học lý thuyết và làm các bài tập 1,2 trang 76 - SGK. - Chuẩn bị bài mới: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bừng hai mày”. Ngày soạn: 6/11/2007. Tiết 25. TAM ĐạI CON Gà NHƯNG Nó PHảI BằNG HAI MàY I. Mục tiêu: Giúp HS: 1.Về bài Tam đại con gà : Hiểu đợc thực chất của mâu thuẫn trái tự nhiên trong nhân vật thầy đồ và nắm đợc nghệ thuật tự bộc lộ. Đây chính là nét đặc sắc của truyện. 2. Về bài Nhưng nó phải bằng hai mày: Thấy đợc sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy Lí và thái độ giễu cợt đối với Cải. Đồng thời nắm đợc nét đặc sắc nghệ thuật của truyện này trên cơ sở so sánh với Tam đại con gà đã học. II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy. III. Phương pháp: Kết hợp phơng pháp đọc sáng tạo, gợi mở với hình thức trao đổi thảo luận trả lời các câu hỏi. IV. Tiến trình tổ chức: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Phân tích quá trình chuyển biến ở nhân vật Tấm và nêu chủ đề của truyện Tấm Cám? 3. Bài mới: Trong kho tàng văn học giân gian Việt Nam truyện cười là một thể loại đặc sắc thể hiện cái nhìn hết sức phong phú của người bình dân về đời sống và có giá trị giáo dục cao.Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày là những truyện tiêu biểu. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt - Hớng dẫn HS tìm hiểu chung. + Truyện cời là gì? + Truyện cời đợc chia mấy loại? + Mục đích? - Hướng dẫn đọc hiểu văn bản. + Hai dòng đầu có ý nghĩa gì trong toàn bộ câu chuyện? + Toàn bộ phần sau có nói điều gì? (Những tình huống nào đã xảy ra?) + Tình huống thứ nhất? + Thầy đồ đã xử lí tình huống như thế nào? +Em suy nghĩ gì qua việc xử lí như vậy của nhân vật thầy đồ? + Tình huống thứ hai? + Thầy đồ đã xử lí tình huống như thế nào? +Em suy nghĩ gì qua việc xử lí như vậy của nhân vật thầy đồ? Từ những phân tích trên cho HS tìm ra mâu thuẫn trái tự nhiên ở đây. Hỏi: ý nghĩa phê phán của truyện là gì? - Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. + Những yếu tố chuẩn bị cho việc hình thành mâu thuẫn của truyện. + Sự kết hợp giữa lời nói và động tác của hai nhân vật trên như thế nào? + Kịch tính đợc thể hiện qua yếu tố bất ngờ. Vậy những yếu tố bất ngờ ở đây là gì? + Tình trạng của Cải ra sao khi gặp những yếu tố bất ngờ này? +Nghệ thuật gây cười qua lời nói của thầy lí ở cuối truyện đuợc thể hiện như thế nào? + Em đánh giá như thế nào về nhân vật Cải? HS đọc phần Tiểu dẫn HS trả lời HS đọc văn bản- Giải thích từ khó. HS trao đổi, trả lời. HS trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi. HS trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi. HS trả lời HS đọc văn bản HS trả lời HS trao đổi trả lời HS trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi. I. Tìm hiểu chung: - Truyện cười có hai loại : Truyện khôi hài và truyện trào phúng. - Mục đích: + Giải trí ( khôi hài) + Phê phán ( trào phúng) - Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày thuộc truyện cười trào phúng, phê phán thầy đồ dốt nát và quan lại tham nhũng, II. Tìm hiểu văn bản: 1. Tam đại con gà: a/. Mâu thuẫn trái lẽ tự nhiên ở nhân vật thầy đồ: * Tình huống thứ nhất: - Gặp chữ kê trong sách Tam thiên tự thầy không đọc được, học trò hỏi gấp. - Hành động: + Nói liều: Dủ dỉ là con dù dì + Bảo