Giáo án ngữ văn 8 học kỳ II năm học 2011- 2012

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức

- Sơ giản về phong trào thơ mới

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học, chán ghét thực tại vươn tới cuộc sống tự do.

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng.

2. Kĩ năng

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm

 

3. Thái độ.

- Giáo dục lòng kính yêu các anh hùng của dân tộc và tự hào về họ.

II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

1. Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

2. Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

3. Tự quản bản thận: Quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa.

* Các phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng

1. Học theo nhóm: Thảo luận, trao đổi phân tích giá trị nội dung và ngệ thuật của văn bản.

2. Động não: Suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản.

III. CHUẨN BỊ

1. - Giáo viên: - SGK, tài liệu về tác giả, giáo án. Chân dung Thế Lữ

2. - Học sinh:

- HS: đọc, trả lời câu hỏi sgk.

3. - Phương pháp: - Đọc, tìm hiểu, phân tích, bình, vấn đáp, trao đổi, hđ nhóm, cá nhân.

 

doc217 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 học kỳ II năm học 2011- 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 28/12/2009 Ngày dạy: 8b: 30/12/2011 Tiết 77 – Văn bản Nhớ rừng (Thế Lữ ) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Sơ giản về phong trào thơ mới - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học, chán ghét thực tại vươn tới cuộc sống tự do. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng. 2. Kĩ năng - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm 3. Thái độ. - Giáo dục lòng kính yêu các anh hùng của dân tộc và tự hào về họ. II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ. 2. Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 3. Tự quản bản thận: Quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa. * Các phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng 1. Học theo nhóm: Thảo luận, trao đổi phân tích giá trị nội dung và ngệ thuật của văn bản. 2. Động não: Suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. III. Chuẩn bị 1. - Giáo viên: - SGK, tài liệu về tác giả, giáo án. Chân dung Thế Lữ 2. - Học sinh: - HS: đọc, trả lời câu hỏi sgk. 3. - Phương pháp: - Đọc, tìm hiểu, phân tích, bình, vấn đáp, trao đổi, hđ nhóm, cá nhân. V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1. Ổn định tổ chức: (1’) 8B: 2. Kiểm tra bài cũ: - kiểm tra đồ dùng, sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: Giới thiệu bài: ( 35’). Khát vọng tự do luôn là đề tài lớn của các nhà thơ, nhà văn trong giai đoạn 1930-1945. Nhưng mỗi nhà thơ lại bộc lộ niềm khao khát tự do của mình theo một cách, làm cho tiếng nói tự do càng trở nên phong phú. Giữa cảnh đất nứoc bị nô lệ, Thế Lữ đã mượn lời con hổ- chúa tể của rừng xanh bị giam cầm trong vườn bách thú để nói lên niềm khao khát tự do, nối tiếc một quá khứ huy hoàng của mình. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ. Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? Hoạt động 1: Tìm hiểu chung. Gọi HS đọc chú thích (SGK/5 (tập 2) Em hãy nêu những nét chính về tác giả Thế Lữ? - là nhà thơ tiêu biểu nhất trong phong trào thơ mới. Chính ông đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca và đem lại chiến thắng cho phong trào thơ mới trong chặng đường đầu. - Thơ mới là thể thơ tự do. Sau năm 1930 một loạt thi sĩ trẻ du học từ phương tây về , họ lên án thơ cũ(chủ yếu là thơ Đường luật) là khuôn sáo, chói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và sáng tác những bài thơ không hạn định về số câu số chữ trong một bài->gọi là thơ mới. Thơ mới dùng để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát từ năm 1932 và kết thúc vào năm 1945. Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng 15 năm. Một số nhà thơ tiêu biểu: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính. Bài thơ được sáng tác vào thời gian nào? in trong tập thơ nào của Thế Lữ? GV: HD đọc - Đ1, 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, một vài từ mỉa mai , khinh bỉ… - Đ2,3,5 đọc với giọng hào hứng vừa tiếc nuối và kết thúc bằng câu thơ than thở như một tiếng thở dài bất lực. -> GV đọc một lần.Gọi HS đọc bài thơ - GV nhận xét cách đọc * GV gọi HS đọc chú thích. Hãy quan sát bài thơ và chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường Luật? (cho HS thảo luận và trả lời) - Lượng câu, chữ, đoạn không hạn định. - Mỗi dòng thường có 8 tiếng. - Ngắt nhịp tự do. - Vần không cố định. - Giọng ào ạt, phóng khoáng GV: Bài thơ viết theo thể thơ 8 chữ, gieo vần liền(hai câu liền nhau có vần với nhau, vần B và T hoán vị đều đặn) Từ những phát hiện đó, em cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Bài "Nhớ rừng" thuộc phương thức biểu đạt chính nào? Vì sao? (Bài thơ bày tỏ t/c, cảm xúc) Em cho biết bố cục của bài thơ? ý của mỗi đoạn? - Bài thơ gồm 5 đoạn (mỗi khổ là 1 đoạn) Trong bài thơ có hai cảnh tương phản, đó là cảnh nào? - Với con hổ, cảnh trong vườn bách thú là cảnh thực, cảnh núi non hùng vĩ là mộng tưởng, dĩ vãng. Cấu trúc hai cảnh tượng này tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng của con hổ, đồng thời thể hiện chủ đề bài thơ. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản Gọi HS đọc đoạn 1 và đoạn 4. Hai đoạn thơ cho ta biết cảnh gì? Đọc thầm đoạn 1. Câu thơ đầu có những từ nào đáng chú ý ? (Gậm, khối). Thử thay gậm = ngậm, khối = nỗi và s2 ý nghĩa biểu.cảm của chúng ? (Gậm nghĩa là dùng răng, miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một cách chậm chạp, kiên trì. Đây là động từ diễn tả hành.động bứt phá của con hổ nhưng chủ yếu thể hiện sự gậm nhấm đầy uất ức và bất lực của chính bản thân con hổ khi bị mất tự do. Nó gậm khối căm hờn không sao hoá giải đc, không làm cách nào để tan bớt, vợi bớt đi. Căm hờn, uất ức vì bị mất tự do, thành 1 thân tù đã đóng vón kết thành khối, thành tảng). Bị nhốt trong cũi sắt, con hổ đã cảm nhận được những nỗi khổ nào? - Bị giam hãm kéo dài "Nằm dài" - Bị giễu, trở thành "Thứ đồ chơi" cho kẻ người. - Bị tầm thường hoá "Chịu ngang bầy" mất vị thế của chúa tể sơn lâm. Trong những nỗi khổ đó, nỗi khổ nào có sức biến thành "Khối căm hờn" trong con hổ? Và vì sao như vậy? - Nỗi khổ nhục vì bị biến thành trò chơi lạ mắt cho con người giễu cợt -> vì hổ được coi là chúa sơn lâm, loài người cũng phải khiếp sợ, vậy mà nay con người "Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm" Qua cụm từ "Khối căm hơn" em cảm nhận được tâm trạng gì của con hổ? GV: Bị sa cơ, bị tù hãm trong cũi sắt, phải xa rừng nên nhớ rừng. Càng nhớ rừng bao nhiêu, hổ càng căm ghét cuộc sống ở vườn bách thú bấy nhiêu. HS: Quan sát khổ 4 Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm là cảnh ntn? được miêu tả qua các hình ảnh, chi tiết nào? "Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng cây trồng Dải nước đen giả suối chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém" Tính