A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu cha mẹ, ý thức tự giác học tập.
- Hình thành kĩ năng nhận biết các dấu hiệu biểu cảm.
B/ CHUẨN BỊ:
HS: SGK, vở ghi, vở soạn.
GV: Đọc tư liệu tham khảo, soạn bài.
C/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
269 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 111 năm 2007, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS:2/9/07
NG: 8/9/07
Tuần 1
Tiết 1
Văn bản : Cổng trường mở ra
(Lí Lan)
A/ Mục tiêu bài học
- Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái và thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
- Giáo dục lòng yêu cha mẹ, ý thức tự giác học tập.
- Hình thành kĩ năng nhận biết các dấu hiệu biểu cảm.
B/ Chuẩn bị:
HS: SGK, vở ghi, vở soạn.
GV: Đọc tư liệu tham khảo, soạn bài.
c/ Hoạt động dạy và học:
*Tổ chức lớp.
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số
*Kiểm tra bài cũ.
- KT sự chuẩn bị của HS.
*Bài mới.
- GV: cho HS nhắc lại khái niệm văn bản nhật dụng.
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản.
I- Giới thiệu chung:
- Bài kí được trích từ Báo Yêu trẻ, số 166, TPHCM, ngày 1/9/2000.
- GV hướng dẫn cách đọc: giọng đọc trong sáng, thể hiện được tình cảm của người mẹ đối với con.
- Cho HS tìm hiểu các chú thích 1,4,9 và các từ khó.
II- Đọc hiểu văn bản:
Đọc - chú thích:
- khai trường, thiết giáp, mẫu giáo
? Vb có thể chia làm mấy phần. Nêu nội dung chính của từng phần.
Bố cục:
- Phần I: Từ đầu đến “thế giới mà mẹ vừa bước vào” – Nỗi lòng yêu thương của mẹ.
- Phần II: Còn lại – Vai trò của xã hội và nhà trường trong việc giáo dục trẻ em.
? Kể tóm tắt văn bản.
Gợi ý: Chú diễn biến tâm trạng của người mẹ.
? Tóm tắt đại ý của vb trong một câu ngắn gọn.
Phân tích:
- Đêm trước ngày khai trường của con, mẹ không ngủ được.
- Mẹ ngắm con và suy nghĩ triền miên: mẹ nghĩ về ngày khai trường của con, nghĩ lại tuổi thơ của mẹ, nghĩ về ngành giáo dục ở Nhật.
- Tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường lần đầu tiên của con.
? Trong đêm trước ngày khai trường của con, tâm trạng của mẹ và con khác nhau ntn. Tìm những câu văn diễn tả tâm trạng đó.
Con: Hai câu cuối, đoạn 1.
Mẹ: Câu 2, đoạn 5.
? Theo em, tại sao người mẹ lại không ngủ được.
? Mẹ nhìn con ngủ với tình cảm ntn.
? Mẹ nhớ lại ntn về cái ngày đầu tiên mẹ đi học.
? Hãy nhận xét về cách dùng từ ngữ khi nói về những kỉ niệm của mẹ.
? Tất cả đã cho em hình dung về một người mẹ ntn.
a/ Tâm trạng của người mẹ:
- Mẹ: thao thức triền miên.
- Con: thanh thản, nhẹ nhàng ngủ.
- Không phải vì lo lắng cho con:+ Mẹ nghĩ về con.
+ Mẹ nghĩ về ngày đầu tiên mẹ đi học.
+ Mẹ nghĩ về nền giáo dục ở Nhật.
- Yêu thương, trìu mến.
- ấn tượng sâu đậm, hồi hộp trước cổng trường.
- Dùng từ láy liên tiếp: rạo rực, bâng khuâng, xao xuyến.
* Đó là một người mẹ tuyệt vời: thương yêu và tin tưởng ở tương lai con cái.
? Tìm những câu văn nói lên tầm quan trọng của nhà trường và trách nhiệm của xã hội đối với ngày khai trường.
? ở nước ta, ngày khai giảng có diễn ra như là ngày lễ của toàn xã hội không.
Thảo luận nhóm: 4 nhóm.
