A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (Chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ và ca dao).
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học
- Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản.
b. Kĩ năng sống
KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác.
3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức bảo vệ sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.
B. CHUẨN BỊ
- GV: Giáo án, tham khảo tư liệu, bảng phụ, phiếu học tập, soạn bài theo chuẩn KT- KN
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình, trò chơi
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT thực hành có hướng dẫn
17 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 10 Tiết 37 Nói quá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS:
Tiết 37
Tuần 10
Nói quá
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (Chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ và ca dao).
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học
- Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc- hiểu văn bản.
b. Kĩ năng sống
KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác...
3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS lòng yêu mến tiếng mẹ đẻ, ý thức bảo vệ sự giàu đẹp và trong sáng của tiếng Việt.
B. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tham khảo tư liệu, bảng phụ, phiếu học tập, soạn bài theo chuẩn KT- KN
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình, trò chơi…
- KT hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT thực hành có hướng dẫn
D. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định:
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
? Em hãy liệt kê 5 từ địa phương em chỉ quan hệ ruột thịt, thân thích và từ toàn dân tương ứng với 5 từ đó
GV: - Nhận xét, cho điểm
3. bài mới:
Trong văn chương cũng như trong cuộc sống thường ngày khi muốn gây ấn tượng, nhấn mạnh hay tăng sức biểu cảm của một sự vật hiện tượng. Người ta thường sử dụng cách nói phóng đại mức đọ, tính chất của sự việc, hiện tượng cần nói. Vậy cách nói đó người ta gọi là gì? Tác dụng của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ trả lời câu hỏi đó.
Hoạt động của Thầy và Trò
GV: Treo bảng phụ ghi các ví dụ SGK
? Đọc to, rõ các ví dụ trên bảng phụ.
? Quan sát phần in đậm và cho biết cách nói như trên có quá sự thật không
HS:
? Dựa vào hiểu biết của em về quy luật của tự nhiên, em hãy giải thích sự việc trên
HS: ....................
? Thực chất của cách nói trên muốn nhấn mạnh điều gì
HS:
GV: Đó là biện pháp tu từ nói quá.
?Em hiểu thế nào là nói quá
? Hãy so sánh 2 cách diễn đạt trên, cách nào hay hơn và gây ấn tượng với người đọc hơn
HS: Cách diễn diễn đạt như ca dao, tục ngữ hay hơn vì có sử dụng biện pháp tu từ nói quá...
? Như vậy nói quá có tác dụng gì
HS:
? Đọc to, rõ mục ghi nhớ SGK/ T102
? Em hãy tìm thêm các ví dụ trong ca dao, tục ngữ, trong văn chương có sử dụng nói quá
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ
Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn
- Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho
...
GV: Hướng dẫn HS luyện tập
? Điền các thành ngữ vào chỗ trống
Bài tập 1+ 2+3Hoạt động nhóm ( 4 – 6 nhóm).
H làm bài tập vào bảng phụ
Trò chơi “Ai nhanh hơn”
GV: Quan sát, nhận xét, chốt đúng sai, tuyên dương, phê bình tổ làm tốt và chưa tốt
Bài tập 4? Tìm 5 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá
Hoạt động nhóm ( 4 – 6 nhóm).
H làm bt vào bảng phụ
Trò chơi “Ai nhanh hơn”
G: Quan sát, nhận xét, chốt đúng sai, tuyên dương, phê bình tổ làm tốt và chưa tốt
? Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ sử dụng biện pháp nói quá
- GV cho HS xác định yêu cầu bài tập
- Hs thực hành trong thời gian 5 phút
Hs trình bày, nhận xét
- Gv nhận xét
? Phân biệt biện pháp tu từ nói qua với nói khoác
Hoạt động nhóm
Nội dung
A. Lí thuyết
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1. Phân tích ngữ liệu: SGK/ 101
...chưa nằm đã sáng
-> Đêm tháng năm rất ngắn
...chưa cười đã tối
-> Ngày tháng mười rất ngắn
...thánh thót như mưa
-> Sự vất vả, khó nhọc của người nông dân.
=> Nói quá.
- VD Sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
- Tác dụng: Để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm.
2.Ghi nhớ: SGK/ T102.
B. Luyện tập
Bài tập1/ T102:
a. Sỏi đá cũng thành cơm
" Nhấn mạnh giá trị của sứclao động, niềm tin vào bàn tay lao động.
b. ..em có thể đi lên đến tận trời.
