Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 21 Tuần 6 Cô bé bán diêm

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An- đéc- xen.

 - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm.

- Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh.

2. Kĩ năng:

a.Kỹ năng bài học:

 - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm

 - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau)

 - Rèn kĩ năng phân tích truyện, các yếu tố nghệ thuật tiêu biểu

 - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện.

b.Kỹ năng sống:

-- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, phản hồi, lắng nghe tích cực về tình cảnh đáng thương của cô bé bất hạnh.

- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về các tình tiết trong câu chuyện.

- Tự nhận thức: Xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh.

3. Thái độ: Giáo dục tình cảm trong sáng, lòng yêu thương con người

B. CHUẨN BỊ :

- GV : Đọc kỹ SGV, tìm hiểu các tác phẩm của An-đéc-xen.

- HS : Đọc tóm tắt, soạn bài, sưu tầm một số truyện của An-đéc-xen.

C. PHƯƠNG PHÁP - KỸ THUẬT DẠY HỌC:

* Phương pháp: Tích hợp, giảng bình Toạ đàm, hoạt động nhóm, cá nhân

* Kỹ thuật dạy học:

- Động não: tìm hiểu tình huống truyện, những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật cô bé bán diêm.

- Thảo luận nhóm, trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật cucar văn bản.

- Viết sáng tạo: cảm nghĩ về nỗi bất hạnh của cô bé bán diêm.

D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:

1. ỔN ĐỊNH

 

