Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 10 - Trường THCS Ứng Hòe

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

* Kiến thức:

- Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lý Bạch.

- Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ.

- Hình ảnh ánh trăng, vầng trăng tác động đến tâm tình nhà thơ.

* Kĩ năng:

 - Đọc hiểu văn bản.

- Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ.

- Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và phiên âm chữ Hán phân tích tác phẩm.

* Thái độ:

- Giáo dục cho HS tình yêu quê hương, đất nước.

- Yêu thích , khâm phục tài năng của thi tiên” Lý Bạch.

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 học kỳ I - Tuần 10 - Trường THCS Ứng Hòe, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 Ngày dạy: / /2012 Tiết 37: VB: cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh (Lí Bạch) A. mục tiêu cần đạt * Kiến thức: - Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lý Bạch. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Hình ảnh ánh trăng, vầng trăng tác động đến tâm tình nhà thơ. * Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ. - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và phiên âm chữ Hán phân tích tác phẩm. * Thái độ: - Giáo dục cho HS tình yêu quê hương, đất nước. - Yêu thích , khâm phục tài năng của ‘thi tiên” Lý Bạch. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: *Giáo viên: soạn giáo án, sách giáo viên, tìm hiểu thêm về tác giả , sưu tầm các bài thơ khác của Lý Bạch. *Học sinh: soạn bài, chuẩn bị theo hướng dẫn của GV. C. tiến trình dạy học: I.Tổ chức lớp (1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) H. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Xa ngắm thác núi Lư” giải thích nhan đề bài thơ. III. Bài mới(35’) Quê hương là đề tài chưa bao giờ vơi cạn trong thơ ca kim cổ bởi quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi có mẹ có cha ta, có xóm làng thân thuộc, có những kỉ niệm gắn bó tuổi ấu thơ. Có những bài thơ về quê hương bất hủ bởi nó biến cảm xúc của một người thành muôn người. “ Tĩnh dạ tứ” là một bài thơ như thế. H/đ của GV và HS Kiến thức cần đạt Chúng ta đã được làm quen với nhà thơ Lí Bạch qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư. Vậy em hãy nhắc lại 1 vài nét về tác giả Lí Bạch? - Vì sao Lí Bạch lại được mệnh danh là “Tiên thơ” (Làm thơ rất nhanh và rất hay) GV: Lí Bạch thường viết về đề tài: - Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thuộc đề tài nào? GV: nêu xuất xứ của bài thơ: Hướng dẫn đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm nhớ quê của tác giả, nhịp 2/3. - GV: Giải nghĩa yếu tố HV (bảng phụ). - Giải thích từ khó: HS đọc chú thích. H. Dựa vào số câu, số tiếng trong bản phiên âm và bản dịch thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Bài thơ có vần không? Vần ở đâu? (câu 2,4). H. Ta đã gặp thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở bài thơ nào? (Phò giá về kinh - Trần Quang Khải) ? Đọc 2 câu thơ đầu, em hình dung được thời gian NT, không gian NT ở đây là gì ? ? Không gian NT ấy có nét gì đặc biệt ? ? Qua đó, em cảm nhận vẻ đẹp của đêm trăng này n/t/n ? ? Tại sao tác giả tả trăng mà lại giúp em cảm nhận được cả một đêm thanh tĩnh ? (Trăng là sự sống thanh tĩnh của đêm và đêm nay nơi nơi đều tràn ngập ánh trăng -> cảnh tượng sáng sủa, yên tĩnh của đêm.) ? Và thưởng ngoạn ánh trăng sáng ấy, tác giả có cảm giác n/t/n ? ? Đọc đến câu thơ thứ 2 này, có ý kiến cho rằng câu thơ không chỉ mang vẻ tả cảnh thuần tuý mà đã có những suy tư, cảm nghĩ của con người. ý kiến của em như thế nào ? ? Vì sao em lại hiểu hình ảnh "sương" là biểu hiện suy tư của nhân vật trữ tình ? (Sương -> đêm lạnh -> 1 ánh trăng như lạnh -> con người