Câu nói của người mẹ: Bước qua cánh cổng trường là thế giới kì diệu sẽ mở ra.
? Em hiểu câu nói đó ntn.
b/ Tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
- Khẳng định vai trò to lớn của nhà trường đối với con người, ở đó các em sẽ được học tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình thầy trò, bạn bè.- Tin tưởng ở sự nghiệp giáo dục.
- Khích lệ con đến trường học tập.
? Bài văn nói lên tâm trạng nào của người mẹ.
? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai.
4/ Tổng kết
- Xao xuyến, bâng khuâng trước ngày khai trường của con.
- Những dòng nhật kí, mẹ trò chuyện với chính mình, nói thầm với con: khắc hoạ được những điều khó nói.
* Ghi nhớ: SGK trang 9.
III- Bài tập:
Câu 1: Văn bản Cổng trường mở ra viết về nội dung gì ?
Miêu tả quang cảng ngày khai trường.
Bàn vai trò của nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Tái hiện những tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con.
Kể về tâm trạng của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
Câu 2: Hãy kể về ngày khai giảng năm học mới để lại trong em nhiều kỉ niệm nhất.
Đáp án: 1C.
* Củng cố:
? Hãy tìm câu văn thể hiện rõ nhất tầm quan trọng to lớn của nhà trường đối với thế hệ trẻ.
*Hướng dẫn:
Học bài, nắm được nội dung bài học: Tình cảm của mẹ, vai trò của nhà trường.
Ghi ra vở soạn những suy nghĩ của em sau khi học xong vb “ Cổng trường mở ra.”
Soạn bài: Mẹ tôi. ( Đọc bài, trả lời 5 câu hỏi hướng dẫn trong SGK trang 11, 12. )
*********************************
Soạn: 2/9/07
Giảng: 8/9/07
Tiết 2
Văn bản: mẹ tôi
(ét-môn-đô đơ A-mi-xi)
Mục tiêu bài học.
- HS cảm nhận được tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với con cái. Không được chà đạp lên tình cảm đó.
- Giáo dục lòng kính yêu cha mẹ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học.
b/ Chuẩn bị:
HS: Đọc và soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
GV: Tham khảo SGV, tài liệu, soạn bài.
Hoạt động dạy và học:
* Tổ chức
- ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra bài cũ:
? Em cho biết nỗi lòng và cảm nghĩ của mẹ trong vb Cổng trường mở ra.
? Qua vb này, em có suy nghĩ gì đối với bản thân.
* Bài mới:
- HS đọc chú thích (*) SGK trang 11.
? Em hãy nêu đôi nét về tác giả.
I- Giới thiệu chung.
1. Tác giả.
- ét-môn-đô đơ A-mi-xi (1846 - 1908) là nhà văn I-ta-li-a.
GV: giới thiệu về tác phẩm.
2. Tác phẩm.
- Văn bản là một câu chuyện nhỏ, trích trong “Những tấm lòng cao cả ” (1886).
- GV: giọng đọc to, bộc lộ rõ tâm trạng buồn khổ của người cha.
Tìm hiểu chú thích: 2, 5, 7, 9.
? Em hãy nêu nội dung chính của văn bản.
? Vậy nhân vật chính trong tác phẩm là ai. Vì sao có thể xác định như thế.
II- Đọc - hiểu văn bản:
Đọc – chú thích:
- Biểu hiện tâm trạng của người cha.
- Người cha. Vì hầu hết lời nói trong văn bản này là tâm tình của người cha.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần, nêu nội dung chính của từng phần.
? Em xúc động nhất khi đọc đoạn văn nào. Vì sao ?
- Hs tự bộc lộ
2/ Bố cục:
Gồm 3 phần:
- Phần I: Từ đầu đến sẽ là ngày con mất mẹ – Hình ảnh người mẹ.
- Phần II: Tiếp đến chà đạp lên tình thương yêu đó – Những lời nhắn nhủ dành cho con.
- Phần III: Còn lại – Thái độ dứt khoát của cha trước lỗi lầm của con.
? VB viết dưới hình thức nào.
