Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 88 đến 105

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức

- Về nội dung: những mặt ưu điểm và nhược điểm, tích cực và hạn chế của văn hoá dân tộc

- Về nghệ thuật: cách trình bày khoa học, chính xác, mạch lạc và biện chứng

2. Kĩ năng

- Nâng cao kĩ năng đọc, năm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận.

II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:

- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.

III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận, diễn giảng.

IV.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC :

1. Tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ

2. Bài mới: Lời vào bài

 

doc40 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 88 đến 105, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày / 3/2013 Tiết 88 NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC (Trích Đến hiện đại từ truyền thống) Trần Đình Hượu I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức - Về nội dung: những mặt ưu điểm và nhược điểm, tích cực và hạn chế của văn hoá dân tộc - Về nghệ thuật: cách trình bày khoa học, chính xác, mạch lạc và biện chứng 2. Kĩ năng - Nâng cao kĩ năng đọc, năm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận, diễn giảng. IV.TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC : 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ 2. Bài mới: Lời vào bài… HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CHÍNH * Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - Tìm hiểu chung về tác giả. + GV: Yêu cầu 1 HS đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính. + GV: Nhận xét và dùng phương pháp thuyết trình để giới thiệu thêm về công trình Đến hiện đại từ truyền thống của tác giả Trần Đình Hượu . I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả Trần Đình Hượu (1927- 1995) là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam. Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001),… 2. Tác phẩm Đến hiện đại từ truyền thống của PGS Trần Đình Hựu là một công trình nghiên cứu văn hóa có ý nghĩa. Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống được trích ở phần Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc (mục 5, phần II và toàn bộ phần III) thuộc công trình Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống. Kiến thức bổ sung: - Theo Từ điển tiếng Việt, văn hóa là "tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử". - Văn hóa không có sẵn trong tự nhiên mà bao gồm tất cả những gì con người sáng tạo (văn hóa lúa nước, văn hóa cồng chiêng,…) - Ngày nay, ta thường nói: văn hóa ăn (ẩm thực), văn hóa mặc, văn hóa ứng xử, văn hóa đọc,… thì đó đều là những giá trị mà con người đã sáng tạo ra qua trường kì lịch sử. Định hướng chung của bài viết: - Đây là bài nghiên cứu về vốn văn hoá dân tộc. Dù tác giả là người có uy tính, chuyên sâu, dù những vấn đề ông đưa ra tương đối chuẩn xác nhưng tác giả có nói: đây chưa phải là những kết luận khoa học của các ngành chuyên môn mà chỉ là một số nhận xét . Nghĩa là vấn đề còn phải tiếp tục nghiên cứu - Tác giả cũng chưa khẳng định đây là những đặc sắc văn hoá của dân tộc mà chỉ có liên quan gần gũi với nó. Những vấn đề này cần được khẳng định thêm. * Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: - Tìm hiểu về Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần + GV: Về tôn giáo, nền văn hoá của ta có những ưu điểm gì? + GV: Người Việt ta đã sáng tạo được những thành quả nghệ thuật như thế nào? Quy mô của chúng như thế nào? + GV: Về cách ứng xử, văn hoá ứng xử của ta có ưu điểm gì, nhược điểm gì? + GV: Trong sinh hoạt hằng ngày, người Việt ưa chuộng lối sinh hoạt như thế nào? (Khéo co thì ấ m, Thái quá bất cập…) 1. Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần: - Về tôn giáo: + không cuồng tín, không cực đoan + dung hoà các tôn giáo khác nhau để tạo nên sự hài hoà nhưng không tìm sự siêu thoát, siêu việt về tinh thần bằng tôn giáo. - Về nghệ thuật (kiến trúc, hội hoạ, văn học): + Người Việt sáng tạo được những tác phẩm tinh tế + Nhưng không có quy mô lớn, không mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường. - Về ứng xử (giao tiếp cộng đồng, tập quán): + Người Việt trọng nghĩa tình + khôn khéo gỡ các khó khăn, + không kì thị, cực đoan, thích yên ổn + Nhưng không chú ý nhiều đến trí, dũng - Về sinh hoạt (ăn, ở, mặc): Người Việt ưa sự chừng mực, vừa phải 4. Củng cố: Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống? 5. Dặn dò: - Tham khảo các tài liệu về vấn đề văn hóa Việt Nam. - Chuẩn bị tiết 2 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc. Ngày soạn: .3.2013 Tiết 89 NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC (Trích Đến hiện đại từ truyền thống) Trần Đình Hượu I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1. Kiến thức - Về nội dung: những mặt ưu điểm và nhược điểm, tích cực và hạn chế của văn hoá dân tộc - Về nghệ thuật: cách trình bày khoa học, chính xác, mạch lạc và biện chứng 2. Kĩ năng - Nâng cao kĩ năng đọc, năm bắt và xử lí thông tin trong những văn bản khoa học, chính luận. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN: - SGK, SGV. - Thiết kế bài học. III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Đọc sáng tạo, gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận, diễn giảng. IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Những đặc điểm của văn hóa Việt Nam về vật chất và tinh thần? 3. Bài mới: Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt - Tìm hiểu Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam. + GV: Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hựu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì? + GV: Tôn giáo của ta có những biểu hiện như thế nào về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà? + GV: Các công trình nghệ thuật của ta có tính thiết thực, linh hoạt và dung hoà như thế nào? + GV: Cách ứng xử của người Việt thể hiện về tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà như thế nào? + GV: Nêu ví dụ về cung cách sinh hoạt đó của dân tộc đã được nhắc đến trong ca dao, tục ngữ? Ví dụ: o Ca dao, tục ngữ : “Người làm ra của, của không làm ra người” “Cái nết đánh chết cái đẹp”, “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” “Tham vàng phụ nghĩa ai ơi Vàng thì rơi mất nghĩa tôi vẫn còn” “Muối ba năm muối hãy còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày…” o Truyện cổ: “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ” “Thạch Sanh” “Cây khế” o Trong tâm trí nhân dân thường có Thần, Bụt mà không có Tiên. + GV: Nhân dân ta thường quý mến Thần, Bụt mà không quá yêu mến các vị Tiên. Vì sao? I. TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN: 2. Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam: - Văn hoá Việt Nam giàu tính nhân bản, hướng tới tính chất "thiết thực, linh hoạt, dung hòa" trên mọi phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt) + Về tôn giáo: Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc tồn tại trên lãnh thổ, nhưng hầu như không xảy ra những cuộc tranh biện giữa các tín đồ, không xảy ra xung đột dữ dội về tôn giáo và sắc tộc + Về nghệ thuật: Các công trình kiến trúc nghệ thuật (chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài…) thường có quy mô nhỏ vừa nhưng vẫn tinh tế, hài hoà với thiên nhiên (chùa Tây Phương, chùa Một Cột, Tháp Rùa…). + Về sinh hoạt ứng xử: Người Việt coi trọng sự hiền lành, chất phác, lối sống trọng nghĩa tình, trọng những gì thiết thực, gần gũi. - Tìm hiểu Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc. + GV: Tác giả đã chỉ ra những điểm hạn chế nào trong nền văn hoá dân tộc? + GV: Hạn chế này nghĩa là gì? Do dâu? + GV: Trong việc tiếp thu cái mới, văn hoá của ta cũng có hạn chế, đó là gì? + GV: Tác giả đã lần lượt chỉ ra cụ thể hạn chế ở mọi phương diện, em hãy nêu những nhận định đó? + GV: Những nhận định này còn cho ta biết được bản chất nền văn hoá của người việt là gì? + GV: Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế này, hãy nêu những nguyên nhân đó? + GV: Nêu ví dụ những hạn chế này trong phạm vi tôn giáo, đời sống vật chất? Ví dụ: - Trong phạm vi tôn giáo: có rất nhiều chùa thờ Phật, mỗi làng đều có ngôi chùa nhưng không có những ngôi chùa bề thế, kiến trúc độc đáo như ở Cam-pu-chia, Thái Lan… - Trong phạm vi đời sống văn hoá vật chất, lao động, sản xuất: + Thường canh tác, đánh bắt ở quy mô nhỏ, buôn bán không phát triển mặc dù đường bờ biển rất dài nhưng không có cảng biển lớn, không vươn ra khám phá đại dương (không như các nước