Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 17 - Trường THCS Suối Dây

1. Mục tiêu cần đạt:

a. Kiến thức: Giúp học sinh

- Ôn tập tổng hợp về từ thông qua một hệ thống bài tập thực hành.

b. Kĩ năng:

- Rèn luyện các kĩ năng dùng từ , sửa lỗi dùng tư.

- Mở rộng vốn từ , góp phần nâng cao chất lượng diễn đạt , viết văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận .

c. Thái độ:

Bồi dưỡng năng lực và hứng thú cho việc học tiếng việt nói riêng , môn ngữ văn nói chung.

2. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ.

- Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập.

3. Phương pháp:

 Thảo luận nhóm, gợi mở.

4. Tiến trình giảng dạy:

 

doc13 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 7 - Tuần 17 - Trường THCS Suối Dây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG TỪ Truền Tiết: 62 Ngày dạy: 1. Mục tiêu cần đạt: Kiến thức: Giúp học sinh Ôn tập tổng hợp về từ thông qua một hệ thống bài tập thực hành. b. Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng dùng từ , sửa lỗi dùng tư.ø Mở rộng vốn từ , góp phần nâng cao chất lượng diễn đạt , viết văn bản biểu cảm và văn bản nghị luận . c. Thái độ: Bồi dưỡng năng lực và hứng thú cho việc học tiếng việt nói riêng , môn ngữ văn nói chung. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập. 3. Phương pháp: Thảo luận nhóm, gợi mở. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh 4.2) Kiểm tra bài cũ: Không 4.3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Hoạt động 1: vai trò của vốn từ trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. GV gợi: Trong đời sống hằng ngày , em có được bố mẹ cho 1000đ , lại có em có được 2000đ để ăn sáng . 2000 tất nhiên lớn hơn 1000. 1.000.000 sẽ là con số rất lớn so với 1000 và 2000 . Tương tự như vậy , ai có vốn từ càng lớn thì nói viết càng hay. Vậy , nếu 1đ là đơn vị cơ bản của tiền tệ thì 1 từ sẽ là đơn vị cơ bản của cái gì? Là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. - Muốn diễn đạt dễ dàng và hay, chúng ta cần phải có vốn từ như thế nào ? Vì sao? => GV chốt: Trong đời sống hằng ngày , nếu cha mẹ các em phải lao động để tăng thu nhập nhằm giải quyết chi dùng hằng ngày, thì các em phải học tập tích cực để tích luỹ cho mình một vốn từ ngữ để diễn đạt có kết quả tốt nhất. Vì thế người ta bảo đồng tiền là phương tiện để trao đổi hàng hoá , còn ngôn ngữ là phương tiện để trao đổi kiến thức và tư tưởng, tình cảm. Hoạt động 2: Ôn tập phân loại từ - Trong ngôn ngữ các từ được chia thành nhiều loại khác nhau để dễ nhớ và tiện cho việc sử dụng,hãy nhắc lại cách phân loại ấy? Hoạt động 3: Phân biệt từ ghép và từ láy. GV treo bảng phụ có ghi các từ ghép , từ láy - Tìm các từ ghép và từ láy trong các từ trên? + Từ ghép: đền đài, đất đai, ruộng rẫy, chùa chiền, đảo điên , hắt hiu. - GV giới thệu một số cách phân biệt giữa từ ghép và từ láy. Lưu ý : Vốn từ Tiếng việt rất phong phú và phức tạp, trong đó hiện tượng nhập nhằng giữa từ ghép và từ láy cũng khá phổ biến về cả số lượng lẫn tính chất phức tạp của nó. Vì thế các cách nhận diện và phân biệt từ láy trên cũng chỉ là giá trị tương đối. Hoạt động4: Một số biến thểcó liên quan đến từ ghép , từ láy: GV diễn giảng: Trong giao tiếp xã hội hằng ngày , nếu biết sử dụng các biến thể khẩu ngữ một cách hợp lí sẽ tạo cho lời nói có hình ảnh sinh động và đạt hiệu quả cao hơn . Sau đây là những biến thể tiêu biểu: Hoạt động 5: Sử dụng từ Hán Việt: GV treo bảng phụ ghi bài thơ “ Rằm