học trò đọc khẽ. + Xin ba đài âm dương. à Dốt đến mức chữ đơn giản cũng không biết; dốt lại còn sĩ diện hão; dốt lại tự cho là giỏi. b. Tình huống 2: - Bố của học trò hỏi thầy - Suy nghĩ của thầy : Mình đã dốt thổ công nhà nó cũng dốt nữa à Thầy đã tự nhận thức về sự dốt nát của mình. - Cách chống chế của thầy nhằm mục đích giấu dốt Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà. à Cái dốt càng bộc lộ rõ hơn. * Mâu thuẫn trái lẽ tự nhiên: Dốt >< Khoe giỏi Dốt >< giấu dốt 2. ý nghĩa phê phán của truyện: - Phê phán thói giấu dốt - Khuyên răn mọi người chớ nên giấu dốt, hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng. 2. Nhưng nó phải bằng hai mày: a/. Những yếu tố chuẩn bị cho việc hình thành mâu thuẫn của truyện. - Khẳng định: Viên lí trởng nổi tiếng xử kiện giỏi. - Cải và Ngô đi kiện và cả hai đều lót tiền trớc. à Giỏi xử kiện -> xử lý của lí trởng. b/. Tài xử kiện của lí trởng. - Lẽ phải = năm ngón tay - Lẽ phải đợc nhân đôi = xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt. Ngôn ngữ bằng lời nói là ngôn ngữ công khai. Ngôn ngữ bằng động tác là thứ ngôn ngữ mật. - Lẽ phải =năm ngón tay = tiền à lẽ phải = tiền à Gía trị tố cáo là ở đó: Lẽ phải đợc đo bằng tiền. Tiền nhiều thì lẽ phải nhiều, tiền ít thì lẽ phải ít. - Lời nói tạo tiếng cời: Tao biết .... bằng hai mày. * Lời nói gây cời kết thúc truyện: - Phải và phải bằng hai mày à Hình thức chơi chữ : Phải là từ chỉ tính chất nhng lại đợc dùng kết hợp với từ chỉ số lợng -> bất hợp lí trong t duy ngời nghe. Tuy nhiên có vẻ hợp lí khi ta liên tởng đến năm đồng và mời đồng đút lót của Cải và Ngô - Lời nói của thầy Lí vừa vô lí vừa có lí. Vô lí trong xử kiện nhng lại hợp lí trong mối quan hệ thực tế giữa các nhân vật. c/. Bình luận về nhân vật Cải: Vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm. Hành vi tiêu cực đã làm anh ta trở nên thảm hại.Anh ta vừa đáng thơng vừa đáng trách. 4. Củng cố, dặn dò: - Củng cố: Ghi nhớ SGK. - Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Ca dao than thân, yêu thươngtình nghĩa. Ngày soạn: 8/11/2007. Tiết: 26-27. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TìNH NGHĩA I. Mục tiêu: Giúp HS: - Nắm được đặc điểm của ca dao về nội dung và nghệ thuật. - Thấy được vẻ đẹp tâm hồn, trí tuệ của người bình dân. II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy. III. Phương pháp: : Thuyết giảng, gợi mở, thảo luận. IV. Tiến trình tổ chức: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu các đối tượng phê phán và ý nghĩa của hai truyện cười: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày ? 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài dạy - Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về ca dao. - Gv kết luận một số ý chính về ca dao. HS đọc phần tiểu dẫn và nắm các ý chính. I. Tìm hiểu chung: 1. Đặc điểm về nội dung: - Ca dao diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của người bình dân trong các quan hệ lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước. - Ra đời trong xã hội cũ, ca dao có hai loại: trữ tình và hài hước. 2. Đặc điểm về nghệ thuật: Ca dao thường thể hiện dưới dạng thơ và ngắn gọn, được viết theo thể lục bát và lục bát biến thể. Ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh, nhạc điệu và thường được diễn đạt bằng một số công thức. - Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu các bài ca dao cụ thể. + Yêu cầu HS đọc diễn cảm bài ca dao số 1 và 2 - SGK. + Điểm giống và khác nhau ở hai bài ca dao? + Cảm nhận của em về lời than của người phụ nữ trong bài dao trên ? + Xác định các biện pháp nghệ thuật được dùng ở bài ca dao số 2? + Rút ra ý nghĩa chung của hai bài ca dao? + GV tiểu kết. + Yêu cầu HS đọc bài ca dao số 3 - SGK. + Cách mở đầu ở bài ca dao này có gì khác so với hai bài trên ? + Từ ai ở đây ngụ ý điều gì? + GV đọc cho HS nghe những bài ca dao có từ ai phiếm chỉ. + Cái hay, cái đẹp của bài ca dao về nội dung và nghệ thuật ? + GV tiểu kết. + Yêu cầu HS đọc bài ca dao số 4. + Nỗi nhớ được biểu hiện cụ thể , tinh tế, gợi cảm nhờ thủ pháp nghệ thuật nào? + Chọn hình ảnh chiếc khăn để thể hiện tâm trạng cô có tác dụng gì? + Cảm nhận của em về tâm trạng của cô gái trong bài ca dao này ? + Ngọn đèn có tác dụng như thế nào trong việc thay lời cô gái bộc lộ tâm trạng ? + Hai câu kết thể hiện tâm trạng gì của cô gái? + GV tiểu kết. + Yêu cầu HS đọc bài ca dao số 5. + Cách nói ở đây có gì độc đáo? + Nhận xét về nghệ thuật của bài ca dao số 6. HS đọc 2 bài ca dao 1 và 2 ở SGK. HS thảo luận và trả lời. HS trả lời. HS kết luận. HS đọc diễn cảm bài ca dao. HS trả lời. HS nêu cảm nhận của bản thân. Lắng nghe. HS đọc bài ca dao số 4. HS trả lời. HS phát biểu cảm nghĩ. HS trả lời. HS trả lời. Lắng nghe. Thảo luận và trả lời. Thảo luận và trả lời II. Đọc hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Tìm hiểu. a. Tiếng hát than thân ( Bài 1, 2 ) * Giống nhau: - Mô thức mở đầu: “Thân em như..”. - So sánh ẩn dụ. * Khác nhau: - Hình ảnh so sánh. + Bài 1: Tấm lụa đào + Bài 2: Củ ấu gai ->ý thức về vẻ đẹp của tuổi xuân và giá trị của người phụ nữ. - Đối lập: + Tấm lụa đào > < Biết vào tay ai + Bên ngoài: đen, xù xì Bên trong: trắng, bùi... -> Thấm thía nỗi đau và nỗi lo thân phận. -> ý thức được diện mạo tầm thường, xấu xí của mình. -> Nỗi ngậm ngùi, chua xót của thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. * Đây là lời than thân của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Với lối dùng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, liên tưởng, bài ca dao đã khẳng định được phẩm chất cao đẹp, giá trị của người phụ nữ đồng thời bộc lộ khao khát tình yêu, hạnh phúc. b. Tiếng hát yêu thương, tình nghĩa: * Bài 3. - Nhân vật trữ tình: Chàng trai ( lỡ duyên) + Hành động: Trèo lên cây khế nửa ngày-> không bình thường-> tâm trạng rối bời. + Hỏi khế: cái cớ để tự bộc lộ, tự giãi bày. + Từ Ai ( phiếm chỉ ) -> Xã hội PK bất công gây nên cảnh lỡ duyên của chàng trai. => Gợi sự trách móc, oán giận, xót xa. - Mặt trăng ..... chằng chằng-> So sánh ẩn dụ: Trời - trăng- sao. + Họ rất xứng đôi vừa lứa, tình cảm vĩnh hằng. + Sự chờ đợi trong vô vọng, tuyệt vọng. => Cái hay của bài ca dao là tuy nói việc lỡ duyên, tình yêu tan vỡ nhưng lại hướng con người đến một tình cảm đẹp, thuỷ chung, trước sau không thay đổi. * Bài 4: - Nhân vật trữ tình: Cô gái đang yêu với nỗi nhớ, niềm thương. - Nghệ thuật: + Nhân hoá: khăn, đèn + Hoán dụ: mắt -> Chỉ nhân vật trữ tình và biểu tượng cho nỗi nhớ. - Hình ảnh chiếc khăn: + Là