" Tinh thần quyết tâm, lạc quan.
c. thét ra lửa
" Kẻ có uy quyền, hách dịch.
Bài tập 2/ T102:
a. Chó ăn đá gà ăn sỏi
b. Bầm gan tím ruột
c. Ruột để ngoài da
d. Nở từng khúc ruột
e. Vắt chân lên cổ.
Bài tập 3/ T102
- Cô ấy có sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành
......
- Sơn Tinh có sức mạnh dời non lấp biển.
....
Bài tập 4/ T103:
- Nhanh như cắt
- Trắng như tuyết
- Đen như cột nhà cháy
- Khoẻ như voi
Bài tập 5/ T103
Viết đoạn văn ( hoặc làm một bài thơ) có sử dụng nói quá
Bài tập 6/ T103
* Giống nhau:
Đều phóng đại qui mô, tính chất, mức độ của sự vật hiện tượng
* Khác nhau: ở mục đích
- Nói quá: là biện pháp tư từ, nhằm nhấn mạnh gây ấn tượng , tăng giá trị biểu cảm.
- Nói khoác: Nhằm làm cho người đọc, người nghe tin vào những điều không có thực, xa rời thực tế, bịa đặt
4. củng cố:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Học thuộc phần ghi nhớ, hoàn thành bài tập còn lại.
- Sưu tầm các đoạn văn, bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá
- Bài tập: viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trợ từ, thán từ
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Ôn tập truyện kí Việt Nam
- Đọc kĩ bài
- Hệ thống kiến thức
- Chuẩn bị bài theo nội dung SGK
E. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày soạn
Tiết:38
Tuần 10
Ôn tập truyện kí Việt Nam
A. Mục tiêu ;
1. Kiến thức:
- Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật
- Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản
- Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện
2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng bài học
- Khái quát, hệ thống hoá và nhận xét về tác phẩm trên một số phương diện cụ thể.
- Cảm thụ nét riêng, nét độc đáo của tác phẩm đã học.
b. Kĩ năng sống: KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác...
3 Thái độ:
Giáo dục cho học sinh lòng yêu mến, tự hào về văn học dân tộc.
B. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo,.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, …
- KT Hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn…
D. Tiến trình bài dạy
1. ổn định:
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sơ lược sự chuẩn bị của HS
3. bài mới:
A. Lí thuyết.
1. Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí VN đã học (lớp 8) theo mẫu.
Tên văn bản
Tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Trích “những ngày thơ ấu”(1938)
Nguyên Hồng
(1918 – 1982)
Hồi kí
Tự sự (xen trữ tình miêu tả và biểu cảm)
- Nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú bé.
- Văn hồi kí, chân thực, trữ tình thiết tha
Tôi đi học (1941)
Thanh Tịnh ( 1911 – 1988)
Truyện ngắn
Tự sự xen miêu tả và biểu cảm
- Những kỉ niệm mơn man trong sáng của n/v “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Bố cục theo dòng hồi tưởng
- Kết hợp hài hoà giữa tự sự, mtả, biểu cảm
Tức nước vỡ bờ
(Tắt đèn -1939)
Ngô Tất Tố
( 1893 – 1954)
Tiểu thuyết
(trích)
Tự sự
- Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân VN trước CMT8.
- Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động
Lão Hạc
1943
Nam Cao
( 1915 – 1951)
Truyện ngắn
Tự sự xen miêu tả và biểu cảm
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân cách cao đẹp của họ.
- Xây dựng nhân vật được đào sâu tâm lí.
- Kể chuyện tự nhiên, linh hoạt vừa chân thực, vừa triết lí và trữ tình.
2. Những điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản:- Trong lòng mẹ, Lão Hạc, Tức nước vỡ bờ.
a. Giống nhau:
- Đều là văn tự sự, là truyện kí hiện đại được sáng tác vào thời kì 1930 – 1945.
- Đều lấy đề tài về con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả,
- Đều đi sâu vào miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Đều chan chứa tinh thần nhân đạo ( yêu thương, trân trọng những tình cảm, phẩm chất đẹp đẽ của con người; tố cáo những gì tàn ác, xấu xa.)
- Đều có lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động ( bút pháp hiện thực).
G: - Khái niệm truyện kí: Chỉ các loại văn xuôi nghệ thuật.