? Tại sao bố lại dùng hình thức viết thư mà lại không nói trực tiếp với con.
? Mục đích của bức thư.
? Tại sao vb là một bức thư mà có nhan đề là “Mẹ tôi”.
3/ Phân tích.
- Bức thư người cha gửi cho đứa con phạm lỗi với mẹ.
- Tạo ra sự linh hoạt khi thể hiện diễn biến tâm trạng của người cha một cách chân thành, tha thiết.
- Khuyên nhủ con hãy kính yêu mẹ.
- Mẹ là tiêu điểm, các chi tiết đều hướng tới. rất kín đáo, tế nhị.
- Đây cũng chính là nhan đề do tác giả đặt.
? Mẹ của En-ri-cô hiện qua những chi tiết nào.
? Qua đó, em thấy người mẹ có phẩm chất gì.
Liên hệ thực tế:
? Mẹ em đã lo lắng cho em ntn.
TL nhóm:
? Câu văn nào thể hiện rõ nỗi đau của En-ri-cô khi mất mẹ. Vì sao em xác định như vậy.
? Tại sao người mẹ không xuất hiện trực tiếp mà qua điểm nhìn của người cha (có tác dụng gì).
a/ Hình ảnh người mẹ.
- Thức suốt đêm…có thể mất con…sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để cứu sống con.
- Lo lắng, dành hết tình thương cho con, quên mình vì con.
- Trong đời con, con có…. buồn thảm nhất tất sẽ là ngày con mà con mất mẹ.
+ Mất đi người sinh ra ta, mất tình yêu thương, mất chỗ dựa.
+ Khắc sâu sự hi sinh thầm lặng.
*Qua bức thư người bố gửi con, người mẹ hiện lên cao cả và lớn lao.
- Không để người mẹ xuất hiện trực tiếp, tác giả sẽ dễ dàng mô tả cũng như bộc lộ những tình cảm và thái độ quý trọng của người bố đối với mẹ, mới có thể nói một cách tế nhị và sâu sắc những gian khổ hi sinh mà người mẹ đã âm thầm, lặng lẽ dành cho đứa con của mình.
? Khi phát hiện ra En-ri-cô phạm lỗi với mẹ, tâm trạng của ông ntn.
? Câu hỏi: Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư ? thể hiện điều gì.
? Nếu là bạn của En-ri-cô, em nói gì với bạn.
? Bố đã cảnh tỉnh En-ri-cô ntn.
? Vì sao bị khổ hình.
? Vậy tại sao chà đạp lên tình yêu cha mẹ là nhục nhã.
? Người cha đã khuyên con ntn.
? Em hiểu gì về người cha từ những lời khuyên này.
TL nhóm:
? Theo em vì sao En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư bố.
b/ Tâm trạng của người cha.
- Buồn bã, tức giận, đau đớn.
- Trách móc, thất vọng.
- Con sẽ: tội nghiệp, yếu đuối … khổ hình.
- Ân hận, càng buồn thảm vì mẹ đã mất.
- Cha mẹ sinh ra ta, dành tình thương cho ta.
- Xin lỗi mẹ thành khẩn.
- Yêu con, trân trọng vợ, ghét sự bội bạc, yêu thành thật.
- Thư bố gợi nhớ người mẹ hiền.
- Thái độ chân thành và quyết liệt của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng.
- En-ri-cô thấy xấu hổ, nhục nhã.
? Bố dặn En-ri-cô điều gì.
? Giọng điệu người cha ntn.
2/ Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK trang 12.
- Nghiêm khắc, dứt khoát, gần gũi, yêu thương.
III- Bài tập.
Câu 1: Theo có gì độc đáo trong cách thể hiện bài văn này ? Tác dụng?
Câu 2: Đọc thêm Thư gửi mẹ (SGK trang 12).
* Củng cố:
Em hãy hát một bài hát về mẹ mà em thích nhất.
* Hướng dẫn:
Học bài, thuộc ghi nhớ.
Sưu tầm những bài ca dao viết về mẹ.
Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê, chú ý:
+ Ngôi kể.
+ Nhân vật chính là ai ?
