Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 13 Trường THCS Nguyễn Khuyến

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

 - HS nắm được những nét đặc sác về nghệ thuật thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp cao độ của Lê Thành Phương mà cũng là của nhân dân Phú Yên thời bấy giờ.

- Tìm hiểu về tác giả Lê Thành Phương.

 

2. Kỹ năng:

 - Sưu tầm , tuyển chọn tư liệu văn thơ viết về địa phương .

- Đọc hiểu và thẩm bình văn thơ viết về địa phương .

- Biết cách thống kê tư liệu , tthơ văn viết về địa phương .

 

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

- Giáo viên: Soạn bài.

- Học sinh: Trả lời các câu hỏi 1,2,3 tr.36 Tài liệu NVĐP.

 

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )

 3. Bài mới:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.

Phương pháp: Thuyết trình.

Thời gian: 2 phút

 

Những vấn đề cấp bách của xã hội hiện tại, mọi người cần phải quan tâm để giải quyết. Nhưng những việc đã xảy ra trong quá khứ, chúng ta cũng không được lãng quên. Chúng ta hãy cùng nhau hồi tưởng lại tấm lòng của Lê Thành Phương, người thủ lĩnh nghĩa quân chống Pháp ở Phú Yên qua bài Hịch chiêu quân.

 

Hoạt động 2: Tìm hiểu chung

Mục tiêu: HS nắm được những nét khái quát nhất về tác phẩm.

Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thực hành.

Thời gian: 10 phút

 