vật gần gũi, thân thương, gắn bó với cô gái -> chia sẻ nỗi niềm... + Là vật trao duyên, gợi kỉ niệm. - Điệp từ: 6 lần ( 3 lần hỏi) , lặp vắt dòng. -> Nỗi nhớ nhung triền miên, da diết, đằng đẵng. - Lặp kết hợp với động từ ( rơi xuống, vắt lên, chùi...) -> Nỗi nhớ tràn ngập, có không gian, trải ra trên nhiều chiều. - Thanh bằng: 16 chữ -> gợi sự bâng khuâng, da diết và đầy nữ tính. - Hình ảnh ngọn đèn: + Đèn : H/a thực - Ngọn lửa tình yêu trong lòng cô gái. - Điệp ngữ: đèn thương nhớ ai mà đèn không tắt -> ngọn lửa tình vẫn cháy sáng, con người trằn trọc vì nhớ nhung... - Nhân hoá: mượn ngọn đèn để thổ lộ tâm tư, tình cảm của cô gái. - Hình ảnh đôi mắt: -> Cô gái trực tiếp hỏi lòng mình: “mắt thương nhớ ai, mắt ngủ không yên. -> Nỗi nhớ thương thêm da diết, trĩu nặng. -> Lo âu cho duyên phận, hạnh phúc. => Thể hiện khao khát về tình yêu, hôn nhân tự do, tự nguyện. * Bài 5: - Nhân vật trữ tình là cô gái ( ước muốn của cô gái ) “Cái cầu Chi tiết nghệ thuật quen thuộc. - Hình ảnh: + Sông rộng 1 gang ( không thực) + Bắc cầu dải yếm ( ảo ) à Lời ước thật dễ thương và thật táo bạo. => Cái có thật là tình yêu. Cách biểu lộ tình yêu chân thành, táo bạo, mãnh liệt nhưng hết sức đằm thắm, ý nhị. * Bài 6: - Muối (mặn) - gừng (cay) : Gia vị bữa ăn, vị thuốc, hương vị tình người. à Lói nói trùng điệp, nhấn mạnh, tiếp nối. à Cuộc sống gian lao, sóng gió của vợ chồng-> tình cảm gắn bó, thuỷ chung, son sắc. 4. Củng cố - dặn dò: - Củng cố: Ghi nhớ - SGK. - Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Ngày soạn: 10/11/07. Tiết 28. ĐặC ĐIểM CủA NGÔN NGữ NóI Và NGÔN NGữ VIếT I. Mục tiêu: Giúp HS: - Phân biệt đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, nhận rõ các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp. - Có kỹ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữi viết. II. Phương tiện: Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy. III. Phương pháp: Thuyết giảng, nêu vấn đề, thảo luận, phân tích, tổng hợp. IV. Tiến trình tổ chức: 1. ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vai trò của miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự. Làm thế nào để miêu tả và biểu cảm thành công. 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung bài dạy - Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm. + Ngôn ngữ nói là gì ? + Ngôn ngữ viết là gì ? + Lời phát biểu, diễn giảng, bài nói...thuộc ngôn ngữ nói hay viết ? (Gv lưu ý cho học sinh điểm này : Đây là loại trung gian giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết) - Hướng dẫn học sinh khái quát các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. + Phương tiện chủ yếu dùng để nói là gì ? + Ngoài lời nói còn có phương tiện hỗ trợ nào khác ? + Khi nói, người nói và người nghe có quan hệ với nhau như thế nào ? + Ngôn ngữ nói sử dụng ngữ điệu như thế nào? + Từ ngữ và câu trong ngôn ngữ nói được sử dụng như thế nào? - Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của ngôn ngữ viết + Phương tiện chủ yếu để viết là gì? + Điều kiện và hoàn cảnh giao tiếp của ngôn ngữ viết như thế nào? + Từ ngữ và câu trong ngôn ngữ viết được sử dụng như thế nào? - GV gợi ý giải bài tập. + Hướng dẫn HS trhảo luận theo nhóm + Tổng

File đính kèm:

  • docgiao an 10 .doc