+ Thông điệp của văn bản là gì ?
**************************************
S: 2/9/07
G: 10/9/07
Tiết 3
Tiếng việt: từ ghép
A/ Mục tiêu bài học
- HS hiểu thêm về các loại từ ghép, nắm được cấu tạo từ ghép, hiểu nghĩa từ ghép.
- Biết phân tích từ ghép.
- Rèn kĩ năng dùng từ ghép.
B/ Chuẩn bị.
- HS đọc trước khái niệm.
- GV nắm chắc kiến thức, chuẩn bị tình huống.
c/ Hoạt động dạy và học.
* Tổ chức lớp:
- ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra bài cũ:
- Từ được chia làm mấy loại? Cho ví dụ?
* Bài mới:
? Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
? Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ ấy.
? Tương tự như từ bà ngoại, thơm phức ta có từ nào tương đương.
? Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ được không.
Qua phân tích VD:
? Em hãy cho biệt từ ghép được phân làm mấy loại? Cho VD.
? Thế nào là từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập. Cho VD.
I- Các loại từ ghép
1/ Ví dụ.
SGK trang 13
2/ Phân tích.
VD1:
- bà ngoại: bà - chính, ngoại- phụ bổ sung cho tiếng chính.
- thơm phức: thơm - chính, phức- phụ.
+ Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Đây là từ ghép chính phụ thuần Việt.
+ bà ngoại, bà nội.
+ thơm phức, thơm ngát
+ Từ ghép chính phụ Hán Việt, trật tự các tiếng phức tạp hơn.
VD2:
- quần áo, trầm bổng không phân ra được tiếng chính, tiếng phụ.
- Từ ghép đẳng lập.
* Ghi nhớ:
- Hs đọc – Gv nhấn mạnh
? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa thơm, em thấy có gì khác nhau.
? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau
II- Nghĩa của từ ghép
1/ Ví dụ.
2/ Phân tích.
- bà: là nghĩa chính, có tính chất khái quát hơn; bà ngoại mang tính chất hẹp hơn (phân biệt với bà nội).
- thơm: chỉ hương thơm chung, khái quát, rộng hơn.
- quần áo, trầm bổng: quan hệ bình đẳng nên là nghĩa tập hợp, khái quát.
* Ghi nhớ:
HS đọc – Gv nhấn mạnh
III- Luyện tập.
Bài 1: Xếp theo hai loại
Từ ghép chính phụ
lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cười nụ.
Từ ghép đẳng lập
suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi.
Bài 4: Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở vì sách và vở là những danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được. Còn sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại nên không thể nói một cuốn sách vở.
Bài 7:
máy hơi nước than tổ ong bánh đa nem
* Củng cố: Đọc bài đọc thêm.
* Hướng dẫn:
- Viết một đoạn văn có sử dụng từ ghép đẳng lập, chính phụ.
- Làm các bài tập còn lại.
+ Đối với bài tập 6 chú ý nghĩa của từng tiếng, phân nghĩa hay hợp nghĩa.
+ Lấy thêm ví dụ.
- Tìm hiểu bài: Từ láy, phân loại từ láy.
********************************
S: 2/9/07
G: 10/9/07
Tiết 4
Tiếng việt: liên kết trong văn bản
A/ Mục tiêu Bài học
Giúp HS thấy:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết, sự liên kết cần được thực hiện cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Vận dụng kiến thức để xây dựng văn bản.
- HS có ý thức học tập.
b/ Chuẩn bị.
HS đọc trước SGK.
GV tìm thêm ví dụ minh hoạ.
c/ Hoạt động dạy và học.
* Tổ chức lớp:
- ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là văn bản?
* Bài mới:
HS đọc VD SGK trang 17.
? Các câu có viết đúng ngữ pháp không.
? Khi đặt chúng liền nhau, em có hiểu nghĩa của nó không. Vì sao?
? Như vậy, theo các em, đoạn văn thiếu tính gì.
? Thế nào là liên kết, liên kết có vai trò như thế nào trong văn bản.