cảm thấy lạnh -> buồn, cô đơn.) ? Qua đó, em có nhận xét gì về cách miêu tả của nhà thơ ? ? So sánh bản dịch thơ với bản phiên âm, có bạn nhận thấy một nét thiếu. Em hãy chỉ rõ ? (Bản dịch thơ thêm vào động từ "rọi", "phủ" -> câu thơ thiên về tả cảnh mà làm mờ nhạt ý vị của phần chủ thể trữ tình thể hiện ẩn qua động từ "nghi - ngỡ".) - Song dù sao chúng ta cũng đã cảm nhận được cái tình của thi gia. Vậy đó là t/c cụ thể nào ? * Đọc 2 câu thơ cuối. ? Tác giả còn tiếp tục miêu tả ánh trăng nữa hay không ? ? Từ hình ảnh "ánh trăng" đến hình ảnh "vầng trăng" gợi ra điều gì ? ? Và chính vì vậy, trước vầng trăng sáng ấy nhân vật trữ tình có hành động gì ? ? Hành động này gợi lên trong em điều gì . ? Và khi bắt gặp hình ảnh vầng trăng sáng, thi sĩ có cảm giác n/t/n ? ? Cảm giác này diễn ra n/t/n ? Em cảm nhận điều đó qua hình ảnh thơ nào ? ? Tác giả đã sử dụng cặp từ "ngẩng - cúi" có m/q/h n/t/n ? T/d ? ? Tại sao nhìn trăng mà tác giả lại nhớ về quê hương ? (Thảo luận vai trò câu thơ thứ 3 trong bài thơ.) (- Kỷ niệm tuổi thơ. - Trông giống như tác giả: lẻ loi, cô đơn.) ? Em có nhận xét gì về cách biểu đạt tình cảm trong 2 câu thơ này ? Từ HV "cố hương" để nguyên trong bản dịch thơ có ý nghĩa n/t/n ? ? Có ý kiến cho rằng: Bài thơ vắng mặt chủ thể trữ tình nhưng qua các động từ được sử dụng, hình ảnh chủ thể trữ tình ấy như thấp thoáng đâu đây. ý kiến của em thế nào ? (Em có thể khôi phục được những câu rút gọn thành phần CN ấy. Chính các ĐT ấy đã tạo lên mạch ý cho cả bài thơ - cùng chủ thể trữ tình.) ? Em học tập cách viết, cách sắp xếp ý trong văn bản này n/t/n ? (Tạo ra mạch ý bằng cách sử dụng những đ/t của cùng chủ thể.) => Đó cũng là cách thường được sử dụng trong văn thơ cổ và văn thơ nói chung. ? Nêu khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung của bài ? * Đọc lại bài thơ. ? So sánh bản dịch thơ với bản dịch thơ khác (chỉ có 2 câu thơ lục bát.) ? Đọc thơ Lí Bạch, em cảm nhận gì về tâm hồn và tài năng của ông ? ? Em còn biết bài thơ nào khác cũng được viết theo chủ đề "Vọng nguyệt hoài hương" ? I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: - Lí Bạch (701-762 ). - Là nhà thơ nổi tiếng của TQ đời Đường. - Được mệnh danh là “Tiên thi”(ông tiên làm thơ). - Thơ ông biểu hiện 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng. - Ông thường viết về đề tài: chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. - Đề tài: chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. 2. Tác phẩm: Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường -Tập II (1987). II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc- chú thích - Thể thơ: ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. 2. Bố cục: 2 phần 3. Phân tích: a, Hai câu đầu: - Không gian tràn ngập ánh trăng sáng => Đêm trăng sáng mang vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. "Ngỡ ... sương" ? - Trong đêm khuya thanh tĩnh, nhà thơ trằn trọc không ngủ được. Và việc miêu tả ánh trăng sáng láng mơ màng như vậy đã thể hiện tình cảm yêu quý, thân thiện, gần gũi với thiên nhiên của tác giả. Đồng thời tác giả có sự liên tưởng "trăng - sương" -> Sự suy ngẫm, ngỡ ngàng trước cảnh đẹp của thiên nhiên. - Tả cảnh xen tả tình. Cảnh tình hài hoà quyện với nhau. b, Hai câu cuối: - "ánh trăng" giờ chuyển thành "vầng trăng". - ánh trăng ngập tràn không gian, còn vầng trăng cao vời vợi, lẻ loi trên bầu trời mênh mông thăm thẳm. "Ngẩng đầu ..."Tác giả như kiểm nghiệm về cái điều nghi thị ở trên: ánh trăng hay sương đêm ? - Và khi đã bắt gặp vầng trăng sáng, tác giả nhớ quê hương. "Đê đầu" - "ngẩng đầu ..." ->Cặp từ trái nghĩa -> tạo phép đối -> khoảnh khắc diễn ra hai hành động. Một hành động hướng ngoại, một hướng nội - nỗi nhớ quê sâu thẳm. Thông qua cảnh vầng trăng