doc31 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 13 Trường THCS Nguyễn Khuyến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13 Tiết 49 Ngày soạn: 11/11/2012 Ngày dạy: 12/11/2012 HỊCH CHIÊU QUÂN Lê Thành Phương ( 1825 – 1887 ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - HS nắm được những nét đặc sác về nghệ thuật thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp cao độ của Lê Thành Phương mà cũng là của nhân dân Phú Yên thời bấy giờ. - Tìm hiểu về tác giả Lê Thành Phương. 2. Kỹ năng: - Sưu tầm , tuyển chọn tư liệu văn thơ viết về địa phương . - Đọc hiểu và thẩm bình văn thơ viết về địa phương . - Biết cách thống kê tư liệu , tthơ văn viết về địa phương . B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Giáo viên: Soạn bài. - Học sinh: Trả lời các câu hỏi 1,2,3 tr.36 Tài liệu NVĐP. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Những vấn đề cấp bách của xã hội hiện tại, mọi người cần phải quan tâm để giải quyết. Nhưng những việc đã xảy ra trong quá khứ, chúng ta cũng không được lãng quên. Chúng ta hãy cùng nhau hồi tưởng lại tấm lòng của Lê Thành Phương, người thủ lĩnh nghĩa quân chống Pháp ở Phú Yên qua bài Hịch chiêu quân. Hoạt động 2: Tìm hiểu chung Mục tiêu: HS nắm được những nét khái quát nhất về tác phẩm. Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thực hành. Thời gian: 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Khắc sâu những nét chính về tác giả. Đọc tiểu sử tác giả. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Sinh 1825, tại làng Mỹ Phú, tổng Xuân Vinh ( nay là thôn Mỹ Phú, xã An Hiệp, Tuy An, Phú Yên ) trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu nước. - Năm 1885, hưởng ứng phong trào Cần Vương, Lê Thành Phương đã chiêu tập nghĩa quân dựng cờ khởi nghĩa, tạo nên sự thắng lợi của phong trào Cần Vương trên địa bàn Nam Trung Bộ. - Năm 1887 bị kết án tử hình và đem ra xử chém tai bến đò Cây Dừa ( nay là thôn Hòa Bình, xã An Dân, Tuy An ). Nhắc HS đọc kĩ các chú thích để hiểu kĩ hơn văn bản. HỊCH CHIÊU QUÂN Lê Thành Phương Nước nhà đang gặp cơn nguy biến Bị man di Pháp tặc xâm lăng Bốn phương khói lửa tưng bừng Dưới sông cá khóc, trên rừng chim than Cửu trùng xa giá ngộ gian nan Tứ hải nhân dân lâm thủy hỏa Hỡi chư tướng Hỡi sĩ dân Đồng tâm đứng cả dậy! Đồng tâm giết giặc, Hưởng ứng Văn thân cùng Nam Bắc Chí Cần Vương quét sạch sài lang Gươm này diệt nịnh trừ gian Cờ đây chung phất phá tan quân thù Vững chí khí bất nhu bất nhược Đoạn tuyệt ngay nếp hủ cầu an Nước nhà gặp lúc nguy loàn Phải lo cứu gấp, phải toan báo đền Chớ học thói Văn Tường phản nghịch Bán tổ tông kiếm kế sinh nhai Đừng cạn nghĩ, chớ hẹp hòi Vinh gia, phì kỉ, muôn đời hay chi Tiêu diệt loài lang sói man di Tranh độc lập, tự do dân tộc Chớ hở cơ, đừng dục tốc Phải rập ràng cứu quốc tiến dần lên Quyết làm cho quốc thái dân yên Quyết giữ gìn non vàng, biển bạc Chớ để giống nòi Hồng Lạc Làm tôi đòi, lệ thuộc ngoại bang Nội tướng sĩ, ngoại cập dân gian Đồng tâm chí, nhất tề lĩnh hội (1880-1885) Đọc bài hịch. Đọc các chú thích 1,2,10,26,27. 2. Đọc- Tìm hiểu chú thích: Bố cục: 2 đoạn: - Đoạn 1: Tình hình đất nước (6 câu đầu) - Đoạn 2: Kêu gọi mọi người Tìm các từ gốc Hán và các từ Hán -Việt trong bài hịch. 3. Thể loại: Hịch: lối văn cổ nhằm kêu gọi và động viên chiến đấu. Bài hịch này được viết theo thể văn vần. Hoạt động 3: Đọc- hiểu văn bản Mục tiêu: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật văn bản , liên hệ thực tiễn. Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; kĩ thuật động não. Thời gian: 20 phút. Sức thuyết phục của bài hịch này như thế nào? Vì sao? Thuyết phục mạnh mẽ người đọc nhờ vào cách trình bày bài hịch và nhiệt tình của tác giả. II. Đọc-hiểu văn bản: 1. Tình hình đất nước: (6 câu đầu) Tác giả đã sử dụng những chi tiết, hình ảnh và biện pháp nghệ thuật nào để khái quát tình hình đất nước lúc bấy giờ? Tình hình đất nước được thể hiện trong đoạn hịch tác động như thế nào đến những người yêu nước? Các chi tiết : khói lửa tưng bừng, cá khóc, chim than, cửu trùng… thuỷ hoả ® đất nước đang hồi nguy biến. -Câu thơ nói về tình cảnh đất nước: “Bốn phương khói lửa tung bừng Dưới sông cá khóc, trên rừng chim than” Biện pháp tu từ nhân hoá, phép đối; khả năng gợi hình ảnh của từ ngữ... tạo nên sức