I/ Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản
1-Tính liên kết trong văn bản
a/ Ví dụ
b/ Nhận xét
- Đúng ngữ pháp, nghĩa của các câu rất rõ ràng.
- Không hiểu vì giữa các câu không có mối quan hệ gì với nhau.
- Thiếu tính liên kết
- Làm cho vb trở lên có nghĩa, dễ hiểu.
HS đọc lại đoạn văn.
? Đoạn văn có mấy câu. Hãy đánh số thứ tự từng câu.
? So với nguyên bản Cổng trường mở ra thì câu 2 thiếu cụm từ nào? Câu 3 chép sai từ nào.
? Việc chép thiếu và chép sai ấy khiến cho đoạn văn ra sao.
? Vậy cụm từ còn bây giờ và từ con đóng vai trò gì.
? Một văn bản có tính liên kết phải thể hiện như thế nào.
2/ Phương tiện liên kết trong văn bản.
a/ Ví dụ.
b/ Nhận xét.
a, Đoạn văn thiếu nội dung, chưa có sự gắn bó chặt chẽ.
b, Đoạn văn có 3 câu:
+ Câu 2 thiếu cụm từ Còn bây giờ.
+ Câu 3 chép sai từ con thành từ đứa trẻ.
+ Đoạn văn trở nên rời rạc, khó hiểu.
- Là các từ ngữ làm phương tiện liên kết câu.
- Văn bản phải liên kết về cả nội dung và hình thức.
* Ghi nhớ:
Hs đọc – gv nhấn mạnh
II- Luyện tập.
Bài 1: Sắp xếp các câu như sau:
Câu 1-4-2-5-3
Bài 2: Các câu chưa có sự liên kết về nội dung (không đúng trình tự thời gian).
Bài 3: HS tự làm.
* Củng cố:
- Đọc bài đọc thêm.
- Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh ?
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Long lanh đáy nước in trời,
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng.
Sè sè nấm đất bên đàng,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
* Hướng dẫn.
- Học thuộc phần ghi nhớ, hoàn thiện các bài tập.
- Xem trước bài: Bố cục trong văn bản.
+ Tìm hiểu bố cục của vb: Cổng trường mở ra.
+ Chú ý sự liên kết của các từ ngữ.
********************************
S: 7/9
G: 15/9
tuần 2
Tiết 5
Văn bản: cuộc chia tay của những con búp bê
(Khánh Hoài)
Mục tiêu bài học.
Giúp HS cảm nhận từ văn bản Cuộc chi tay của những con búp bê:
+Tình cảm anh em chân thành đẹp đẽ.
+ Mái ấm gia đình hạnh phúc của tuổi thơ.
Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất chân thật và cảm động.
Biết thông cảm với những bạn có hoàn cảnh như vậy.
Chuẩn bị.
- HS: soạn bài.
- GV: chuẩn bị giáo án, tham khảo tài liệu.
hoạt động dạy và học.
* Tổ chức lớp.
- ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số
* Kiểm tra bài cũ:
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Mẹ tôi?
* Bài mới:
HS đọc chú thích 1 SGK trang 26.
? Truyện được trích ở đâu.
I-Giới thiệu chung
- Truyện của tác giả Khánh Hoài, giải nhì trong cuộc thi thơ văn viết về quyền trẻ em năm 1992.
GV hướng dẫn HS đọc: giọng đọc tình cảm.
GV đọc mẫu, HS đọc.
HS kể tóm tắt.
? Văn bản Cuộc chi tay của những con búp bê được viết theo phương thức nào mà em đã được học.
? Văn bản này là một truyện ngắn. Truyện kể về việc gì.
? Nhân vật chính trong truyện này là ai? Vì sao em xác định như thế.
? Hai bức tranh trong SGK minh hoạ cho các sự việc nào của truyện. Nếu gọi tên cho mỗi bức tranh đó thì em sẽ đặt tên là gì
- Một HS tự bộc lộ.
II- Tìm hiểu văn bản
Đọc và kể:
- Phương thức tự sự.
- Cuộc chia tay của hai anh em ruột khi gia đình tan vỡ.
- Hai anh em Thành và Thuỷ đều là nhân vật chính. Vì mọi sự vật đều có sự tham gia của cả hai.