sáng mà gợi được nỗi buồn trống trải, cô đơn của người con xa xứ. Nỗi buồn đó luôn thường trực trong lòng, chỉ cần có một cơ hội, dù là rất nhỏ cũng có thể ùa đến, trào dâng. - Các động từ: nghi, cử, đê, tư. => Câu rút gọn CN => Tạo mạch ý cho bài thơ. * Ghi nhớ: iii. luyện tập: - Lí Bạch là người có tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương sâu lặng. - Thơ của ông có hình thức cô đúc, lời ít, ý nhiều. IV. Củng cố(3’) Bài thơ truyền cho em cảm xỳc gỡ. V. Hướng dẫn về nhà(2’) - Học thuộc phiờn õm, dịch nghĩa, dịch thơ. - Soạn bài “ Hồi hương ngẫu thư”. *Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 10 Ngày dạy: / /2012 Tiết 38 : Văn bản: hồi hương ngẫu thư (Hạ Tri Chương) A. Mục tiêu cần đạt: *Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Nét nghệ thuật độc đáo về tứ của bài thơ. - Tình cảm của quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời. *Kĩ năng: - Đọc hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch tiếng việt. - Nhận ra nghệ thuật đối trong bài thơ Đường. - Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ và phiên âm chữ Hán , phân tích tác phẩm. *Thái độ: - Giáo dục tình yêu quê hương đất nước. - Yêu thích thơ Hạ Tri Chương. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: * Giáo viên: soạn giáo án, sách giáo viên, tài liệu tham khảo về tác giả Hạ Tri Chương, tranh ảnh Hạ Tri Chương. * Học sinh: soạn bài, chuẩn bị theo hướng dẫn của GV. C. Tiến TRìNH dạy học: I.Tổ chức lớp (1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) HH. Đọc thuộc lòng bài thơ “ Cảm nghĩ trong đếm thanh tĩnh” nêu hiểu biết về thể thơ . III. Bài mới(35’) Xa quê nhớ quê là chủ đề quen thuộc trong thơ cổ trung đại phương Đông. ở bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh thì nỗi nhớ quê được thể hiện qua nỗi sầu xa xứ. Còn ở bài: “ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê” thì tình quê lại được thể hiện ngay lúc vừa mới đặt chân tới quê nhà. Đó chính là tình huống tạo nên tính độc đáo của bài thơ. Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt H. Dựa vào phần chú thích, em hãy nêu 1 vài nét về tác giả Hạ Tri Chương H. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào. H. Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào. GV: Hạ Tri Trương đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi và làm quan 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan nghỉ hưu, trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Thế là ông ngẫu hứng viết bài thơ này. Hướng dẫn đọc: giọng chậm, buồn, câu 3 đọc giọng hơi ngạc nhiên, câu 4 giọng hỏi, cao hơn và hơi nhấn mạnh thêm 1 chút ở các tiếng: nào, chơi. - Chú thích yếu tố HV (bảng phụ). - Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào . GV: Phân tích bài thơ theo bố cục 2/2. HS đọc 2 câu đầu. H. Hai câu thơ đầu là tả hay kể? Kể và tả về ai, về những vấn đề gì? (Kể và tả về bản thân) H. Em hiểu thế nào là giọng quê? (là chất quê, hồn quê biểu hiện trong giọng nói của con người) H. Giọng quê không đổi điều đó có ý nghĩa gì ? (vẫn giữ được bản sắc quê hương, không thay đổi) H. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở đây? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? (Đối giữa các vế trong câu gọi là tiểu đối - Vừa làm cho câu văn cân đối, nhịp nhàng, vừa khái quát được quãng đời xa quê và làm nổi bật sự thay đổi về vóc dáng và tuổi tác, đồng thời bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ) - Em có nhận xét gì về các hình ảnh, chi tiết được kể và tả ở đây? Tác dụng của nó? H. Xa quê lâu, ở con người nhà thơ, cái gì thay đổi theo thời gian, cái gì không đổi? (Mái tóc đã thay đổi theo thời gian, còn giọng quê thì không thay đổi) H. Sự đổi và không đổi đó có ý nghĩa gì. GV: Câu 1 là tự