tháng giêng” Gọi học sinh đọc bài thơ, giải thích các yếu tố Hán Việt - Nêu nhận xét cách sử dụng từ Hán Việt trong bài thơ? Sử dụng đúng chổ , đúng lúc sẽ tăng tác dụng. Hoạt động 6: Sử dụng từ, thành ngữ: GV treo bảng phụ ghi bài thơ sau: “ Cười nhăn nhở, cười đảo điên, Cười giòn , cười nụ , cười hiền , cười mơ Cười tê tái , cười ngẩn ngơ Cười sằng sặc , cười vu vơ một mình. Cười khùng khục, cười vô tình……” - Nhận xét cách sử dụng từ , thành ngữ trong đoạn thơ trên? Hoạt động 7 : Sửa lỗi dùng từ sai âm, sai chính tả: GV treo bảng phụ cho học sinh đọc và nêu nhận xét các từ sau đây: -Hồi phục- khôi phục- quy phục. -Lạc đạo- lỗi đạo- lãnh đạo – độc đạo. Hoạt động 8: luyện tập: GV treo bảng phụ: 1.Trò chơi phát triển vốn từ theo chủ đề: Chủ đề ngày 22-12( Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam). Chọn từ “ø Quân đội” tìm nhanh các tiếng có thể kết hợp với “Quân” và “ Đội” để tạo thành từ phức gồm 2 tiếng? VD: quân dân , đội ngũ… 2.Trò chơi tự điển vui: Điền từ phù hợp đi kèm với từ “ Bánh”, “ Học sinh”: VD: Bánh khoái: HS được khen -………….Chuối: HS thi trượt -…………đúc:………….quay cóp -………..gai:……………vô lễ -…………trôi:……lười -……………dẻo: …..nói dối I. Vai trò của vốn từ trong giao tiếp bằng ngôn ngữ: - Phải có vốn từ phong phú để có thể lựa chọn được những từ diễn đạt chính xác nhất , hay nhất. II. Ôn tập phân loại từ Về từ loại có: Danh từ, động từ , tính từ , số từ , đại từ, phó từ , lượng từ , chỉ định từ , quan hệ tư.ø -Về cấu tạo từ có: từ đơn , từ phức , từ ghép, từ láy, thành ngư.õ -Về nguồn gốc có: từ thuần việt, từ vay mượn. -Về quan hệ so sánh, ý nghĩa có; từ đồng nghĩa, từ tráinghĩa, từ đồng âm. -Về biện pháp tu từ có: So sánh , ẩn dụ , nhân hoá, hoán dụ , điệp ngữ, chơi chữ. -Vốn từ của một ngôn ngữ thường rất lớn chúng ta cần phải phân loại để tiên việc sử dụng. III. Phân biệt từ ghép và từ láy: Cách phân biệt giữa từ ghép và từ láy. - Đảo các yếu tố trong tư.ø - Xem xét ý nghĩa của các yếu tố. - Xem xét khả năng kết hợp của một yếu tố chưa rõ nghĩa. - Xem xét các quy luật hài thanh. - Quy luật hoà phối nguyên âm. - Dựa vào nguồn gốc của từ. - Xác định các từ láy đích thực. IV Một số biến thểcó liên quan đến từ ghép , từ láy: 1.Động từ ( Tính từ) + Từ ghép( Từ láy). Mô hình: Đ(T)+G(L): VD:Aên + vội vàng->ăn vội ăn vàng. 2.Quán ngữ lâm thời: Các cụm từ được hình thành khi giao tiếp, kết thúc giao tiếp thì các từ được tháo rời để trở về dạng tự do. Chúng ít được có cơ hội trở thành cụm từ cố định. VD: Vui: vui ơi là vui, vui vui . 1.Chơi chữ lâm thời: Khai thác các hiện tượng gần âm , gần nghĩa có tính chất khẩu ngữ , chưa được coi là những biện pháp tu từ chuẩn mực. VD: Oâtô: ôtô vẽ, ô tô ô trác. 2.Bao gồm các biến thể từ phức ( 2 yếu tố ) quen dùng trong giao tiếp khẩu ngữ , cũng có người cho rằng là hiện tượng lặp từ hoặc láy từ. V. Sử dụng từ Hán việt: VI. Sử dụng từ, thành ngữ: VII. : Sửa lỗi dùng từ sai âm, sai chính tả: IIX/ Luyện tập: 1.Trò chơi phát triển vốn từ theo chủ đề: . 