doc19 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3991 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tiết 21 Tuần 6 Cô bé bán diêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: Tiết 21 Tuần 6 Văn bản: Cô bé bán diêm - An- đéc- xen - A. Mục tiêu 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An- đéc- xen. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: a.Kỹ năng bài học: - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau) - Rèn kĩ năng phân tích truyện, các yếu tố nghệ thuật tiêu biểu - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. b.Kỹ năng sống: -- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, phản hồi, lắng nghe tích cực về tình cảnh đáng thương của cô bé bất hạnh. - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về các tình tiết trong câu chuyện. - Tự nhận thức: Xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm trong sáng, lòng yêu thương con người B. Chuẩn bị : - GV : Đọc kỹ SGV, tìm hiểu các tác phẩm của An-đéc-xen. - HS : Đọc tóm tắt, soạn bài, sưu tầm một số truyện của An-đéc-xen. C. Phương pháp - Kỹ thuật dạy học: * Phương pháp: Tích hợp, giảng bình Toạ đàm, hoạt động nhóm, cá nhân * Kỹ thuật dạy học: - Động não: tìm hiểu tình huống truyện, những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật cô bé bán diêm. - Thảo luận nhóm, trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật cucar văn bản. - Viết sáng tạo: cảm nghĩ về nỗi bất hạnh của cô bé bán diêm. D. Tiến trình bài giảng: 1. ổn định Ngày giảng Lớp Sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ : ? Truyện ngắn “Lão Hạc” đã cho em những suy nghĩ gì về phẩm chất cao đẹp của người nông dân Y/C: - Phẩm chất người nông dân; + Chắt chiu, tằn tiện + Giàu lòng tự trọng ( Không làm phiền hàng xóm kể cả đến lúc chết + Giàu tình yêu thương ( Tình cảm đối với con trai, với con chó Vàng) + Giữ được nhân phẩm cao đẹp của mình ngay cả trong những lúc cùng khổ nhất. - Suy nghĩ về số phận người nông dân : nghèo khổ, bần cùng, không lối thoát.. 3. Bài mới : GV: Đã từ lâu, tên tuổi nhà văn Đan Mạch An- đéc- xen cũng như các tác phẩm của ông đã trở lên vô cùng quen thuộc và gần gũi với trẻ em nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. “Cô bé bán diêm” là một trong số các tác phẩm nổi tiếng viết cho thiếu nhi của nhà văn. Hoạt động của thầy và trò ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? GV nhấn mạnh thêm: - Truyện của An-đéc- xen nhẹ nhàng, tươi mát, toát lên lòng thương yêu con người nhất là những người nghèo khổ và tin vào những điều tốt đẹp trên thế gian. - Nhiều truyện ông biên soạn từ truyện cổ tích, nhiều truyện do ông sáng tạo ra ? Hãy giới thiệu những tác phẩm chính của ông - Tổng số có tới 168 truyện được khơi từ nhiều nguồn: văn học dân gian, văn học viết và cả những hư cấu sáng tạo độc lập của nhà văn. ? Nêu xuất xứ của văn bản “ Cô bé bán diêm” ? Cần đọc văn bản với giọng đọc như thế nào GV nêu yêu cầu đọc: Giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong từng lần cô bé quẹt diêm. GV đọc đoạn đầu truyện ( đoạn đã bị lược bỏ SGV T57, 58) 3HS đọc đoạn trích, HS nhận xét GV nhận xét ? Hãy kể tóm tắt nội dung câu chuyện - Y/C : Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giáo thừa rét buốt. Không bán được diêm em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh. Đói, rét em đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết một bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội bay lên trời.Sáng hôm sau- mồng một tết, mọi người qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm. ? Giải thích một số chú thích 2, 3, 5, 7, 8, 10, 11 SGK ? Hãy xác định bố cục truyện và nội dung chính mỗi phần ( Lưu ý : Nên lấy nhân vật em bé quẹt những que diêm