chất đặc biệt của cảnh tượng ấy là gì? - Đây là cảnh nhân tạo do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất đơn điệu, nhàm tẻ, tầm thường, giả dối. Không phải là thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm mà con hổ từng ngự trị. Em có nhận xét gì về giọng điệu của những câu thơ trên? Cách ngắt nhịp ở đây ntn? - Giọng giễu cợt, khinh miệt - Cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập ở 2 câu đầu và những câu tiếp theo đọc liền như kéo dài -> giọng chán chường. ở đoạn thơ 4 này, tác giả sử dụng NT gì ? Tác dụng? - Sử dụng NT liệt kê liên tiếp ->Làm nổi bật được tâm trạng của con hổ Tác giả mượn lời tâm sự của con hổ trong cũi sắt để thể hiện điều gì ? => Từ 2 đoạn thơ vừa phân tích ta hiểu được tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú , tâm trạng đó cũng chính là tâm sự của tác giả nói riêng và người dân VN mất nước nói chung :Thái độ chán ghét xã hội đương thời, khao khát tự do độc lập. GV: Cảnh vườn bách thú giả dối, tầm thường đó chính là XH đương thời tối tăm, được cảm nhận bởi tâm hồn lãng mạn của tác giả. Uất hận cảnh tù hãm, chán ghét thực tại giả dối của con hổ cũng chính là thái độ của nhà thơ đối với xã hội trong giai đoạn bị giặc đô hộ. I- Tìm hiểu chung 1. Tác giả: SGK/5 - Tên thật là Nguyễn Thứ Lễ(1907-1989), quê ở Bắc Ninh. "Đệ nhất thi sĩ" trong phong trào thơ mới. 2. Tác phẩm: - Viết 1934, in trong tập "Mấy vần thơ" XB năm 1935. Là bài thơ tuyệt bút trong 10 bài thơ hay nhất của thơ mới (1932 - 1941) 3. Đọc và Từ khó 4. Thể loại: Thơ 8 chữ 5. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 6. Bố cục: 5 đoạn + Tâm trạng của con hổ khi ở trong vườn bách thú (Đoạn 1+4) - Con hổ giữa chốn đại ngàn (Đoạn 2+3) - Khao khát giấc mộng ngàn (Đoạn 5) II- Tìm hiểu văn bản. 1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú( đoạn 1+ 4) a)Tâm tạng của con hổ ở vườn bách thú. - Tâm trạng cay đắng, uất hận vì mất tự do. b) Cảnh vườn bách thú - Sử dụng NT liệt kê liên tiếp ->Làm nổi bật được tâm trạng chán ghét sâu sắc cuộc sống thực tại tù túng, tầm thường, giả dối, ngột ngạt đương thời. - Lời con hổ cũng là lời tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ, chán ghét thực tại tầm thường, khao khát được sống tự do. 4. Củng cố: - Nhắc lại ND và NT của bài thơ - Đọc diễn cảm bài thơ. 5. Hướng dẫn HS học bài: - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ - Làm bài tập 4- SGK/7 Ngày soạn: 28/12/2011 Ngày dạy: 8b: 30/12/2011 Tiết 78 – Văn bản Nhớ rừng (Thế Lữ ) – Tiếp theo- I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Sơ giản về phong trào thơ mới - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức Tây học, chán ghét thực tại vươn tới cuộc sống tự do. - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng. 2. Kĩ năng - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm 3. Thái độ. - Giáo dục lòng kính yêu các anh hùng của dân tộc và tự hào về họ. II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng giao tiếp: Trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ. 2. Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 3. Tự quản bản thận: Quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa. * Các phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng 1. Học theo nhóm: Thảo luận, trao đổi phân tích giá trị nội dung và ngệ thuật của văn bản. 2. Động não: Suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. III. Chuẩn bị 1. - Giáo viên: - SGK, tài liệu về tác giả, giáo án. Chân dung Thế Lữ 2. - Học sinh: - HS: đọc, trả lời câu hỏi sgk. 3. - Phương pháp: - Đọc, tìm hiểu, phân tích, bình, vấn đáp, trao đổi, hđ nhóm, cá nhân. V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1. Ổn định tổ chức: (1’) 8B: 2. Kiểm tra bài cũ: - kiểm tra đồ dùng, sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: Giới thiệu bài: ( 35’). Tiết 1, chúng ta đã tìm hiểu tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú , tâm trạng đó cũng chính là tâm sự của tác giả nói riêng và người dân VN mất nước nói chung : Thái độ chán ghét xã hội đương thời, khao khát tự do độc lập. Trong cảnh giam cầm, con hổ – nhân vật trữ tình đã nhớ da diết về đại ngàn với thời oanh liệt. Vậy đó là nỗi nhớ như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu tiết 2 của bài thơ Nhớ rừng. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? Gọi HS đọc khổ thơ 2 và 3. ? Nội dung của đoạn thơ là gì? Hổ nhớ tiếc quá khứ oai hùng trong đại ngàn hùng vĩ. HS: Quan sát đọan 2 ? Cảnh sơn lâm (Trong hồi tưởng của con hổ) là cảnh ntn? Tìm những chi tiết minh hoạ? - Cảnh núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao, cũng phi thường: Bóng cả cây già Gió gào ngàn, nguồn hét núi Thét khúc trường ca dữ dội… Cái gì cũng hoang vu, bí mật: Chốn ngàn năm cao cả âm u, cảnh nước non oai linh hùng vĩ. ? Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong lời thơ? - Điệp từ "với” - Động từ mạnh chỉ đặc điểm hành động của loài hổ:"Gào, hét, thét" đặc tả khúc trường ca dữ dội. ? Cách dùng từ ấy đã gợi tả cảnh sơn lâm ntn? ? Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ thể hiện lên ntn? "Ta bước chân lên … Lượn tấm thân như sóng… Vờn bóng âm thầm … Trong hang tối … Là khiến cho… ? Có gì đặc sắc trong cách dùng từ ngữ và cách ngắt nhịp của lời thơ? - Từ ngữ gợi tả đúng hình dáng, hành động, tính cách hổ. - Nhịp thơ 4/2/2, 3/5, 4/2/2 thay đổi sáng tạo ? Từ đó hình ảnh "Chúa tể muôn loài" được khắc hoạ có vẻ đẹp ntn? -> Con hổ có ảnh hưởng rất lớn đối với muôn loài khi nó xuất hiện: vừa mạnh mẽ đe dọa, vừa khôn khéo nhẹ nhàng; vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại uyển chuyển. Đó là những câu thơ sống động, giầu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh của con hổ. ? Theo em khi đó tâm trạng của con hổ ntn? Đọc thầm đoạn 3 và cho biết. Nội dung của đoạn thơ ? ? Hổ đã nhớ những gì về thời vàng son của mình ? Đó là những cảnh nào ? Hình ảnh hổ trong những cảnh đó ? ? Bức tranh 1 ? Nào đâu những bên vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ? -Nỗi nhớ khôn nguôi: Nhớ suối, nhớ trăng -> 1 khái niệm đẹp nên thơ, hoạ cảnh vật đầy màu sắc và ánh trăng. ánh trăng chan hoà, "tan" vào nước suối. Hổ say mồi và say trăng. Hình ảnh "đêm vàng bên bờ suối" 1 ẩn dụ đầy mộng ảo nên thơ…đã lùi sâu vào dĩ vãng, - > Một chàng trai đang thưởng thức vẻ đẹp của trăng rừng bên suối vắng- mơ màng, lãng mạn, huyền diệu. ? Bức tranh 2 Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ? - Nỗi nhớ ngẩn ngơ, man mác của hổ về những ngày mưa rừng. Hổ ung dung "lặng ngắm cảnh giang san một mình ngự trị" - gợi tả trong không gian nghệ thuật – lúc này hổ mang dáng dấp đế vương. Chữ "đâu" xuất hiện lần thứ 2 nói lên điều tiếc nuối, ngẩn ngơ ? Bức tranh 3 ? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng - Nhớ về giấc ngủ của con hổ trong cảnh bình minh: Vương quốc tràn ngập trong màu xanh và ánh nắng. Hổ ngủ trong khúc nhạc rừng "chim ca" -> một bức tranh đầy màu sắc và âm thanh (màu hồng, vàng, xanh) ? Bức tranh 4 ? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt Cảnh sắc buổi chiều tàn dữ dội. Trong cảm nhận của con hổ trời chiều không đỏ rực mà "Lênh láng máu sau rừng" Mặt trời không lặn mà là chết -> Đó là giờ phút của riêng chúa sơn lâm: Chiếm lấy rừng đêm để "tung hoành" ? Em có nhận xét tổng thể bốn bức tranh trên ? ( cảnh và hình ảnh con hổ ? ) ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ thơ , biện pháp nghệ thuật , kiểu câu ở bức tranh này? ý nghĩa? - Ngôn ngữ thơ tráng lệ, NT dùng từ sắc, mạnh, giàu giá trị gợi tả : Lênh láng máu Chết mảnh mặt trời … Chiếm riêng phần bí mật -> là những câu thơ tuyệt bút - Điệp từ "đâu" , đại từ “ta”nhắc lại nhiều lần, kết hợp với các kiểu câu: câu nghi vấn – câu cảm thán->Lời than nhớ tiếc, xót xa - kỷ niệm đẹp ngày xưa chỉ còn là dĩ vãng. GV bình: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi là bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ, mà chủ của bức tranh là chúa tể sơn lâm oai nghiêm, dũng mãnh; nhưng tất cả những điều đó nay chỉ còn là mộng tưởng, giấc mơ huy hoàng đã khép lại trong 1 tiếng than dài đầy u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? GV nêu câu hỏi mở rộng ? Tác giả diễn tả nỗi đau của con hổ có gì gần gũi với con người thời đó ? - Nỗi tiếc nhớ khôn nguôi của người dân về những chiến công oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc => lời con hổ là tiếng lòng sâu kín của họ Gv: Kết luận: 4 đoạn thơ ( từ đoạn 1 - đoạn 4) toát lên hai cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau. ? Hãy chỉ ra những sự đối lập đó ? ( GV: Phát phiếu học tập – HS trao đổi trả lời) Cảnh vườn bách thú - Hoa chăm, cỏ xén, sửa sang tầm thường, giả dối, tù tong, nhàm chán, thấp kém. Cảnh đại ngàn - Tự nhiên lớn lao, hùng vĩ đầy bí ẩn H/ảnh con hổ Thời quá khứ Hiện tại - Uy nghi, lẫm liệt ( mọi vật đều hoảng sợ) đầy quyền lực - Bị nhốt tron cũi sắt, - Làm đồ chơi cho thiên hạ ngắm -> bât lực. H’: Theo em sự đối lập này có ý nghĩa như thế nào trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của hổ trong vườn bách thú và tâm sự của người VN đương thời ? - Cuộc sống tầm thường giả dối -> khát vọng mãnh liệt về cuộc sống tự do cao cả chân thật - Nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt -> đó là tâm trạng chung của người dân VN khi mất nước. ? Đọc đoạn cuối bài thơ và cho biết nội dung ? H’: Nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc của đoạn cuối ? - Mở đầu và kêt thúc bằng hai câu biểu cảm Hỡi oai linh, cảnh núi non hùng vĩ… Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi ! ? Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về 1 không gian ntn? - Oai linh, hùng vĩ, thênh thang-> nhưng là 1 không gian trong mộng "Nơi ta không còn thấy bao giờ” ? Theo em"Giấc mộng ngàn" của con hổ là giấc mộng ntn? - Giấc mộng to lớn, mãnh liệt GV: Mở đầu và kết thúc khổ thơ đều là kiểu câu cảm thán ? Sử dụng nhiều câu cảm thán như vậy trong một khổ thơ có ý nghĩa gì? - Trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do, nay đành đau xót, bất lực chịu cảnh giam hãm tù đầy. GV bình: -Đoạn cuối đã đưa tâm trạng bức xúc của nhân vật trữ tình ( con hổ) lên đến đỉnh cao sự chán ngán, u uất, thất vọng bất lực. Trong tình cảnh hiện tại và tương lai, chúa rừng không còn cách nào khác ngoài cách chấp nhận. Tuy nhiên không muốn đầu hàng, không muốn khuất phục hoàn toàn thì nó chỉ còn cách thỉnh thoảng chìm sâu vào sau giấc mộng ngàn để nhớ về, gặp lại hình bóng oai hùng vàng son của mình trong