- Minh hoạ cho sự việc chia búp bê và chia tay anh em.
? Theo em văn bản này chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần.
2/ Bố cục.
Gồm 3 phần:
- Phần 1 từ đầu đến hiếu thảo như vậy: Chia búp bê.
- Phần 2 tiếp đến trùm lên cảnh vật: Chia tay lớp học.
- Phần 3 còn lại: Chia tay anh em.
- Búp bê có ý nghĩa ntn trong cuộc sống của hai anh em Thành và Thuỷ ?
- Vì sao phải chia búp bê ?
- Hình ảnh Thành và Thuỷ hiện lên ntn khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi ?
- Các chi tiết đó cho thấy hai anh em Thành – Thuỷ đang trong tâm trạng ntn ?
- Cuộc chia búp bê diễn ra ntn ?
- Vì sao Thuỷ giận dữ rồi lại vui vẻ ?
- Hình ảnh hai con búp bê của anh em Thành – Thuỷ luôn đứng cạnh nhau mang ý nghĩa tượng trưng gì ?
- Theo em, vì sao Thành và Thuỷ không thể mang búp bê chia ra ?
3/ Phân tích.
a/ Cuộc chia búp bê.
- Là đồ chơi thân thiết , gắn liền với tuổi thơ của hai anh em, vì thế con Em Nhỏ và Vệ Sĩ luôn ở bên nhau chẳng khác nào anh em Thành – Thuỷ.
- Bố mẹ li hôn, hai anh em phải xa nhau, búp bê cũng phải chia đôi theo lệnh của mẹ.
Thuỷ: Run lên bần bật, cặp mắt tuyệt vọng, hai bờ mi xưng mọng lên vì khóc nhiều.
Thành: cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc, nước mắt tuôn ướt đầm cả gối, tay áo.
- Buồn khổ, đau xót, bất lực.
Thành: lấy 2 con búp bê đặt sang hai phía
Thuỷ: tru tréo lên giận dữ
Thành: đặt con Vệ Sĩ vào cạnh con em nhỏ
Thuỷ: vui vẻ
- Giận dữ: không chấp nhận chia búp bê.
- Vui vẻ: khi búp bê được ở bên nhau.
- Tình anh em bền chặt không gì có thể thay đổi, chia rẽ.
- Búp bê gắn với gia đình sum họp đầm ấm, là kỉ niệm êm đềm của tuổi thơ, là hình ảnh anh em ruột thịt.
* Củng cố:
Truyện được kể theo ngôi kể nào ?
Người em C. Người mẹ
Người anh D. Người kể chuyện vắng mặt
Em hãy kể lại truyện bằng lời kể của em.
* Hướng dẫn:
HS học bài, kể được truyện, nắm được nội dung cuộc chia tay búp bê.
Soạn tiếp phần hai và ba: + Cuộc chia tay lớp học.
+ Cuộc chia tay của hai anh em.
- Chú ý diễn biến tâm trạng của hai anh em.
****************************************
S: 7/9
G: 15 / 9
Tiết 6
Văn bản: cuộc chia tay của những con búp bê (tiếp)
(Khánh Hoài)
Mục tiêu bài học.
Tiếp tục cho HS thấy sự gắn bó tình cảm vô cùng sâu sắc của hai anh em ruột trong một gia đình và nỗi đau chia tay của hai em khi bố mẹ li hôn.
Biết thông cảm với những bạn có chung hoàn cảnh như vậy.
Biết phân tích một truyện ngắn hiện đại.
Chuẩn bị.
HS: soạn bài.
GV: tham khảo SGV, bài soạn, soạn giáo án.
Hoạt động dạy và học.
* Tổ chức .
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
* Kiểm tra bài cũ:
? Hãy kể tóm tắt truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp bê. Truyện có thể chia làm mấy phần. Nêu nội dung chính của từng phần.
? Cuộc chia búp bê đã diễn ra như thế nào.
* Bài mới:
? Tại sao khi đến lớp học, Thuỷ lại bật lên khóc thút thít.