làm phần trọng tâm. ) GV treo bảng phụ ghi bố cục - P1:Từ đầu-> bàn tay em đã cứng đờ ra ( Hoàn cảnh của cô bé bán diêm ) - P 2:Tiếp -> Họ đã về chầu Thượng đế ( Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng của cô bé ) - P 3: Còn lại ( Cái chết của Cô bé bán diêm ) ? Phần thứ 2 có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? Dựa vào đâu có thể chia như vậy - Phần 2 là trọng tâm, căn cứ vào số lần cô bé quẹt diêm- 5 lần - ứng với 5 đoạn nhỏ ? Hãy nêu nhận xét về bố cục của văn bản - Bố cục 3 phần mạch lạc, hợp lý. - Kể theo trình tự thời gian và sự việc. Cách kể phổ biến của truyện cổ tích. ? Đọc lại phần đầu của truyện ? Dựa vào nội dung đoạn nói về hoàn cảnh cô bé bán diêm, hãy đặt cho đoạn truyện một tiêu đề phù hợp ? Trong đoạn đầu, tác giả đã giới thiệu về gia cảnh cô bé bán diêm, em có nhận xét như thế nào về hoàn cảnh đó ? Em hãy chỉ ra các từ ngữ nói về gia cảnh của em bé trong tác phẩm + mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu cũng đã mất, gia sản tiêu tán. + sống với cha trong một xó tối tăm + luôn bị mắng nhiếc chửi rủa + phải đi bán diêm để kiếm sống ? Cô bé bán diêm xuất hiện trong một bối cảnh không gian và thời gian như thế nào ? Em có nhận xét gì về bôí cảnh xuất hiện của em bé ? Thời gian và không gian ấy thường gợi cho em liên tưởng tới điều gì về cuộc sống của mỗi con người và của cô bé bán diêm - Truyện được đặt vào không gian dêm giao thừa là thời điểm kết thúc một năm cũ và chào đón một năm mới.ở Đan Mạch, vào dịp này trời rất rét, nhiệt độ có khi xuống tới vài chục độ âm, tuyết rơi dày đặc. Thời tiết ấy, thời điểm ấy gợi cho ta nghĩ tới cảnh sum họp ấm cúng, vui vẻ hạnh phúc trong gia đình. Song thân phận của em bé bán diêm không được sống trong niềm vui, h.phúc ấy ? Chú ý phần đầu truyện và những đoạn sau ấy, tác giả đã sử dụng triệt để và thành công biện pháp nghệ thuật nào ? Hãy tìm và liệt kê các hình ảnh tương phản được sử dụng trong đoạn trích? + Trời đông giá rét, tuyết rơi + Ngoài đường lạnh buốt,tối đen + Em bé bụng đói, cả ngày chưa ăn uống gì + Cái xó tối tăm em đang sống chui rúc với bố > < > < > < > < + Cô bé đầu trần, chân đất + Cửa sổ mọi nhà sáng rực ánh đèn + Trong phố sực nức mùi ngỗng quay. + Ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh. ? Qua các chi tiết tương phản đó, tác giả muốn làm nổi bật điều gì ? Em hãy đưa ra những nhận xét về tình cảnh của cô bé bán diêm lúc này ? Đọc diễn cảm các câu văn miêu tả em bé bán diêm xuất hiện trong đêm giao thừa Nội dung A, Giới thiệu chung 1. Tác giả : - An-đéc-xen ( 1805- 1875) - Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em... 2. Tác phẩm : - Là một truyện ngắn có tính bi kịch. - Một trong các tác phẩm nổi tiếng viết cho thiếu nhi B. Đọc- hiểu văn bản 1. Đọc, kể - Chú thích a) Đọc- kể b) Chú thích 2. Bố cục: 3 phần 3. Phân tích 3.1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm * Gia cảnh - Mồ côi mẹ, bà nội hiền hậu cũng đã mất, gia sản tiêu tán. - Sống với cha trong một xó tối tăm - Luôn bị mắng nhiếc chửi rủa - Phải đi bán diêm để kiếm sống -> Thật đáng thương. * Trong đêm giao thừa - Đêm khuya, gần giao thừa - Trời rét mướt -> Thời gian, không gian rất đặc biệt. -> Sử dụng các hình ảnh tương phản (đối lập) đặt gần nhau. + Tương phản giữa: Cảnh sum họp đầm ấm, sung túc trong các nhà > < Cảnh đơn độc, đói rét, thiếu thốn về vật chất và tinh thần của em bé. => Tình cảnh thật khổ cực tội nghiệp , đáng thương: Cô độc, đói rét, bị đày ải mà không được ai đoái hoài. 4. củng cố : - GV hệ thống lại bài ? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong đoạn sự xuất hiện của em bé bán diêm trong đêm giao thừa 4. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: *Hướng dẫn học ở nhà - Tóm tắt truyện bằng lời văn của mình - Tìm đọc các truyện cổ tích của An-đéc-xen. - Tiếp tục phát biểu cảm nghĩ sau khi học xong đoạn sự xuất hiện của em bé bán diêm trong đêm giao thừa * Hướng dẫn chuẩn bịcho bài sau: Cô bé bán diêm ( tiếp). - Đọc bài - Chuẩn bị kĩ các phần còn lại theo nội dung SGK E. Rút kinh nghiệm giờ dạy ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................................... NS : Tiết: 22 Tuần 6 Văn bản: Cô bé bán diêm (Tiếp) - An- đéc- xen - A. Mục tiêu 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An- đéc- xen. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kĩ năng: a.Kỹ năng bài học: - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau) - Rèn kĩ năng phân tích truyện, các yếu tố nghệ thuật tiêu biểu - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. b. Kỹ năng sống: -- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, phản hồi, lắng nghe tích cực về tình cảnh đáng thương của cô bé bất hạnh. - Suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về các tình tiết trong câu chuyện. - Tự nhận thức: Xác định lối sống nhân ái, yêu thương và chia sẻ với mọi người xung quanh. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm trong sáng, lòng yêu thương con người B. Chuẩn bị : - GV : Đọc kỹ SGV, tìm hiểu các tác phẩm của An-đéc-xen. - HS : Đọc tóm tắt, soạn bài, sưu tầm một số truyện của An-đéc-xen. C. Phương pháp - Kỹ thuật dạy học: * Phương pháp: Tích hợp, giảng bình Toạ đàm, hoạt động nhóm, cá nhân * Kỹ thuật dạy học: - Động não: tìm hiểu tình huống truyện, những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật cô bé bán diêm. - Thảo luận nhóm, trình bày một phút về giá trị nội dung và nghệ thuật cucar văn bản. - Viết sáng tạo: cảm nghĩ về nỗi bất hạnh của cô bé bán diêm. Toạ đàm, hoạt động nhóm, cá nhân D. Tiến trình bài daỵ: 1. ổn định Ngày giảng Lớp Sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ : ? Tóm tắt truyện ngắn “ Cô bé bán diêm” Các hình ảnh tương phản nào được được sử dụng trong đoạn giới thiệu về hoàn cảnh của cô bé bán diêm, tác dụng của nó? * Yêu cầu: - Tóm tắt đảm bảo các sự việc tố chính ( 5 đ) Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giáo thừa rét buốt. Không bán được diêm em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh. Đói, rét em đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết một bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội bay lên trời. Sáng hôm sau- mồng một tết, mọi người qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm. Hình ảnh tương phản giữa:( 5 đ) +Trời đông giá rét, tuyết rơi > < cô bé đầu trần, chân đất + Ngoài đường lạnh buốt, tối đen > < cửa sổ mọi nhà sáng rực ánh đèn + Em bé bụng đói, cả ngày chưa ăn uống gì > < trong phố sực nức mùi ngỗng quay. + Cái xó tối tăm em đang sống chui rúc với bố > < ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh. + Cảnh sum họp đầm ấm, sung túc trong các nhà > < Cảnh đơn độc, đói rét, thiếu thốn về vật chất và tinh thần của em bé. => Tình cảnh thật khổ cực tội nghiệp , đáng thương: Cô độc, đói rét, bị đày ải mà không được ai đoái hoài. 3. Bài mới : GV: ở giờ trước chúng ta đã phần nào hiểu về hoàn cảnh đáng thương của cô bé bán diêm. Câu chuyện tiếp diễn như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu Hoạt động của thầy và trò GV yêu cầu HS chú ý phần 2, đây là phần trọng tâm của truyện ? Cách kể chuyện của tác giả ở phần này có gì đáng chú ý - Kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa thực tại đau khổ và mộng tưởng tươi đẹp ? Rồi trong nỗi cô đơn tuyệt đối, trong đói khát, giữa trời khuya tăm tối giá lạnh em bé đã làm gì và em nghĩ đến điều gì ... và em bé đã tìm hơi ấm qua những que diêm bé nhỏ ? Tác giả đã mô tả em bé quẹt diêm