+ Truyện ( Truyện ngắn, tiểu thuyết)
+ Kí ( Hồi kí, phóng sự, tuỳ bút)
b. Khác nhau:
Sử dụng bảng thống kê phần 1, hướng dẫn HS chỉ ra sự khác nhau của 3 VBvăn bản trên.
Văn bản
Thể loại
PT biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc điểm nghệ thuật
Trong lòng mẹ
Hồi ký
Tự sự xen trữ tình
- Nỗi đau khổ, tủi hận của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của bé Hồng.
- Lối văn hồi ký chân thực, trữ tình, thiết tha.
Tức nước vỡ bờ
Tiểu thuyết
Tự sự
- Tố cáo xã hội TD nửa phong kiến tàn ác, bất nhân.
- Ca ngợi sức sống tiềm tàng và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ.
Khắc hoạ nhân vật, miêu tả hiện thực một cách chân thực, sinh động
Lão Hạc
Truyện ngắn
Tự sự xen trữ tình
- Số phận bi thảm của người nông dân trong xã hội cũ.
- Nhân phẩm cao đẹp của họ.
Nhân vật được khắc hoạ sâu về mặt tâm lý, cách kể chuyện tự nhiên, linh hoạt vừa chân thực vừa đậm chất triết lý và trữ tình.
B. Luyện tập
Những đoạn văn, nhân vật yêu thích qua các văn bản đã học:
a. Nhân vật: Bé Hồng, Chị Dậu, Lão Hạc
b. Đoạn văn: ( trong cả 4 văn bản).
- HS Hoạt động cá nhân
- Trình bày lí do mình thích bằng đoạn văn.
4. củng cố:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
G: Nhận xét ý thức luyện tập của học sinh
5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Đọc kĩ và tóm tắt nội dung cốt truyện
- Hoàn tất các bài tập
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Thông tin về ngày trái đất năm 2000
- Đọc kĩ bài
- Chuẩn bị theo nội dung SGK
- Điều tra về tình hình sử dụng bao bì ni lông
+ TB một ngỳ một GĐ ở xóm em sử dụng bao nhiêu bao bì ni lông
+ Điều tra 5 GĐ và tính TB số bao bì ni lông sử dụng trong một ngày
- Sưu tầm tranh ảnh về môi trường, một số hoạt động để bảo vệ môi trường xung quanh.
E. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................
NS:
Tiết:39
Tuần 10
Thông tin về ngày trái đất
năm 2000
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên trính thuyết phục của văn bản.
2. Kĩ năng:
a. Kĩ năng bài học
- Tích hợp với phần tập làm văn để viết bài văn thuyết minh.
- Đọc- hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
b. Kĩ năng sống:
KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác...
3. Thái độ:
- Giáo dục cho học sinh ý thức tự giác, tính tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
B. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ.
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình, …
- KT Hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn
D. Tiến trình bài dạy
1. ổn định:
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trong các văn bản đã học từ đầu năm, em thích nhất nhân vật hoặc đoạn văn nào? Vì sao
Yêu cầu:
- Chỉ ra được nhân vật mình thích ( trong văn bản nào, của tác giả nào) và giải thích được lí do tại sao lại thích.
- Nếu thích đoạn văn thì đọc thuộc đoạn văn đó và nêu xuất xứ của nó rồi giải thích lí do mình thích.
3. bài mới:
Bảo vệ trái đất- ngôi nhà chung của nhân loại đang bị ô nhiễm là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của tất cả mọi người. Trong đó có chúng ta. Có một loại rác thải sinh hoạt mà chúng ta tưởng chừng như rất tiện lợi và vô hại khi dùng đó là túi ni lông. Vậy tại sao chủ đề của ngày trái đất năm 2000 lại là: “ Một ngày không sử dụng bao ni lông”? Chúng ta sẽ được trả lời câu hỏi này trong văn bản “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000”.
Hoạt động của Thầy và Trò
? Nêu xuất xứ của bài viết
HS: Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22/4/2000, nhân lần đầu VN tham gia ngày trái đất.
? Nêu yêu cầu đọc văn bản
- Yêu cầu đọc. To, rõ ràng, mạch lạc...
GV Đọc mẫu từ đầu ... ni lông
HS 1 đọc tiếp...Môi trường
HS 3 đọc phần còn lại.