2.Trò chơi tự điển vui: 4.4)Củng cố: - Từ Hán Việt trong câu nào sau đây dùng không phù hợp? Hãy chữa lại cho thích hợp. A. Hoàng đế đã băng hà. B. Người chiến sĩ đã hi sinh anh dũng. C. Vị hoà thượng đã viên tịch. D. Bọn giặc đã qui tiên. 4.5).Dặn dò: Học thuộc bài học, Viết đoạn có sử dụng từ Hán Việt. + Sửa bài tập phần luyện tập . Chuẩn bị : Làm thơ lục bát. Đọc SGK, điền các từ thích hợp vào các câu thơ. Chú ý tìm hiểu luật bằng trắc trong thơ lục bát. Tập làm thơ lục bát. 5. Rút kinh nghiệm: TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3 Truền Tiết: 68 Ngày dạy: 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: Giúp học sinh Thấy được nămg lực làm văn biểu cảm về một con người , thể hiện qua những ưu điểm , nhược điểm của bài viết. Biết bám sát yêu cầu của đề ra, yêu cầu vận dụng các phương thức tự sự , miêu tả và biểu cảm trực tiếp để đánh giá bài viết của mình và sửa lại những chổ chưa đạt. b. Kĩ năng: Củng cố kiến thức về văn biểu cảm, kĩ năng liên kết văn biểu cảm. c. Thái độ: Thái độ tích cực, nghiêm túc sửa bài. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Chấm bài- Trả bài cho học sinh, nhặt lỗi sai . Học sinh: Đọc lại bài – tự sửa sai. 3. Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh 4.2) Kiểm tra bài cũ: Không. 4.3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Hoạt động 1: GV ghi đề lên bảng Gọi học sinh xác định yêu cầu của đề bài . 1/ Đề bài : 2/ Phân tích đề: Xác định đối tượng, thể loại. Phương thức biểu đạt. 3/ Dàn ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý. 4/ Hướng dẫn HS sửa lỗi sai. 5/ Nêu lại những nét chính về bài làm đúng ( nội dung, hình thức). 6/.Công bố điểm, tỉ lệ , so sánh bài trước, dọc bài văn hay. 7/.Trả bài: 1/ Đề bài : Cảm nghĩ về một thầy giáo, cô giáo mà em yêu mến. 2/ Phân tích đề: Thể loại văn biểu cảm. Đối tượng biểu cảm: Thầy, cô giáo. Biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp. * Ưu điểm: Đa số bài làm đạt yêu cầu. Tình cảm chân thật, tự nhiên trong sáng. * Khuyết điểm: Một số ít bài chưa nêu được cảm nghĩ mà chỉ miêu tả và kể chung chung. Còn sai nhiều lỗi chính tả, diễn đạt chưa trôi chảy. Chữ viết xấu, tẩy xoá nhiều. 3/ Dàn ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý a.Mở bài: Giới thiệu chung về thầy (cô) và tình cảm của em. b. Thân bài: Trí tưởng tượng và tình cảm của mình với thầy, cô. Tình cảm chân thật về người thật, việc thật. Sự việc khắc ghi được kể. Aán tượng khó phai. Tình cảm sau này . c.Kết bài: Hình ảnh quý mến, hứa hẹn, mong ước tình cảm gắn bó. 4/ Chũa lỗi sai phổ biến: * Sai lỗi chính tả: Sai Đúng Đả dà rồi Già Mắt lổi Mắc lỗi Làm việc song Xong Xan nhà cô Sang Tốc pha xương Tóc, sương * Sai sử dụng từ: - Tóc đã bạc nhưng vẫn còn xanh mượt. - Em đã có một kỉ niệm rất sâu sắc với một người thầy. * Bố cục chưa chặt chẽ. 5/ Củng cố kiến thức: Nội dung: + Xác định đúng đối tượng biểu cảm, tình cảm phải chân thật, rõ ràng. + Chú ý sử dụng các biện pháp nghệ thuật: so sánh, nói quá, ẩn dụ Hình thức: + Rèn chữ viết, sữa lỗi chính tả, cách diễn đạt… 6/ Đọc bài văn hay: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 7/ Trả bài cho HS: 4.4) Củng cố, luyện tập: Nhắc lạiquá trình tạo lập văn bản. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Về nhà tự sửa hết các lỗi còn lại trong bài làm của bản thân. Chọn một trong số đề tham khảo, viết thành bài văn hoàn chỉnh. Diễn đạt thành văn phần thân bài dựa trên dàn ý đã sửa trên lớp. Chuẩn bị : Ôân tập tác phẩm trữ tình ( tt) + Làm 4 bài tập phần luyện tập vào tập bài soạn. + Chú ý các từ khóvà bài tập trắc nghiệm. 5. Rút kinh nghiệm: ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH Truền Tiết: 68 Ngày dạy: 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: Giúp học sinh Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. b. Kĩ năng: Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện , trong đó cần đặc biệt chú ý cách tiếp cận một tác phẩm trữ tình. c. Thái độ: Giáo dục HS yêu thích văn học, cảm nhận cái đẹp, cái hay của nghệ thuật tác phẩm. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập. 3. Phương pháp: Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh. 4.2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. 4.3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Hoạt động 1: Nội dung ôn tập. - Nêu tên những tác giả của tác phẩm sau: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Phò giá về kinh, Tiếng gà trưa , Cảnh khuya, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Bạn đến chơi nhà, Buổi chiều đứng ở Phủ Thiên trường trông ra, bài ca nhà tranh bị gió thu phá? - Hãy sắp xếp tên tác phẩm khớp với nội dung tư tưởng , tình cảm được biểu hiện? ( GV treo bảng phụ có ghi tên tác giả và nội dung tư tưởng). - Hãy sắp xếp lại tên tác phẩm ( hoặc đoạn trích) khớp với thể thơ?( GV treo bảng phụ ghi tên tác phẩm và thể thơ). - Hãy tìm những ý kiến mà em cho là không chính xác: Thơ trữ tình là kiểu văn bản biểu cảm. Ca dao trữ tình là một kiểu văn bản biểu cảm. Tuỳ bút cũng la ømột kiểu văn bản biểu cảm. Thơ trữ tình chỉ được dùng lối nói trực tiếp để biểu hiện tình cảm , cảm xúc . Thơ trữ tình có thể biểu hiện gián tiếp tình cảm , cảm xúc qua kể chuyện miêu tả và lập luận. Ngôn ngữ trữ tình cần cô đọng, giàu hình ảnh và gợi cảm . Thơ trữ tình phải có một cốt truyện hay và một hệ thống nhân vật đa dạng. Thơ trữ tình phải có một lập luận chặt chẽ. - Điền vào chổ trống những câu sau: Khác với tác phẩm của cá nhân , ca dao trữ tình ( trước đây) là những bài thơ , câu thơ có tính chất ……và……… Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là ……….. Một số thủ pháp thường gặp trong ca dao trữ tình………. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tổng kết . Học sinh đọc phần ghi nhớ SGK/182 I.Nội dung ôn tập: 1. Tác giả và tác phẩm: - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Lí Bạch - Phò giá về kinh : Trần Quang Khải - Tiếng gà trưa: Xuân Quỳnh - Cảnh khuya : Hồ Chí Minh - Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: Hạ Tri Chương - Bạn đến chơi nhà : Nguyễn Khuyến - Buổi chiểu đứng ở Phủ Thiên trường trường trông ra: Trần Nhân Tông - Bài ca nhà tranh bị gió thu phá : Đỗ Phủ 2.Tác phẩm – nội dung tư tưởng tình cảm được biểu hiện: - Bài ca nhà tranh bị gió thu phá: Tinh thần nhân đạo , lòng vị tha cao cả. - Qua Đèo ngang: nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ, thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ. - Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê: Tình cảm quê hương chân thành pha chút xót xa lúc mới về quê. - Nam quốc sơn hà : ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt giặc . - Tiếng gà trưa : Tình cảm gia đình quê hương qua những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ. - Bài ca Côn Sơn; Nhân cách thanh cao và sự giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên . - Cảm nghĩ trong đêm thanh: Tình cảm quê hương sâu lắng trong khoảnh khắc đêm vắng. - Cảnh khuya:Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung , lạc quan. 3. Tác phẩm – Thể thơ: - Sau phút chia li: Song thất lục bát - Qua Đèo ngang: Thất ngôn bát cú . - Bài ca Côn Sơn : lục bát. - Tiếng gà trưa; Thể thơ khác. - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh: Ngũ ngôn tứ tuyệt. - Sông núi nước Nam: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 4. Ý kiến không đúng: a,e,i,k. 5.