mấy lần ? Tại sao tác giả lại dành dung lượng lớn trong tác phẩm để miêu tả việc em bé quẹt diêm - Tác giả dẫn dắt câu chuyện rất tinh tế, ông mô tả 5 lần em bé quẹt diêm. -> ý nghĩa sâu xa của truyện kết tinh trong đoạn văn xúc động này. ? Lần lượt từng phần, tác giả đã cho em bé mơ thấy những cảnh gì ? Qua đó em hiểu cô bé đang mong ước điều gì đến với mình - L1 : Mơ thấy lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng -> gợi cảm giác nồng ấm - L2: Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay -> Gợi cảm giác ngon lành, mong ước được ăn ngon thoả mãn cái đói cồn cào. - L3: Em thấy một cây thông nô- en lớn được trang trí lộng lẫy, nến sáng rực và nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ -> Gợi cảm giác ngày lễ tưng bừng vui tươi. Điều này đến với em là rất hợp lý, sau mơ ước được sưởi ấm và ăn no thì đối với trẻ em là vui chơi giải trí. ? Lần quẹt diêm thứ 4, so với 3 lần trước có gì khác ? Em bé mong ước điều gì Xin bà đừng bỏ cháu, xin Thượng đế cho cháu về với bà. ? Em đánh giá gì về những mong ước của cô bé bán diêm qua những lần quẹt diêm ấy GV : Rõ ràng mỗi lần quẹt diêm đốt lửa là một lần em bé đói khổ kia ước mơ, khát vọng. Ước mơ của em thật giản dị và ngây thơ, gắn liền với tuổi thơ trong sáng và nhân hậu của em. Em khao khát có cuộc sống vật chất đầy đủ, được hưởng thú vui tinh thần, được sống trong hạnh phúc gia đình ấm êm, có bà - người thân yêu nhất chăm sóc, chiều chuộng. ? Nhưng điều gì đã diễn ra sau mỗi lần tắt lửa diêm ? Thực tế ấy được kể ra là gì + ( 1) Lo thế nào cũng bị cha mắng, (2) còn lại những bức tường dày đặc và lạnh lẽo, mọi người lãnh đạm với em, (3) Tất cả các ngọn nến bay lên, biến thành những ngôi sao trên trời, (4) ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em bé cũng biến mất. ?Em có nhận xét gì về thực tế ấy - Sự thật là em đang phải chịu cảnh đói rét, cô đơn, thiếu thốn tình cảm ? Trong lần quẹt diêm cuối cùng, em bé ước muốn điều gì - Hình ảnh bà to lớn và đẹp đẽ, em muốn níu bà lại, em lại muốn bà đi với em-> em đi theo bà ? Qua những lần em bé quẹt diêm với những mộng tưởng xuất hiện, em hãy chúng minh rằng những mộng tưởng đó lần lượt diễn ra theo một thứ tự hợp lý - Vì trời rét, em vừa quẹt diêm nên trước hết em mộng tưởng đến lò sưởi. Được sưởi ấm rồi mong ước thoả cơn đói, em mộng tưởng đến bàn ăn. Vì là đêm giao thừa nên mong ước có cây thông nô- en hiện ra. Không khí đầm ấm của đêm giao thừa khiến em nghĩ rằng mình cũng đã từng được đón giao thừa cùng người thân. ? Trong số các mộng tưởng ấy, điều nào gắn với thực tế? Điều nào thuần tuý chỉ là mộng tưởng - Có mộng tưởng gắn với thực tế, có mộng tưởng thuần tuý chỉ là mộng tưởng. + Lò sưởi, bàn ăn, cây thông nô-en gắn với thực tế. + Con ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, bà cháu nắm tay nhau bay lên trời- > thuần tuý chỉ là mộng tưởng. ? Em hiểu gì về nhà văn An-đéc-xen về những mong muốn của ông qua việc tạo dựng những hình ảnh tươi đẹp qua giấc mơ của em bé -> Điều này thể hiện tấm lòng nhân ái của tác giả. ? Câu chuyện được kết thúc bằng những hình ảnh nào + Em bé chết vì giá rét, vì đói trong đêm giao thừa, đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. ? Em có suy nghĩ gì trước cảnh tượng đó ? Trong truyện, em có nhận xét gì về thái độ của mọi người đối với em bé - Người đời lạnh lùng trước cảnh thương tâm ấy. ? Qua đó, tác giả muốn phản ánh điều gì về xã hội của An -đéc -xen đang sống - Chính tấm lòng nhân hậu, cảm thông của tác giả đã kể lại một câu chuyện đầy thương tâm và phản ánh được khát vọng sống của những em bé nghèo khổ bất hạnh như cô bé bán diêm ? Em hãy đánh giá về những thành công trong nghệ thuật truyện “Cô bé bán diêm” - Nghệ thuật kể chuyện hợp