? Em hiểu Pla- xtíc có nghĩa là gì
HS: .............
? Các thuật ngữ Ca- đi- mi, Đi- ô- xin em hiểu như thế nào
HS:
GV: Bổ sung và liên hệ: Trong cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mĩ, chúng đã giải xuống nước ta một lượng lớn chất độc đi- ô- xin...-> bệnh chất độc màu da cam...
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì
HS: Văn bản nhật dụng
? Xác định phương thức biểu đạt của văn bản
- Phương thức thuyết minh
? Em hãy xác định bố cục của văn bản
HS:................
? Nội dung của từng phần là gì
P1: Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”
P2: Phân tích tác hại của việc sử dụng bao ni lông từ đó nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao ni lông.
P3: Kêu gọi mọi người hãy tích cực để góp phần bảo vệ trái đất.
? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản
HS: Chặt chẽ, rõ ràng, hợp lí, lô gíc.
GV: Phân tích làm rõ thêm lời nhận xét của HS.
? HS đọc phần đầu của văn bản
? Em nắm được những thông tin nào qua phần đầu văn bản
GV gợi ý:
- Ngày 22/ 4 là ngày gì?
- Được khởi xướng từ đâu? Thời gian nào
- Việt Nam tham gia năm nào? Với chủ đề gì?
? Em có nhận xét gì về những thông tin được đưa ra
HS: Chính xác, ngắn gọn, thông báo trực tiếp, dễ hiểu, dễ nhớ.
? Từ đó em rút ra được nội dung quan trọng nào mà cả thế giới đều quan tâm
HS: Vấn đề bảo vệ mội trường trái đất.
? Việt Nam đã cùng hành động bằng “ Một ngày không dùng bao bì ni lông” em có nhận xét ntn về hành động này
HS: Một vấn đề thông thường ai cũng thấy, cũng biết. Song rất nhiều người không hiểu đúng, làm đúng " Đang là mối nguy cơ đe doạ sự ô nhiễm môi trường gây nhiều tác hại đối với cuộc sống con người ở VN ( có tính thời sự cao).
? Theo dõi phần 2 em hãy chỉ ra tác hại của bao bì ni lông được nêu ra ở những phương diện nào
- Đối với môi trường
- Đối với sức khỏe con người
? Đối với môi trường bao bì ni lông gây các tác hại gì? Được tác giả thuyết minh như thế nào
HS:
?Nguyên nhân cơ bản khiến cho việc sử dụng bao ni lông gây hại cho môi trường
HS: Tính không phân huỷ của pla- xtíc
? Kết luận này dựa trên cơ sở nào
HS: Kết luận có tính khách quan, khoa học
? Tác hại của việc sử dụng bao ni lông đối với sức khỏe con người được tác giả thuyết minh ra sao
HS:
+ Thải ra khí độc ( khi đốt)
+ Rác thải đựng trong túi ni lông kín khó phân huỷ sẽ sinh ra các chất độc, mùi khai, thối...
Làm mất mĩ quan của đường phố, đô thị...
? Hãy chỉ rõ phương pháp tác giả sử dụng để đưa ra những tác hại của việc sử dụng bao ni lông?Tác hại của phương pháp đó
HS:................................
? Các câu “ như chúng ta đã biết...”, “theo các nhà khoa học” đóng vai trò gì trong việc xác định tác hại của việc sử dụng bao ni lông? Tác dụng của phương pháp đó
HS: đó là cơ sở thực tiễn và khoa học.
GV cung cấp thêm một số số liệu
? Qua đây em có cách nào để tránh được những hiểm hoạ trên không
HS: Theo dõi vào đoạn văn “vì vậy .. môi trường”
? Đoạn văn này trình bày nội dung gì
HS:
? Theo em đâu là biện pháp có hiệu quả nhất
HS:....
? Em sẽ làm gì khi biết được tác hại của việc dùng bao ni lông
HS:
- Tái chế-> Rất khó khăn
+ Người ta ít thu gom bao ni lông
+ Giá thành tái chế gấp 20 lần so với sản xuất mới
+ Nếu sơ suất (sót lại vài cuộng rau) -> hủy bỏ hết
GV: Xử lí vấn đề này còn rất nan giải bởi thực tế túi ni lông rất rẻ, tiện lợi, khi sản xuất tiết kiệm năng lượng và bột giấy từ gỗ.