sự để biểu cảm, còn câu 2 là miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm 1 cách gián tiếp. Ngôn từ và hình ảnh cứ nhẹ nhàng cất lên 1 cách thấm thía biết bao cảm xúc, nghe như đằng sau có tiếng thở dài. Nhà thơ nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm. HS đọc 2 câu cuối. H. Hai câu này là kể hay tả? Kể việc gì? - Khi vừa về đến làng hình ảnh đầu tiên mà tác giả gặp là ai? Vì sao tác giả lại kể về bọn trẻ con? (Bọn trẻ là người làng, là sự sống của làng, là hình ảnh tương lai của làng, chúng chân thật, hồn nhiên) H. Với tác giả, ấn tượng rõ nhất của bọn trẻ là gì? (thấy lạ không chào mà lại hỏi) H. Tại sao với tác giả đó là ấn tượng rõ nhất. H. Tác giả kể chuyện khi mới về làng để nhằm mục đích gì. H. Em hãy nêu những nét đặc sắc về ND và NT của bài thơ. HS đọc ghi nhớ. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: Hạ Tri Chương (659-744). - Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường. - 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường. - Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm. biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu. 2. Tác phẩm: - Bài thơ được viết khi ông cáo quan về quê nghỉ hưu. II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc- chú thích *Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. 2. Bố cục: 2phần 3. Phân tích: a. Hai câu thơ đầu (Khai-Thừa): - Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, Hương âm vô cải, mấn mao tồi. - Khi đi trẻ, lúc về già, Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao. ->Sử dụng từ trái nghĩa và hình ảnh đối -> Sử dụng hình ảnh chi tiết vừa chân thực, vừa tượng trưng -> Làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương. => Khẳng định sự bền bỉ của tình cảm con người đối với quê hương. b. Hai câu cuối (Chuyển - Hợp): - Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai? - Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi? -> Kể chuyện khi về tới làng quê. -> Hình ảnh bọn trẻ gợi nhớ thời niên thiếu và gợi bản sắc tốt đẹp của quê hương. -> Gợi nỗi buồn vì xa quê quá lâu, thành ra xa lạ với quê. => Biểu hiện tình cảm quê hương thắm thiết, bền bỉ. 4. Ghi nhớ: III. Luyện tập: IV. Củng cố(3’) Giới thiệu : “ Hồi hương ngẫu thư” thứ 2 của Hạ Tri Chương. V. Hướng dẫn về nhà(2’) Học thuộc lòng dịch nghĩa, dịch thơ. Soạn bài : “ Từ trái nghĩa”. *Rút kinh nghiệm ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 10 Ngày dạy: / /2012 Tiết 39 : Tiếng Việt: từ trái nghĩa A. Mục tiêu cần đạt: *Kiến thức: - Nắm được khái niệm từ trái nghĩa. -Tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa trong văn bản. * Kĩ năng: - Nhận biết từ trái nghĩa. - Sử dụng từ trái nghĩa phù hợp với văn cảnh. - Ra quyết định : lựa chọn cách sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân về cách sử dụng từ đồng nghĩa, trái nghĩa và từ đồng âm *Thái độ: - Sử dụng từ trái nghĩa có hiệu quả. - Yêu thích tiếng mẹ đẻ. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: *Giáo viên: Soạn giáo án, các BT có liên quan * Học sinh: Soạn bài C. Tiến trình dạy học: I.Tổ chức lớp (1’) II. Kiểm tra bài cũ(15’) Đề bài: Chép lại hoàn thiện bài thơ “Bánh trôi nước”. Qua bài thơ em có cảm nhậngì về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội cũ qua bài thơ trên? III. Bài mới(25) Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt Đọc bản dịch thơ bài: cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San. H. Em hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ đó H. Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa? (vì chúng có nghĩa trái ngược nhau) H. Sự trái nghĩa này dựa trên những cơ sở, tiêu chí nào. H. Tìm từ trái nghĩa với từ già trong trường hợp rau già, cau già. - Như vậy từ già là từ như thế nào (từ già là từ có 1 nghĩa hay là từ có nhiều nghĩa) H. Em có thể rút ra kết luận gì về từ nhiều nghĩa . HS đọc ghi nhớ. H. Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì. H. Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa ấy. (Trên thực tế con trạch dài hơn con lươn, con thờn bơn mồm lệch hơn con trai. Nhưng người ta muốn lấy chuyện lươn chê trạch và thờn bơn chê trai để nói những người không biết mình mà còn hay chê người khác) H. Từ trái nghĩa thường hay được sử dụng ở đâu, để làm gì? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì? (ghi nhớ 2 ). HS đọc 2 ghi nhớ. HS đọc những bài ca dao, tục ngữ. H. Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ vừa đọc. H. Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa. H. Tìm từ trái nghĩa với các từ in đậm trong các cụm từ sau đây. H. Vì sao, em lại chọn những từ đó là từ trái nghĩa? (vì những từ này là từ nhiều nghĩa, mà từ nhiều nghĩa thì có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau) H. Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau. - Các từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ trên được dùng để làm gì? Nó có tác dụng như thế nào? (Được dùng để tạo phép tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động) H. Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa? - Gạch chân dưới các từ trái nghĩa. I. Thế nào là từ trái nghĩa: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét - Ngẩng - cúi -> trái nghĩa về hoạt động của đầu. - Trẻ - già -> trái nghĩa về tuổi tác của người. - Đi - trở lại -> trái nghĩa về sự di chuyển. => Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau. - Già - non -> trái nghĩa về tính chất của thực vật. => Từ nhiều nghĩa, có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau. *Ghi nhớ: (sgk /128). II. Sử dụng từ trái nghĩa: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét - Ngẩng - cúi -> Tạo phép đối, góp phần biểu hiện tâm tư trĩu nặng tình cảm quê hương của nhà thơ. - Trẻ - già, đi - về -> Tạo phép đối, làm nổi bật sự thay đổi của chính nhà thơ ở 2 thời điểm khác nhau. - Lươn ngắn lại chê trạch dài, Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm. -> Tạo sự tương phản để lên án, phê phán những kẻ không biết mình mà còn hay chê bai người khác. => Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. *Ghi nhớ 1,2: (sgk /128 ) III. Luyện tập: Bài tập 1 (sgk/ 129 ): - Lành – rách - Ngắn - dài - Giàu – nghèo - Sáng – tối Bài tập 2 (sgk/ 129 ): cá tươi – cá ươn - Tươi hoa tươi – hoa héo ăn yếu - ăn khoẻ - Yếu học lực yếu – học lực giỏi chữ xấu – chữ đẹp - Xấu đất xấu - đất tốt Bài tập 3 (sgk/ 129 ): - Chân cứng đá mềm. - Có đi có lại. - Gần nhà xa ngõ. - Mắt nhắm mắt mở. - Chạy sấp chạy ngửa. - Vô thưởng vô phạt. - Bên trọng bên khinh. Bài tập 4 (sgk/ 129 ): Quê hương em ở vùng lòng hồ sông Đà, vào cuối mùa thu, đầu mùa đông, thường có những ngày mưa rả rích. ông em kể rằng: xưa kia nơi đây là 1 vùng đồi núi hoang vu, vắng vẻ, không 1 bóng người nhưng ngày nay, ở nơi đây, con người đã biến những đồi núi hoang vu, cằn cỗi thành những cánh rừng xanh tươi, bát ngát. IV. Củng cố (2’) Từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa có quan hệ với nhau như thế nào? V. Hướng dẫn về nhà(2’) - Học bài và làm bài tập (sgk/129) - Phân biệt lấy ví dụ về từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa. - Soạn bài “ :Luyện nói về văn biểu cảm”. *Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần 10 Ngày dạy: / /2012 Tiết 40 : TLV: luyện nói văn biểu cảm về sự vật, con người A. Mục tiêu cần đạt: * Kiến thức: - Nắm chắc những kiến thức để viết bài văn biểu cảm. - Những cách lập ý thường gặp của bài văn biểu cảm. * Kĩ năng: - Biết vận dụng các cách lập dàn ý hợp lý đối với đề văn