Điền vào chỗ trống: a. …tập thể và truyền miệng. b. …lục bát. c. so sánh, ẩn dụ, tượng trưng … @Ghi nhớ: (SGK/182) 4.4) Củng cố, luyện tập: Trong những bài thơ sau đây, bài nào là thơ Đường? A.Nam quốc sơn hà. B. Thiên trường vãn vọng. * C. Tĩnh dạ tứ. D. Nguyên tiêu. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học thuộc bài học, ghi nhớ . Xem lại nội dung ôn tập. + Làm bài tập phần luyện tập vào vở bài tập. Chuẩn bị :Một thứ quà của lúa non : Cốm. + Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích, tác giả, thể tuỳ bút. + Bố cục bài văn. + Nguồn gốc và cách thưởng thức cốm? 5. Rút kinh nghiệm: Tuần 18 ÔN TẬP TÁC PHẨM TRỮ TÌNH (tt) Tiết: 69 Ngày dạy: 1. Mục tiêu cần đạt: a. Kiến thức: Giúp học sinh Bước đầu nắm được khái niệm trữ tình và một số đặc điểm nghệ thuật phổ biến của tác phẩm trữ tình, thơ trữ tình. b. Kĩ năng: Củng cố những kiến thức cơ bản và một số kĩ năng đơn giản đã được cung cấp và rèn luyện , trong đó cần đặc biệt chú ý cách tiếp cận một tác phẩm trữ tình. c. Thái độ: Giáo dục HS yêu thích văn học, cảm nhận cái đẹp, cái hay của nghệ thuật tác phẩm. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập. 3. Phương pháp: Phát vấn, gợi mở, thảo luận nhóm. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh. 4.2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh. 4.3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Hoạt động 1: Nội dung ôn tập. - Ca dao và thơ trữ tình khác nhau ở những điểm cơ bản nào? - Nguyễn Trãi có những câu thơ sau: + “ Suốt ngày ôm nỗi ưu tư Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên” + “ Bui có một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông” - Em hãy nói rõ nội dung trữ tình và hình thức thể hiện câu thơ đó ? - So sánh tình huống thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm đóù qua 2 bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê? - Đọc kĩ lại 3 bài tuỳ bút trong tuần 14,15 . Hãy chọn lưa câu mà em cho là đúng? Tuỳ bút có nhân vật và cốt truyện. Tuỳ bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật. Tuỳ bút sử dụng nhiều phương thức ( Tự sự , miêu tả , biểu cảm , thuyết minh, lập luận ) nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu. Tuỳ bút thuộc loại tự sự. Tuỳ bút có những yếu tố tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình. -Viết một bài văn ( khoảng 10 câu ) phân tích một tác phẩm trữ tình mà em thích? I.Luyện tập: BT1:Nội dung trữ tình và hình thức thể hiện. Câu 1: Thấm đượm nỗi buồn sâu lắng-> Biểu cảm trực tiếp-dùng tả và kể. Câu 2: Tính chất thường trực của nỗi niềm lo nghĩ -> Biểu cảm gián tiếp- dùng lối ẩn dụ tô đậm thêm cho tình cảm được biểu hiên ở câu 1. BT2: So sánh: Một bên là tình cảm quê hương được biểu hiện lúc xa quê , một bên là tình cảm được biểu hiện lúc mới đặt chân về quê, một bên là biểu hiện trực tiếp, một bên là gián tiếp, một bên là nhẹ nhàng sâu lắng. Một bên đượm màu sắc hóm hĩnh , ngậm ngùi Bài tập 3: Chọn câu đúng: b,c,e. Bài tập nâng cao: Viết một bài văn ( khoảng 10 câu ) phân tích một tác phẩm trữ tình mà em thích? 4.4) Củng cố, luyện tập: Tác phẩm trữ tình là: A.Những văn bản viết bằng thơ. B. Những tác phẩm kể lại một câu chuyện cảm động. C. Thơ và tuỳ bút. * D. Những văn bản thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học thuộc bài học, ghi nhớ ở bài ôn trước. Xem lại nội dung ôn tập. + Làm bài tập phần luyện tập vào vở bài tập. Chuẩn bị : Oân tập thi HKI 5. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • doctuan 17.doc
Giáo án liên quan