? Chi tiết cô giáo ôm chặt lấy Thuỷ nói: Cô biết chuyện rồi, cô thương em lắm ; các bạn cùng lớp sững sờ…khóc thút thít có ý nghĩa gì?
? Các chi tiết sau có ý nghĩa gì:
Cô giáo tái mặt, nước mắt giàn giụa; còn bọn trẻ thì khóc mỗi lúc một to hơn khi được tin Thuỷ sẽ không được đi học.
? Cảm nghĩ của em trước cuộc chia tay đầy nước mắt này.
Một số học sinh tự bộc lộ.
Thảo luận nhóm để trả lời.
? Tại sao khi dắt em ra khỏi trường, Thành lại kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật?
? Em sẽ làm gì nếu phải chứng kiến cuộc chia tay đầy nước mắt của Thuỷ với lớp học.
Một số học sinh tự bộc lộ.
b- Cuộc chia tay với lớp học
- Trường học là nơi ghi khắc những niềm vui của Thuỷ: thầy cô, bản tin, cột cờ, chơi ô ăn quan…
- Thuỷ sắp phải xa mãi mãi với nơi này và sẽ không còn được đi học.
- Diễn tả niềm đồng cảm xót thương của thầy, bạn dành cho Thuỷ đầy ấm áp, trong sáng.
- Diễn tả sự ngạc nhiên, niềm thương xót. Có cả niềm oán ghét cảnh gia đình chia lìa.
- Thành cảm nhận được sự bất hạnh của hai anh em.
- Thành cảm nhận sự cô đơn của mình trước sự vô tình của người và cảnh…
Vào lúc đồ đạc đã được chất lên xe tải chuẩn bị cho cuộc ra đi, hình ảnh Thuỷ hiện lên qua những chi tiết nào?
? Em hiểu biết gì về Thuỷ từ những chi tiết đó.
? Lời nhắn của Thuỷ với anh trai về việc không để hai con búp bê xa nhau toát lên các ý nghĩa gì.
c- Cuộc chia tay của hai anh em
- Mặt xanh tái như tàu lá.
- Chạy vội vào nhà ghì lấy con búp bê.
- Khóc nức lên, nắm tay anh dặn dò.
- Đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.
- Một tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, thắm thiết nghĩa tình với anh trai.
- Chịu nỗi đau không đáng có.
* Tình yêu những kỉ niệm tuổi thơ là niềm hạnh phúc, mong ước của hai anh em Thành và Thuỷ. Đó cũng là lời nhắn nhủ không được chia rẽ anh em, mỗi gia đình và xã hội hãy vì hạnh phúc của tuổi thơ.
? Cách kể chuyện của tác giả có gì sáng tạo (ngôi kể, cách kể, lời kể).
? Qua câu chuyện tác giả muốn nhắn nhủ điều gì
HS tự bộc lộ.
GV nói: Những con búp bê tình anh em không bao giờ, không thể chia tay.
4- Tổng kết.
- Ngôi kể: thứ nhất- dễ bộc lộ, chân thật.
- Cách kể: tả cảnh vật xung quanh, kết hợp miêu tả tâm lí nhân vật.
- Lời kể chân thành, xúc động.
- Mọi người hãy cố gắng giữ gìn mái ấm gia đình.
- Hãy thông cảm với những em bé bất hạnh vì gia đình tan vỡ.
* Ghi nhớ: SGK trang 27.
III- Bài tập.
Tên truyện có liên quan gì đến ý nghĩa của truyện không? Nếu đặt tên lại cho truyện này thì em sẽ đặt tên như thế nào?
* Củng cố:
Thông điệp nào được gửi gắm qua câu chuyện ?
A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ em.
B. Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình.
C. Hãy hành động vì trẻ em.
D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển những tài năng sẵn có.
Đáp án: B
* Hướng dẫn.
- HS học bài, nắm được nội dung, ý nghĩa của văn bản.
- Soạn bài Ca dao, dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình.
+ Tìm hiểu thế nào là ca dao, dân ca.
+ Chú ý giá trị nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là các hình ảnh ẩn dụ.