cụ thể. * Thái độ: - Yêu thích văn biểu cảm. B. Chuẩn bị của giáo viên, học sinh: * Giáo viên: soạn giáo án, sách giáo viên, bảng phụ, hệ thống bài tập bổ sung. * Học sinh: soạn bài, chuẩn bị theo hướng dẫn của GV. C. Tiến trình dạy học: I.Tổ chức lớp (1’) II. Kiểm tra bài cũ(4’) H. Hãy nhắc lại các bước làm văn biểu cảm. TL: 4 bước: tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý, viết bài văn hoàn chỉnh, kiểm tra lại bài viết. III. Bài mới(35’) Khi tái hiện cảm xúc của mình trên dòng nhật kí chính là lúc các em đang viết văn biểu cảm. Viết để làm sống lại các cảm xúc, những ấn tượng không thể nào quên. Vậy viết văn biểu cảm là viết như thế nào ? hôm nay cô cùng các em sẽ tìm hiểu. Hoạt động của GVvà HS Kiến thức cần đạt Đề 2: Niềm vui tuổi thơ. 1. Tỡm hiểu đề: - Kiểu bài: Biểu cảm về một sự việc. - ĐT: Niềm vui nho nhỏ. - MĐ: Thể hiện niềm vui, hạnh phỳc bởi được sống trong tỡnh yờu sự sẻ chia. 2. Dàn ý: - Mở bài: Em thớch đọc bỏo TNTP em ao ước viết được mẩu chuyện đăng bỏo. - Thõn bài: Mẩu chuyện đầu tiờn viết về bạn Thành: Nhặt được của rơi trả lại người mất: * Mẩu chuyện thứ 2 viết về bạn Tựng: Vượt khú trong học tập( được lấy dàn ý ở lớp) Lần sau viết về bạn Hải buồn vỡ bố sắp lấy vợ. - Kết bài: Cụ giỏo đọc bài bỏo TNTP cho cả lớp nghe. GV đưa bảng phụ cú BTN: ? Em đồng ý với bạn nào? Vỡ sao? Bài tập 3: Cú ý kiến cho rằng: luyện núi trước lớp là luyện văn núi. Văn núi khụng dài, khụng quỏ nhiều chi tiết. cần chọn những chi tiết quan trọng, gợi cảm nhất. Phõn nhúm, mỗi nhúm cú người điều hành, thư kớ. Thành viờn của tổ nhận xột, bổ sung trờn cỏc yờu cầu chung ( Nờn gọi nhiều học sinh luyện núi) HS nhận xột theo tiờu điểm A, B GV đỏnh giỏ theo dừi - Khen những học sinh núi tốt, nội dung biểu cảm mạch lạc, cảm xỳc chõn thành. I. Đề bài: Đề 1: Cảm nghĩ của em về thầy cụ giỏo” người lỏi đũ” đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai. 1. Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Biểu cảm về con người. - Đối tượng: Những thầy cụ giỏo - Mục đớch: Lũng biết ơn, kớnh trọng cỏc thầy cụ giỏo đó dạy dỗ, cảm nghĩ cỏc thầy cụ giỏo khụng chỉ là những người thầm lặng lỏi đũ mà cũn là những người cha mẹ nhõn hậu. 2. Dàn ý: - Mở bài: Cõu ngạn ngữ phương Tõy:” Mọi thiờn tài đều bắt đầu từ bảng bởi chữ A” theo thời gian em càng thấm thớa cụng ơn của những người thầy người cụ đó.. - Thõn bài: Đó học những thầy cụ + Phẩm chất: Tận tụy với nghề dạy chữ, dạy người. + Em luụn kớnh trọng và biết ơn. + Kỉ niệm sõu sắc: Khụng thuộc bài, cụ giỏo đến nhà… - Kết bài: Nhớ mói kỉ niệm ấy, hiểu cụ khụng chỉ là người cầm lỏi thầm lặng mà cũn là người mẹ hiền của riờng em và cỏc bạn. Tưởng tượng: Tương lai để gửi gắm lũng ghi ơn về thầy cụ. II. Luyện núi: BT1: Mạnh và Thành tranh luận: - Thành: Mỡnh nghĩ PBCN núi khụng khỏc biểu cảm viết chỉ cần thuộc lũng bài đó viết hoặc cầm giấy đọc. - Mạnh: theo mỡnh về nội dung cú thể khụng khỏc nhiều nhưng về hỡnh thức trỡnh bày thỡ khỏc: cú thưa gửi, cú dựng ngữ điệu cử chỉ cỏch núi gợi khụng khớ trao đổi thảo luận. Bài tập 2: Khi biểu cảm về thầy cụ giỏo em cần núi giọng như thế nào? A. Thõm mật B. Tụn kớnh C. Vui vẻ D. Yờu thương E. Kết hợp A, B, C, D. 1. Luyện núi theo nhúm ( cú thể sử dụng dàn ý) 2. Luyện núi: - Chọn 4 học sinh núi khỏ trước. - GV theo bảng phụ cú biểu điểm cho cỏc nhúm chấm và ghi bảng tổng hợp điểm. - Điểm loại A - Điểm loại B BTVN: Tỡm hiểu văn bản” quà bỏnh tuổi thơ”. IV. Củng cố(3’) Những lợi ích của giờ luyện nói văn BC về con người, sự vật. V. Hướng dẫn về nhà(2’) Chuẩn bị: “ Kiểm tra Văn 45 phút” *Rút kinh nghiệm .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... -------------------------------------------------- Ban giám hiệu Tổ chuyên môn

File đính kèm:

  • docTuan 10.doc