mộng ảo mà thôi. ? Hãy tìm và PT những nét đặc sắc NT nổi bật của bài thơ. - Cảnh sơn lâm hùng vĩ khoáng đạt, thơ mộng . GV: Đặc biệt giọng thơ luôn thay đổi, sáng tạo để bộ lộ cảm xúc, khi thì u uất bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết hùng tráng, song vẫn nhất quán và tràn đầy cảm xúc, mạch cảm xúc sôi nổi tuôn trào trực tiếp. . Đó chính là đặc điểm của thơ trữ tình lãng mạn ? ý nghĩa của bài thơ nhớ rừng là gì? Gọi 2 HS đọc lại ghi nhớ SGK/7 Thảo luận: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét: “trong bài thơ Nhớ rừng, ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Em hiểu sức mạnh phi thường đó là gì? - Là sức mạnh của cảm xúc -> Trong thơ lãng mạn cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu, từ đó kéo theo sự phù hợp về hình thức câu thơ. Chính vì vậy cảm xúc phi thường của bài thơ đã kéo theo những chữ bị xô đẩy. GV: "Nhớ rừng" là một trong những thi phẩm tiêu biểu của thơ lãng mạn , bởi: - Lời thơ phản ánh nỗi chán ghét thực tại, hướng tới ước mơ về một cuộc đời tự do, chân thật. - Giọng thơ ào ạt, khoẻ khoắn. - Hình ảnh ngôn từ gần gũi. Bài thơ nói lên tâm trạng, khát vọng của con hổ hay đó cũng chính là khát vọng của con người. Có thể nói, bài thơ đã chạm tới huyệt thần kinh nhạy cảm nhất của người dân VN đang sống trong cảnh nô lệ, cũng “gậm một khối căm hờn” và nhớ tiếc khôn nguôi thời “oanh liệt”với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang của dân tộc. Chính vì vậy bài thơ vừa ra đời đã được công chúng say xưa đón đọc. Họ cảm thấy lời con hổ trong bài thơ là tiếng lòng sâu kín của họ. II. Tìm hiểu văn bản. 2. Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ. a) Cảnh sơn lâm (Đoạn 2) - NT: Điệp từ với, sử dụng động từ mạnh gợi tả: Cảnh sơn lâm: Bí ẩn, thiêng liêng, hùng vĩ, sức sống mãnh liệt. - Vẻ đẹp mềm mại, uyển chuyển với sức mạnh uy quyền bất khả xâm phạm của chúa sơn lâm. -> Hài lòng, thỏa mãn, tự hào về vẻ oai phong của mình. b) Nỗi nhớ một thời oanh liêt của con hổ (Đoạn 3) * Cảnh đêm trăng vàng-> trăng tan trong suối vắng. -Hổ “say mồi đứng uống trăng tan” như chàng trai thưởng trăng. * Cảnh ngày mưa chuyển bốn phương ngàn với hình ảnh mang dáng dấp đế vương ngắm vương quốc của mình. * Cảnh bình minh cây xanh nắng gội - Chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim -> chúa rừng đang ru mình trong giấc ngủ * Cảnh hoàng hôn đỏ máu Mảnh mặt trời đang chết ( cảnh chiều dữ dội đầy bí ẩn) => Là một bộ tranh tứ bình rực rỡ, huy hoàng, náo động và đầy bí ẩn. Hình ảnh hổ với tư thế lẫm liệt kiêu hùng. Một chúa tể sơn lâm đầy uy lực. - NT: Ngôn ngữ thơ tráng lệ, NT dùng từ sắc, mạnh, giàu giá trị gợi tả, điệp từ, câu cảm -> thể hiện nỗi nhớ rừng, tiếc nuối những tháng ngày huy hoàng sống giữa đại ngàn hùng vĩ. - Lời tâm sự của thế hệ trí thức những năm 1930: + Khát khao tự do, chán ghét thực tại tầm thường, tú túng. + Biểu lộ lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước 3. Khao khát mộng tưởng được trở về núi rừng đại ngàn. (Khổ cuối) - Mở đầu và kêt thúc bằng hai câu biểu cảm Hỡi oai linh, cảnh núi non hùng vĩ Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi ! - Trực tiếp bộc lộ khao khát được sống tự do nhưng đành bất lực chịu cảnh giam cầm. III- Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn. - Có biểu tượng đẹp và thích hợp. - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình. - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. 