- Tâm lí nghĩ rằng một mình hạn chế chẳng có nghĩa lí gì. Nhưng không phải. giả sử mỗi gia địng một ngày chỉ dùng 1 bao ni lông thì cả nước có tới 25 triệu bao ni lông vứt vào môi trường.
-> Giải pháp hạn chế tối đa dùng bao ni lông là hữu hiệu nhất hiện nay
? Những biện pháp nêu trên có khả năng thực hiện được không? Muốn thực hiện được thì cần phải có thêm những điều kiện gì
HS:
? Từ “vì vậy” ở phần này có tác dụng gì
- Liên kết hai phần (hai ý ) Làm cho lập luận chặt chẽ
GV: Các em hãy theo dõi vào phần cuối của văn bản
? Có mấy kiến nghị được nêu ra ở đây
HS: 2 kiến nghị:
+ Nhiệm vụ chung của chúng ta
+ Hành động của chúng ta.
? Dựa vào văn bản em hãy thuyết minh hai kiến nghị này
HS:
? Tại sao nhiệm vụ được nêu trước còn hành động lại nêu sau
HS: Vì bảo vệ mội trường sống của trái đất là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên và lâu dài. còn việc hạn chế dùng bao ni lông là công việc trước mắt...
? Các câu “ Hãy cùng nhau quan tâm...Hãy cùng nhau bảo vệ... Hãy cùng nhau hành động” thuộc kiểu câu gì? Tác dụng của nó
HS:..............
? Nội dung của văn bản đề cập đến vấn đề gì
HS: Môi trường và tác hại của việc sử dụng túi ni lông " kêu gọi mọi người có hành động đúng.
? Nội dung đó được diễn đạt bằng hình thức như thế nào
? Phân tích tính chất chặt chẽ của bố cục văn bản
HS:
? Văn bản đã mang lại cho em những hiểu biết mới mẻ nào
- Tác hại của việc dùng bao bì ni lông
- Trách nhiệm của chúng ta
? Vì sao văn bản mang tính thuyết phục cao
- Bố cục chặt chẽ, ngắn gọn
+ P 1: Ngắn gọn mà nêu đủ vấn dề: Thế giới-> Nước ta
+ P 2: Từ nguyên nhân-> Hệ quả. Liên kết với nhau chặt chẽ bằng từ “vì vậy”
+ P 3: Dùng từ “hãy” 3 lần tương ứng với 3 ý nêu ở 3 phần
? Em sẽ làm gì sau khi học xong bài này
- Có ý thức bảo vệ môi trường- ngôi nhà chung của chúng ta
? Đọc ghi nhớ SGK/ T107
? Đọc diễn cảm đoạn văn bản em thích nhất
?(*) Với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, lời kêu gọi thiết thực văn bản đã cung cấp cho người đọc những tri thức nào
Gợi ý:
- Các kiến thức về khoa học xã hội:
+ Lịch sử: nắm được sự ra đời của ngày trái đất
- Các kiến thức về khoa học tự nhiên:
+ Hóa học: ...
+ Sinh học: ...
? Nêu ý nghĩa của văn bản
- Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.
Nội dung
A. Giới thiệu chung
1/ Tác giả
2/ Tác phẩm
- Theo tài liệu của sở khoa học- công nghệ Hà Nội
B. Đọc- Hiểu văn bản
1.Đọc- Chú thích
2. Bố cục: 3 phần
+ P1: Từ đầu " ni lông
+ P2: Tiếp " môi trường.
+ P3: Còn lại.
3. Phân tích
3.1. Thông tin về ngày trái đất.
- Ngày 22/4 hàng năm là ngày trái đất. ( Khởi xướng từ Mĩ – 1970)
- Có 141 nước tham dự
- Vấn quan tâm môi trường
- Năm 2000 VN tham gia với chủ đề “ Một ngày không dùng bao bì ni lông”
-> Thuyết minh, thông báo trực tiếp, ngắn gọn, dễ hiểu, từ khái quát đến cụ thể.