Hy Lạp cổ đại và các nước châu Âu) + Suốt mấy ngàn năm, Việt Nam không có các đô thị lớn (trung tâm kinh tế, văn hoá) có thể giao lưu với khu vực và thế giới như các quốc gia Châu Âu, Trung Đông… + GV: Từ những hạn chế đó, theo em để xây dựng nền văn hoá mới là gì? 3. Những điểm hạn chế của văn hoá dân tộc: - “Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hoá của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” “Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hoá” à Do quan niệm “dĩ hoà vi quý” trong mọi lĩnh vực đời sống vật chất và tinh thần, nên văn hoá Việt chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa nổi bật và chưa có khả năng tạo được ảnh hưởng sâu sắc đến các nền văn hoá khác. - “Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hoà hợp nhưng cũng không cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần chừ, dè dặt, giữ mình” à gây ra sự cản trở phát triển mạnh mẽ và những cách tân táo bạo, phi thường (điều kiện để tạo nên tầm vóc lớn lao của các giá trị văn hoá). - Tác giả chỉ ra hạn chế cụ thể trên mọi phương diện: + “Tôn giáo hay triết học cũng đều không phát triển” + “Không có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển thành truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ”, “Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn”. + “Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ” à Bản chất của nền văn hoá: “Đó là văn hoá của nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, không có sự kích thích của đô thị” - Nguyên nhân: Điều kiện địa lí , lịch sử : + Đất nước nhỏ, tài nguyên chưa thật phong phú và phân tán; + Luôn chịu nạn ngoại xâm, đất nước không ổn định; + Đời sống vật chất nghèo nàn, lạc hậu, khoa học kĩ thuật không phát triển, không tạo tiềm năng cho kinh tế và mở mang văn hoá à Tạo nên tâm lí ưa sự thu hẹp sao cho vừa đủ và ngại sự giao lưu, thay đổi, đồng thời ngăn cản khả năng kiến tạo và khám phá các giá trị văn hoá lớn lao (Thắt lưng buộc bụng, Một vừa hai phải; Đóng cửa bảo nhau, Trâu ta ăn cỏ đồng ta). - Định hướng xây dựng nền văn hoá mới: phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu. - Tìm hiểu Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam. + GV: Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam? Nêu nhận định của tác giả? + GV: Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? + GV: Cho một vài ví dụ cụ thể? 4. Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam: - Những tôn giáo có ảnh hưởng mạnh là Phật giáo và Nho giáo: Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc. - Người Việt tiếp nhận các tôn giáo này theo tinh thần: thiết thực, linh hoạt, dung hoà - Ví dụ: + Phật giáo không được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thoát à Thờ Phật là để hướng thiện, chứ không để đạt giác ngộ, siêu thoát (Thứ nhất là tu tại gia, thứ nhì tu chợ, thứ ba tu chùa); đặc biệt phê phán thái độ quay lưng với nghĩa vụ, bổn phận gia đình và xã hội (trốn việc quan đi ở chùa) (Thời Lí - Trần: Các vị sư tích cực nhập thế, giúp vua trị nước: Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận, Quốc tự - Nguyễn Vạn Hạnh; các vị vua sau khi hoàn thành trách nhiệm với nứơc với dân lại gởi mình nơi cửa Phật để tĩnh tâm tu hành, cầu cho quốc thái dân an) + Nho giáo cũng không được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt à Không trở thành tư tưởng cực đoan mà dung hoà với các tôn giáo khác (Tư tưởng trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo được Việt hoá phù hợp, tâm niệm Nhất tự vi sư bán tự vi sư nhưng vẫn nhắc nhở Học thầy không tày học bạn Ý thức rõ Đất của vua, chùa của làng; Chấp nhận tư tưởng Phép vua thua lệ làng Tư tưởng nhân nghĩa à tạo nên sức mạnh tinh thần cho dân tộc: Bình Ngô đại cáo, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) - Tìm hiểu nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà” + GV: Nhận định này có điểm tích cực là gì? Tính thiết thực được thể hiện như thế nào? + GV: Tính linh hoạt được thể hiện như thế nào? + GV: Tính dung hoà được thể hiện như thế nào? + GV: Nhận định này cũng đề cập đến hạn chế của văn hoá Việt. Những hạn chế đó là gì? 5. Nhận định “Tinh thần chung của văn hoá Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hoà”: - Điểm tích cực: + Tính thiết thực: sáng tạo và tiếp biến các giá trị văn hoá khiến cho văn hoá Việt gắn bó với đời sống cộng đồng. (Ví dụ: nhà chùa không chỉ là thánh đường tôn nghiêm mà con là nơi liên kết cộng đồng trong nhiều sinh hoạt thế tục như ma chay, cưới hỏi, nuôi nấng trẻ em cơ nhỡ) + Tính linh hoạt: tiếp biến nhiều nguồn giá trị văn hoá cho phù hợp với đời sống bản địa của người Việt (Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo, Ki tô giáo, Hồi giáo… đều có chỗ đứng trong văn hoá Việt) + Tính dung hoà: các giá trị văn hoá thuộc nhiều nguồn khác nhau nhưng không loại trừ nhau à chọn lọc, kế thừa để tạo nên sự hài hoà, bình ổn à Chính vì thế văn hoá Việt giàu giá trị nhân bản, không sa vào cực đoan, cuồng tín - Hạn chế: + Vì quá thiếu sáng tạo lớn trong quá trình tiếp thu nên không đạt đến những giá trị phi phàm, kì vĩ. + Vì luôn dung hoà nên văn hoá Việt không có những giá trị đặc sắc nổi bật - thường gắn với tư tưởng tôn giáo quan niệm xã hội ít nhiều cực đoan (Các công trình kiến trúc phục vụ cho chính trị, tôn giáo trong văn hoá Hy Lạp, La Mã cổ đại, văn hoá Ki-tô giáo, văn hoá Trung Hoa) à Nhưng do hoàn cảnh thực tế của Việt Nam nên tính thiết thực, linh hoạt, dung hoà này đảm bảo cho sự tồn tại của văn hoá Việt qua những gian nan và bất trắc của lịch sử. - Tìm hiểu con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc. + GV: Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam, theo tác giả là gì? + GV: Em hiểu như thế nào về câu nói này? + GV: Tại sao nền văn hoá của ta không chỉ trông chờ vào sự tạo tác? + GV: Nếu không có nền tảng, nội lực thì nền văn hoá sẽ như thế nào? + GV: Nếu có nội lực mà không mở cửa để tiếp thu thì sẽ mất đi điều kiện gì? + GV: Ví dụ về phương diện chữ viết? + GV: Ví dụ về phương diện văn học? 6. Con đường hình thành bản sắc văn hoá dân tộc: - “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hoá không chỉ trông cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hoá những giá trị văn hoá bên ngoài” à Ý nghĩa: + Các giá trị văn hoá của người Việt không chỉ là thành quả sàn tạo của cộng đồng các dân tộc Việt Nam mà còn là kết quả của quá trình tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những giá trị lớn của các nguồn văn hoá khác. + Dân tộc trải qua thời gian dài bị đô hộ, đồng hoá à văn hoá bản địa phần nhiều bị mai một à không thể chỉ trông cậy vào sự tạo tác. + Nếu không có tạo tác à nền văn hoá không có nội lực bề vững. + Có nội lực mà không mở rộng, tiếp thu văn hoá à không thừa hưởng tinh hoa và tiến bộ của văn hoá nhân loại à văn hoá không thể phát triển và toả rạng. - Ví dụ: + Chữ viết (một giá trị văn hoá quan trọng của nhân loại): Sáng tạo chữ Nôm trên cơ sở chữ Hán, sáng tạo ra chữ Quốc ngữ để tạo nên các tác phẩm văn học mang đậm tâm hồn Việt Nam + Văn học: Sáng tạo các thể thơ dân tộc đi đôi với việc vận dụng, Việt hoá các thể thơ Đường luật của Trung Quốc, thơ tự do của phương Tây. (cách vận dụng đề tài, thi liệu trong Truyện Kiều, thơ Nguyễn Khuyến, thơ Trần Tế Xương…) * Tổ chức tổng kết - GV tổ chức cho HS tổng hợp lại những vấn đề đã tìm hiểu, phân tích, từ đó viết phần tổng kết ngắn gọn. - GV: Qua bài viết này, tác giả muốn nêu lên điều gì? III. TỔNG KẾT: Chủ đề: Từ những hiểu biết sâu sắc về vốn văn hoá dân tộc, tác giả phân tích, khẳng định mặt tích cực và hạn chế của văn hoá truyền thống, giúp chúng ta phát huy điểm mạnh, khắc phục hạn chế để hội nhập với thế giới trong thời đại ngày nay. 4. Củng cố: - Những đặc điểm nội bật của văn hoá truyền thống? - Sự sáng tạo văn hoá của ta còn những hạn chế nào? - Làm thế nào để giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc? 5. Dặn dò: - Học bài cũ;- Chuẩn bị bài học mới: Phát biểu tự do. ------------------------------------------------------------------------------- Ngày .3.2013 Tiết 90 PHÁT BIỂU TỰ DO I- MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Hiểu các yêu cầu của hình thức phát biểu tự do. 2. Kĩ năng: - Bước đầu biết cách phát biểu tự do về một lĩnh vực quen thuộc. - Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe. II- PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp dạy học: Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do. 2. Phương tiện dạy học SGK, GA, phiếu học tập ... III- NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ: (Vở soạn) 3. Bài mới Hoạt động của GV & HS Nội dung cần đạt * Tìm hiểu những tình huống nảy sinh phát biểu tự do. 1- GV nêu yêu cầu: Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn. - HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ. - GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác. I. TÌM HIỂU VỀ PHÁT BIỂU TỰ DO 1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do. + Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều;… Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri… ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,… + Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,… + Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A. Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do. 2- GV nêu vấn đề: Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do? - HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu. 2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do. + Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp. + "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn. 3- GV nêu câu hỏi trắc nghiệm: Làm thế nào để phát biểu tự do thành công? a) Không được phát biểu về những gì mình không hiểu biết và thích thú. b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị xa đề hoặc lạc đề. c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chóng tìm ý và sắp xếp ý. d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh. e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị. g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. - HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp. 3. Cách phát biểu tự do + Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi người yêu cầu. + Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu. + Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời. + Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ,… của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới. Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công. Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ. * Luyện tập II. LUYỆN TẬP 1- GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều cần ghi nhớ ở mục (3). - Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4). 1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục 4- SGK) Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể. Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?). Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí. Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe). 2. GV hướng dẫn HS thực hiện các bài luyện tập trong SGK. 2. Phần luyện tập trong SGK + Tiếp tục sưu tầm những lời phát biểu tự do đặc sắc (Bài tập 1). + Ghi lại lời phát biểu tự do về một cuốn sách đang được giới trẻ quan tâm, yêu thích và phân tích: 3. GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý. 3. Thực hành phát biểu tự do Có thể chọn một trong các đề tài sau: + Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích? + Quan niệm thế nào về "văn hóa game"? + Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên? + Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích? v. v… 4. Củng cố: Yêu cầu của phát biểu tự do? 5. Dặn dò: Học bài, làm các bài tập sgk, soạn bài mới: Ngày .3.2013 Tiết 91 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm vững đặc điểm của ngôn ngữ dựng trong các văn bản hành chính để phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác : chính luận khoa học và nghệ thuật. 2. Kĩ năng: - Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Thiết kế bài học. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp gợi tìm , vấn đáp , trao đổi thảo luận. IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: (kết hợp trong bài) 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Tìm hiểu một số văn bản GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu: a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên. b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì? I. NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ? 1. Tìm hiểu văn bản a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên: + Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,… + Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,… + Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác

File đính kèm:

  • docVan 1288105.doc