S: 7 / 9
G: 16 / 9
Tiết 7
Tập làm văn: bố cục trong văn bản
Mục tiêu bài học.
HS hiểu rõ:
Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây dựng khi tạo lập văn bản.
Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý, biết xây dựng những bài văn có bố cục rành mạch hợp lý.
Nắm được tính phổ biến và sự hợp lý của bố cục ba phần, biết làm Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng hướng.
Chuẩn bị.
HS: tìm hiểu các ví dụ.
GV: soạn bài, tham khảo SGV, bài soạn.
Hoạt động dạy và học.
1- Tổ chức lớp:
- ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số
2- Kiểm tra bài cũ:
Liên kết là gì ? Làm thế nào để văn bản có tính liên kết?
3- Bài mới:
? Để viết một lá đơn gia nhập Đội, em có thể ghi bất cứ nội dung nào trước cũng được hay không. Vì sao.
? Viết một lá đơn xin phép nghỉ học em thường viết những phần nào.
Nếu đổi các phần, không có trật tự rõ ràng dẫn đến hậu quả gì?
? Vì sao xây dựng văn bản phải quan tâm tới bố cục.
? Em hiểu bố cục là gì.
I/ Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản
a/ Bố cục của văn bản
- Không thể tuỳ thích muốn ghi nội dung nào cũng được. Vì như thế nó thiếu sự rành mạch, hợp lí.
+ Ghi Quốc hiệu
+ Tên lá đơn
+ Nơi gửi
+ Người gửi
+ Nêu lí do, xin hứa, kí tên- Người đọc không hiểu ý của văn bản.- Để cho ý văn bản rõ ràng, nội dung bộc lộ chính xác.
- Là sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự hợp lí.
HS bài tập SGK trang 29.
? So với văn bản kể trong SGK Ngữ văn 6, bản kể ở ví dụ 2(1) có những câu văn cơ bản giống nhau không.
? ở bản kể 2(1) có gì khác (VB nào dễ tiếp nhận hơn, gây hứng thú với người đọc). Vì sao?
? Nêu sự bất hợp lí đó.
? VB muốn được tiếp nhận rõ ràng, đòi hỏi điều kiện gì.
b/ Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
Ví dụ1
- Các câu văn giống nhau.
- Bản kể 2(1) khó tiếp nhận hơn: Chưa có bố cục hợp lí.
- Gồm hai đoạn văn, các câu trong mỗi đoạn không tập trung quanh một ý thống nhất; ý của hai đoạn không phân biệt rõ với nhau.
- Bố cục rõ ràng, từng ý, phần, đoạn.
HS đọc ví dụ 2.
? VB nêu trong ví dụ gồm mấy đoạn.
? Nội dung có tương đối thống nhất không.
? ý của hai đoạn văn có phân biệt với nhau rõ ràng không.
? Cách kể trên vẫn bị bất hợp lí ở chỗ nào (đây là truyện cười, mục đích đã đạt được chưa ).
Cho HS so sánh với văn bản trong SGK Ngữ văn 6.
Cho HS rút ra kết luận.
? Một bố cục hợp lí còn đòi hỏi như thế nào. ?
- Hãy nêu nhiệm vụ phần MB, TB, KB trong văn bản miêu tả và văn bản tự sự.
- HS nêu.
? Các phần trong văn bản có được lặp lại không
? ý(c) có đúng không. Vì sao?
c- Các phần của bố cục.
Ví dụ 2:
- Gồm 2 đoạn
- Tương đối thống nhất, rõ ràng.
+ Đoạn 1: Một anh hay khoe, chưa khoe được.
+ Đoạn 2: Đã khoe được.
- Không còn buồn cười, không nêu bật được ý nghĩa phê phán.
- VB này có sự thay đổi trật tự các câu, mất đi yếu tố bất ngờ.
- Giúp người đọc hiểu được mục đích giao tiếp.
- Phải có sự rành mạch.
- Mở bài:
+ Chỉ là sự thông báo
+ Làm cho người đọc đi vào đề tài dễ dàng.
Kết bài:
File đính kèm:
- Ngu Van 7(12).doc