A/ MỤC TIÊU BÀI DẠY:
1/ Kiến thức:
- Hệ thống hoá kiến thức văn học trong sgk ngữ văn lớp 8, khắc sâu kiến thức giá trị tư tưởng, nghệ thuật vào những văn bản tiêu biểu.
2/ Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh, phân tích, chứng minh.
3/ Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu mến văn chương, ý thức tự giác tích cực học tập.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, đề kiểm tra
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phát vấn, qui nạp, thực hành,
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
D. TIẾN TRÌNH
I. ỔN ĐỊNH:
II. KIỂM TRA BÀI CŨ:
Kết mhợp trong phần ôn tập
III. BÀI MỚI:
GV: Giới thiệu bài
Câu 1: Bảng hệ thống các văn bản văn thơ VN từ tuần 15 – 18.
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 125 Tổng kết phần văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS : 6/ 4/ 2010
NG: / 4/ 2010
Tiết:125
Tổng kết phần văn
A/ Mục Tiêu bài dạy:
1/ Kiến thức:
- Hệ thống hoá kiến thức văn học trong sgk ngữ văn lớp 8, khắc sâu kiến thức giá trị tư tưởng, nghệ thuật vào những văn bản tiêu biểu.
2/ Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng tổng hợp, hệ thống hoá, so sánh, phân tích, chứng minh.
3/ Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu mến văn chương, ý thức tự giác tích cực học tập.
B. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, đề kiểm tra
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. Phương pháp
- Phát vấn, qui nạp, thực hành,…
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
D. Tiến trình
I. ổn định:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kết mhợp trong phần ôn tập
III. bài mới:
GV: Giới thiệu bài
Câu 1: Bảng hệ thống các văn bản văn thơ VN từ tuần 15 – 18.
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Giá trị nội dung chủ yếu
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác
Phan Bội Châu
Thơ bát cú Đường luật
Phong thái ung dung đường hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh ngục tù khốc lệt của nhà chí sĩ yêu nước
Đập đá ở Côn Lôn
Phan Châu Trinh
Thơ bát cú Đường luật
Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan nhưng vẫn khong sờn lòng đổi chí.
Muốn làm thằng Cuội
Tản Đà
Thơ TN bát cú Đường luật( được đổi mới)
Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, xấu xa, muốn thoát li bằng mộng tưởng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng.
Hai chữ nước nhà
á Nam Trần Tuấn Khải
Song thất lục bát
Tác giả mượn một câu chuyện lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Qua đó ta thấy tác giả đã thể
hiện tình cảm sâu đậm, mãnh liệt đối với nước nhà.
Nhớ rừng
Thế Lữ
Thơ tám chữ tự do, số câu không hạn định
( Có câu đến 10 chữ)
Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Qua đó khơi gợi niềm yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.
HS hoàn thành bài tập 1, GV cho HS nêu kết quả phần chuẩn bị của mình rồi HS khác nhận xét bổ sung cho hoàn chỉnh.
2/ So sánh sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ
Văn bản thơ trong các bài 15, 16
( Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Muốn làm thằng Cuội )
Văn bản thơ trong các bài 18, 19
( Nhớ rừng, Quê hương)
- Thể thơ: Bát cú Đường luật, số câu chữ được quy định chặt chẽ( 8 câu, 56 chữ) gieo vần, đối, niêm phải theo đúng luật thơ Đường
- Cách bộc lộ cảm xúc bằng hình ảnh, âm điệu, ngôn ngữ thơ: Do luật thơ quy định chặt chẽ nên cách bộc lộ cảm xúc vẫn mang tính ước lệ của văn chương trung đại: nhịp thơ 4/3 đều đều, hình ảnh thơ, ngôn ngữ thơ đều lấy từ thi liệu cổ điển: bồ kinh thế, cung quế…
- Thể thơ: 8 chữ tự do, số câu không hạn định. Bài Nhớ rừng có câu đến 10 chữ, gieo vần chân ( 2 vần B tiếp đến 2 vần T), câu thơ tuôn chảy ào ạt theo mạch cảm xúc, mà không bị niêm luật nào cả.
- Cách bộc lộ cảm xúc tự do thoải mái, tự nhiên hơn do không bị hạn định bởi số câu, chữ và luật thơ. Cảm xúc tuôn trào ào ạt trong bài Nhớ rừng, bộc lộ chân thành tự nhiên qua bài thơ Quê hương đã tạo ra một giọng điệu thơ mới mẻ, những hình ảnh thơ gợi cảm và ngôn ngữ thơ sáng tạo: Gậm một khối căm hờn
- Nhớ rừng, Quê hương là “thơ mới” vì các bài đó đã thoát khỏi hệ thống ước lệ của thơ cũ ( Thơ Trung đại) để đem đến cho thời này ( giai đoạn 1930- 1945) những cái mới của thơ hiện đại. Đó là những cảm xúc mới mẻ trong nội dung thơ và những cáh tân trong nghệ thuật thơ…
HS tự chọn những câu thơ hay nhất trong 4 bài thơ kể trên, chọn mỗi bài từ 2 đến 4 câu.
3/ Những điểm chung cơ bản của các bài thơ:
Vào nhà ngục …
Đập đá ở Côn Lôn.
Ngắm trăng.
Đi đường.
- Đều là thơ viết về cảnh sống ngục tù, tăm tối, cực khổ của người tù viết trong ngục.
- Tác giả đều là những chiến sĩ yêu nước CM lão thành, nổi tiếng đồng thời là những nhà Nho tinh thông Hán học.
- Thể hiện khí phách hiên ngang, tinh thần bất khuất kiên cường của người CM.
- Sẵn sàng chấp nhận, khinh thường mọi gian khổ, hiểm nguy của cuộc sống tù đày.
- Giữ vững phong thái bình tĩnh, ung dung.
- Kháo khát tự do, tinh thần lạc quan CM.
Nhưng những điểm chung ấy lại được biểu hiện trong từng bài thơ theo cách riêng, tạo nên sự xúc động, hấp dẫn riêng của từng bài.
4/ Những câu, những đoạn mà em yêu thích, giải thích làm rõ lí do.
Học sinh làm bài.
Giáo viên nhận xét ngắn gọn.
IV. củng cố:
- GV hệ thống nội dung bài học
V. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài mới:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài theo nội dung
- Hoàn tất các bài tập
* Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Tổng kết phần văn( Tiếp)
- Ôn tập phần văn nghị luận
- Chuẩn bị theo nội dung SGK
E. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- T125- 128.doc