lý, hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng. ? Qua câu chuyện cô bé bán diêm, nhà văn đã truyền cho người đọc những tình cảm gì GV:- Khơi gợi cho người đọc lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh. - Truyện mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, trong cõi đời đen bạc đầy nhỏ nhen và ích kỷ ấy, An-đéc-xen đã thắp sáng lên ngọn lửa của tình thương yêu, tấm lòng nhân hậu để thương cảm, yêu mến những em bé bất hạnh sống trong đói rét và thiếu tình thương... ? Nêu kết luận chung sau khi học văn bản ? Nêu phần nội dung ghi nhớ của bài ? Đọc diễn cảm một đoạn em thích nhất HS đọc, HS nhận xét GV nhận xét ?(*) Hãy tưởng tượng và kể lại phần cuối câu chuyện với một kết thúc tốt đẹp,có hậu HS tự tưởng tượng và kể lại HS nhận xét, GV nhận xét Nội dung ... 3.2. Thực tại và mộng tưởng - Trong cảnh đói rét, giữa trời khuya tăm tối, giá lạnh -> muốn tìm nguồn sáng, một chút hơi ấm - Đón giao thừa một cách tội nghiệp trong nỗi khát khao hạnh phúc, quẹt diêm để sống bằng mộng tưởng. - Em bé quẹt diêm (5 lần) + Lần 1 : Lò sưởi được hiện ra -> Mong ước được sưởi ấm trong đêm tối rét mướt ( Thoả mãn sự rét mướt). + Lần 2: Bàn ăn hiện ra -> Mong ước được ăn ngon (thoả mãn cái đói cồn cào). + Lần 3: Cây thông nô-en hiện ra -> Mong ước được đón giao thừa trong tưng bừng vui tươi ( Thỏa mãn sự cô độc, lẻ loi). + Lần 4: Thấy bà mỉm cười với em -> Mong ước nhận được tình yêu thương, được người thân che chở ( Thỏa mãn tình cảnh cô độc, luôn sống trong sự ghẻ lạnh). => Đó là những mong ước giản dị, là khát vọng chính đáng của trẻ em. - Khi tắt lửa diêm : Thực tế thay cho mộng tưởng.-> Thực tại đau khổ, phũ phàng. + Lần 5 : Thấy hai bà cháu bay lên cao để về với Thượng đế-> Em đã chết. -> Mộng tưởng lần lượt diễn ra theo một thứ tự hợp lý. => Tạo dựng những mộng tưởng thể hiện mong muốn những em bé, những kiếp người khốn khổ vượt qua những đau khổ vươn tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc. 3.3. Một cảnh thương tâm - Em bé chết trong đêm giao thừa -> Hình ảnh mang nhiều ý nghĩa; truyền cho ta lòng thương cảm đối với em bé bất hạnh. - Thái độ của người đời: Vô tình, lạnh lùng, thản nhiên. -> Xã hội băng giá, không có tình nhân ái. 4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật - Nghệ thuật kể chuyện hợp lý, hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng. 4.2. Nội dung - Khơi gợi cho người đọc lòng thương cảm sâu sắc đối với một em bé bất hạnh. 4.3. Ghi nhớ ( SGK/ T68 ) C. Luyện tập: 4. Củng cố : - GV hệ thống lại bài ? Hãy phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản Cô bé bán diêm ? Tại sao các mộng tưởng của cô bé bán diêm lại hiện ra theo thứ tự như trong tác phẩm? Hãy kể lại từng mộng tưởng và tìm hiểu sự hợp lí của chúng ?Hình ảnh que diêm chiếu sáng là biểu tượng của ngọn lửa. Nó thể hiện những ước mơ gì của cô bé bán diêm ? Thông qua câu chuyện nhà văn đã gửi đến mọi người bức thông điệp gì - Hãy yêu thương con trẻ! Hãy dành cho trẻ em một cuộc sống bình yên và hạnh phúc! Hãy cho trẻ một mái ấm gia đình! Hãy biến những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành hiện thực cho trẻ thơ. =>Giá trị sâu sắc của tác phẩm 5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: *Hướng dẫn học ở nhà - Tóm tắt truyện bằng lời văn của mình - Tìm đọc các truyện cổ tích của An-đéc-xen. - Tiếp tục phát biểu cảm nghĩ về câu chuyện. - Hãy dựng lại cô bé bán diêm, kể lại những điều kì diệu mà em nhìn thấy trong đêm giao thừa. Tại sao tác giả gọi đó là những điều kì diệu * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Trợ từ, thán từ. - Đọc bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK E. Rút kinh nghiệm giờ dạy ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ................................................................................................................................... NS: Tiết 23 Tuần 6 Trợ từ, thán từ A. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Hiểu được khái niệm trợ từ, thán từ. - Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ, thán từ. 2. Kĩ năng. a.Kỹ năng bài học: - Dùng trợ từ và thán từ phù hợp với nói và viết b. Kỹ năng sống: - Ra quyết định: sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp với tình hống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ỹ tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng trợ từ, thán từ Tiếng Việt. 3. Thái độ: - Giáo dục cho HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức bảo vệ sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt. B. Chuẩn bị - GV: Giáo án, t liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập - HS: Soạn bài, học bài cũ C. PhƯơng pháp- kỹ thuật dạy học: *Phương pháp: phát vấn, quy nạp thực hành... - Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm... * Kỹ thuật dạy học: - Phân tích các tình huống mẫu để nhận ra trợ từ, thán từ và giá trị của việc sử dụng trợ từ thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Thực hành có hướng dẫn: sử dụng trợ từ, thán từ tiếng Việt theo những tình huống cụ thể. - Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách dùng trợ từ, thán từ tiếng Việt phù hợp với tình huống giao tiếp. D. Tiến trình giờ dạy I. ổn định: Ngày giảng Lớp Sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? Cho ví dụ minh hoạ - Yêu cầu nêu được. +Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. VD: bắp, bẹ, heo, vô, rứa, ni... + Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định VD: trúng tủ, phao, ngỗng,...( học sinh). GV: Nhận xét, cho điểm: 3. bài mới: Trong giao tiếp để nhấn mạnh hay biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến, cũng như khi muốn bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Chúng ta thường thêm vào một số từ ngữ. vậy những từ đó là gì, sử dụng chúng ntn cho hiệu quả? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của Thầy và Trò GV treo bảng phụ ghi VD SGK/ T 69. ? Đọc to, rõ VD trên bảng phụ. ? Nghĩa của các câu vừa đọc có gì khác nhau( Câu 1 và 2) HS: Câu 1: nói lên sự việc khách quan: nó ăn (số lượng) 2 bát cơm. + Câu 2: Thêm từ những người việc thông báo một sự việc khách quan còn nhấn mạnh việc ăn hai bát cơm là nhiều, vợt quá mức bình thường. ? Trường hợp câu 2 thường được dùng trong hoàn cảnh nào HS: Bình thường chỉ ăn một bát, lần này ăn 2 bát. ? So sánh câu 1 với câu 3 HS: Câu 3 thêm từ có-> đánh giá, nhấn mạnh việc ăn hai bát cơm là ít so với bình thường. ? Câu 3 được sử dụng trong hoàn cảnh nào HS: Bình thường ăn 3,4 bát cơm, hôm nay ăn 2 bát. ? Như vậy những từ có, những đặt trong câu có vai trò như thế nào GV: Nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu. -> Những từ đó người ta gọi là trợ từ. ? Vậy em hiểu thế nào là trợ từ ? Bản thân từ những, có ngoài ngữ cảnh này, thì nó thuộc từ loại gì HS: Nhng-> Quan hệ từ Có-> Động từ. GV: Như vậy trợ từ “nhưng” do quan hệ từ “nhưng” chuyển thành. Trợ từ “có” là do động từ “có “ chuyển thành. ? Từ đó em cần chú ý điều gì để phân biệt hiện tượng đồng âm khác nghĩa này H:........................... ? Nêu kết luận về trợ từ ? Đọc ghi nhớ SGK/ T69 ? Đọc các đoạn văn ở VD mục II. ? Các từ này, ạ, vâng trong các đoạn trích trên biểu thị điều gì? HS: GV: Từ “a” cũng có khi dùng để bộc lộ sự vui sướng VD: A! mẹ đã về. ? Từ “này”, “a” đợc dùng ntn trong đoạn (a) HS: làm thành câu độc lập. ? Từ “này”, “vâng” trong đoạn b được dùng như thế nào HS: Làm thành phần biệt lập của câu-

File đính kèm:

  • docTiet 21- 24.doc
Giáo án liên quan