-> Cả thế giới quan tâm đến việc bảo vệ môi trường trái đất; Việt Nam cùng hành độn với chủ đề: Một ngày không dùng bao bì ni lông
3.2. Tác hại của việc dùng bao ni lông và những biện pháp hạn chế sử dụng chúng.
* Tác hại:
- Đối với môi trường:
+ Lẫn vào đất -> Cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật
+ Cản trở sự phát triển của cỏ-> Xói mòn ở vùng đồi núi
+ Làm tắc các đường dẫn nước thải-> Tăng khả năng bị ngập lụt
+ Trôi ra biển-> Làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
+ Rác thải đựng trong túi ni lông kín khó phân huỷ sẽ sinh ra các chất độc, mùi khai, thối...->Làm mất mĩ quan của đường phố, đô thị...
=> Gây hại đến môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla- xtic
- Đối với sức khỏe con người
+ Cống bị tắc nghẽn-> Muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh
+ Đựng thực phẩm vào bao bì ni lông màu -> Ô nhiễm thực phẩm-> Tác hại cho não và gây ung thư phổi
+ Bao bì ni lông bị đốt -> Gây ngộ độc, khó thở, ngất, nôn ra máu, ảnh hưởng tới tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng gây ung thư, gây dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh
=> Phương pháp liệt kê, phân tích vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn, sáng rõ, dễ hiểu.
=> Dùng bao ni lông rất có hại cho sự trong sạch của môi trường sống và sức khoẻ con người.
* Những giải pháp
- Hạn chế tối đa việc dùng bao ni lông.
- Thông báo cho mọi người biết về những hiểm hoạ từ bao bì ni lông đối với môi trường và con người.
-> Vì vậy-> Liên kết hai phần, thể hiện qua hệ nguyên nhân- hệ quả
-> Lập luận chặt chẽ, dễ hiểu
3.3. Kiến nghị về việc bảo vệ mội trường trái đất.
+ Nhiệm vụ to lớn của chúng ta là hãy bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm.
+ Hành động: “ Một ngày không sử dụng bao ni lông”.
-> Bằng một loạt các câu cầu khiến, điệp ngữ “ hãy”, lời kêu gọi ngắn gọn, rõ ràng phù hợp với vấn đề đã nêu.
-> Trách nhiệm chung đối với toàn nhân loại và mỗi con người: Tất cả bảo vệ trái đất bằng một hành động, việc làm cụ thể: “Một ngày...”.
4. Tổng kết:
4.1. Nội dung-ý nghĩa
- Tác hại của việc dùng bao bì ni lông
- Trách nhiệm của chúng ta
- Nhận thức về một hành động nhỏ có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường
4.2. Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, ngắn gọn
.
4.3.Ghi nhớ: SGK/ T107.
C. Luyện tập
- Đọc diễn cảm
4. củng cố:
G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ.
? Em hãy nhắc lại những tác hại của việc sử dụng túi ni lông
? Hành động của chúng ta khi đã biết tác hại của nó
? Hãy phân tích cụ thể nội dung và nghệ thuật của những lời kêu gọi có tính thuyết phục cao ở cuối văn bản
Gợi ý:
Có thể phân tích các nội dung:
Quan tâm trái đất hơn nữa
Bảo vệ trái đất
Cùng nhau hành động: Một ngày không dùng bao bì ni lông
5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau:
* Hướng dẫn học ở nhà
- Học bài, trả lời lại các câu hỏi trong SGK
- Sưu tầm thêm các số liệu, các thông tin về tác hại của túi ni lông
* Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Nói giảm, nói tránh
- Đọc kĩ bài
- Chuẩn bị theo nội dung SGK
- Sưu tầm các ví dụ trong thơ, văn, ca dao có sử dụng nói quá.
E. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................................................................................
___________________________________________
NS
Tiết 40
Tuần 10
Nói giảm nói tránh
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói giảm, nói tránh
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh.
2. Kĩ năng.
a. Kĩ năng bài học
- Phân biệt nói giảm, nói tránh với không nói đúng sự thật.
b.Kĩ năng sống
KN thể hiện sự tự tin, KN lắng nghe tích cực, KN ra quyết định, KN hợp tác...
3. Thái độ:
- Giáo dục cho HS ý thức vận dụng biện pháp nói giảm nói tránh trong giao tiếp khi cần thiết
B. Chuẩn bị
- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, bảng phụ, phiếu học tập
- HS: Soạn bài, học bài cũ
C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình, trò chơi…
- KT Hoạt động: KT hoạt động cá nhân, KT hoạt động nhóm, KT động não, KT hỏi và trả lời, KT thực hành có hướng dẫn,
File đính kèm:
- T37- 40.doc