2. Nội dung, ý nghĩa: Mượn lời con hổ để khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. * Ghi nhớ: SGK/7 4. Củng cố: - Nhắc lại ND và NT của bài thơ - Đọc diễn cảm bài thơ. 5. Hướng dẫn HS học bài: - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ - Làm bài tập 4- SGK/7 Ngày soạn:31/12/2011 Ngày dạy: 31/12/2011 Tiết 79- Tiếng Việt Câu nghi vấn I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn - Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (- Lưu ý: Học sinh đã học về câu nghi vấn ở Tiểu học) 2. Kĩ năng - Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. - Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn 3. Thái độ. - Có ý thức vận dụng trong giao tiếp khi tạo lập văn bản. II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng câu nghi vấn theo mục đích giao tiếp cụ thể. 2. Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng câu nghi vấn. * Các phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng 1. Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra, hiểu câu ghép và giá trị, tác dụng của việc sử dụng nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp. 2. Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong cách sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp. 3. Thực hành có hướng dẫn: Viết câu hoặc đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn. 4. Học theo nhóm: trao đổi, phân tích về những đặc điểm, cách tạo lập câu nghi vấn theo tình huống cụ thể. III. Chuẩn bị 1. - Giáo viên: - Bảng phụ, Tài liệu tham khảo, SGK, SGV 2. - Học sinh: - Học sinh xem lại bài ''Câu nghi vấn '' ở Tiểu học 3. - Phương pháp: - Phân tích ngôn ngữ, rèn luyện theo mẫu.Nhóm IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1. Ổn định tổ chức: 8B: 2. Kiểm tra bài cũ: (4') 3. Bài mới: ( 35’). Khởi động: Câu chia theo mục đích nói được phân thành mấy kiểu câu, đó là những kiểu câu nào? - HS trình bày -> GV nhận xét Giới thiệu bài: ở Tiểu học, các em đã học về câu nghi vấn, hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu về câu nghi vấn với những đặc điểm về hình thức và chức năng chính của nó một cách sâu sắc hơn. Hoạt động của thầy-trò Nội dung kiến thức ? ? ? ? ? ? Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu Đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn -Hs đọc vd (Bảng phụ). Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn ? Những đ.điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? Câu nghi vấn trong đ.trích trên dùng để làm gì ? Tìm câu nghi vấn trong đoạn 3 của bài thơ “ Nhớ rừng” Cho biết những câu nghi vấn đó dùng để làm gì ? Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ………. Chiếm lấy riêng phần bí mật. -> Câu nghi vấn dùng để tự hỏi không cần có câu trả lời, không phải trả lời. GV: Trong Truyện Kiều Người đâu gặp gỡ làm chi Trăm năm biết có duyên gì hay không? Qua phân tích ví dụ, em hiểu thế nào là câu nghi vấn ? HS Trả lời Đọc ghi nhớ GV: Cho HS - Đặt câu nghi vấn HS: Tập đặt câu – trình bày – GV sửa chữa nếu cần thiết Hoạt động 2 BT 1: Đọc đoạn trích và xđ câu nghi vấn trong đoạn trích ? Những đ.điểm h.thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? Bài tập 2 (tr12 ) HS đọc yêu cầu Căn cứ vào đâu để xđ n câu trên là câu nghi vấn -Gợi ý: có mấy căn cứ để xđ câu nghi vấn ? (-Có 2 căn cứ để xđ câu nghi vấn: Đ.điểm h.thức: dùng từ nghi vấn và dấu chấm hỏi ở cuối câu; Chức năng chính: là để hỏi). -Trg các câu đó có thể có thể thay thế từ hay bằng từ hoặc được không ? Vì sao?

File đính kèm:

  • docGA NGU VAN 8 KY II DUNG NGAY.doc
Giáo án liên quan