gợi cảm lớn về nỗi thống khổ của nhân dân ta dưới ách áp bức của giặc xâm lược. ( Liên hệ bài “Chạy giặc”- Nguyễn Đình Chiểu ). -Hai câu thơ: “Cửu trùng xa giá ngộ gian nan Tứ hải nhân dân lâm thủy hải” Khái quát tình hình triều đình, nhân dân. Tác động mạnh vào long trung nghĩa của những người yêu nước ( trung với vua, yêu dân, tình thần “trí quân trạch dân” của nghĩa sĩ phong kiến. Trong bài hịch, tác giả dùng nhiều từ Hán Việt và từ gốc Hán. Dùng như thế có tác dụng gì? Quyết tâm chống giặc được biểu hiện như thế nào? Thể hiện thái độ trang trọng, mạnh mẽ. 2. Kêu gọi đứng lên chống Pháp: (đoạn còn lại) Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ Hán Việt để bộc lộ một cách trang trọng và mạnh mẽ quyết tâm đuổi giặc với những biểu hiện: vững vàng ý chí; không cầu an hưởng lạc; không vì lợi riêng mà bán rẻ đất nước, làm tay sai cho giặc; phải biết đoàn kết đồng lòng. Hoạt động 4: Tổng kết Mục tiêu: Hs nắm được nọi dung và ý nghĩa văn bản Phương pháp: Vấn đáp,thuyết trình,… Thời gian: 5 phút Ý chí quyết tâm chống Pháp cao độ được biểu hiện trong bài hịch như thế nào? Ông khẳng khái nói thẳng với tên Việt gian Trần Bá Lộc câu nói bất hủ của người xưa: “Ninh thọ tử, bất ninh thọ nhục” ( thà chết chứ không sống nhục ) HS trả lời Ghi nhớ tr.36 Tài liệu NVĐP. III. Tổng kết : Tính chất, nội dung của lời kêu gọi vừa khái quát, vừa cụ thể: - Kêu gọi vững vàng ý chí, không cầu an hưởng lạc. - Không vì lợi riêng mà bán rẻ đất nước, làm tay sai cho giặc. - Nắm thời cơ, đoàn kết đồng lòng. 1/ Đọc lại bài hịch , rút ra những câu tiêu biểu thể hiện các nội dung : - Nỗi thống khổ của nhân dân dưới ách thống trị của Thực dân Pháp . - Lòng căm thù giặc cao độ của tác giả . - Ý chí quyết tâm chống giặc . 2 / Đọc giọng mạnh mẽ ,dứt khoát HS đọc . HS đọc . IV. Luyện tập : Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: - Học ghi nhớ + xem bài ghi. - Học thuộc bài thơ. b. Bài sắp học: “Dấu ngoặc kép” Tiết 50 Ngày soạn: 11/11/2012 Ngày dạy: 13/11/2012 DẤU NGOẶC KÉP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Công dụng của dấu ngoặc kép. 2. Kỹ năng: - Sử dụng dấu ngoặc kép. - Sử dụng phối hợp dấu ngoặc kép với các dấu khác. - Sửa lỗi về dấu ngoặc kép B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: GV: giáo án, bảng phụ HS: chuẩn bị bài. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Nêu tác dụng của dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm? Cho ví dụ. ( Dấu ngoặc đơn:Dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm) Dấu hai chấm: - Đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó. - Đánh dấu lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang). 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Trong ngôn ngữ của chúng ta, ngoài hệ thống các thanh, còn có một hệ thống các dấu. Giờ học trước các em đã được tìm hiểu về dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm. Giờ học hôm nay các em sẽ được tìm hiểu về dấu ngoặc kép. Hoạt động 2: Dấu ngoặc kép Mục tiêu: Giúp HS nắm được công dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong câu là để đánh dấu từ ngữ, câu hoặc đoạn dẫn trực tiếp; từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay hàm ý mỉa mai; tên tác phẩm, tờ báo được dẫn. Phương pháp: Vấn đáp gợi tìm, thảo luận nhóm, thuyết trình. Thời gian: 15 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung HD Học sinh tìm hiểu công dụng của dấu ngoặc kép. Giáo viên đưa ví dụ lên bảng phụ. Gọi Học sinh đọc. Dấu ngoặc kép trong những đoạn trích sau đây dùng để làm gì ? Học sinh đọc. - Dùng để đánh dấu: a. Lời dẫn trực tiếp ( 1 câu nói của Găng - đi ). b. Từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt, nghĩa được hình thành trên cơ sở phương thức ẩn dụ. Dùng từ ngữ " dải lụa" để chỉ chiếc cầu ( nhấn mạnh ). c. Từ ngữ có hàm ý mỉa mai. d. Đánh dấu tên của các vở kịch. I. Công dụng: 1. Ví dụ: Theo em dấu ngoặc kép có tác dụng gì ? Học sinh đọc ghi nhớ 2. Kết luận: Công dụng của dấu ngoặc kép: - Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn. Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: : HS vận dụng được kiến thức mới để xác định được công dụng của dấu ngoặc kép trong từng câu văn cụ thể; biết đặt dấu hai chấm, dấu ngoặc kép vào chổ thích hợp. Phương pháp: Hoạt động nhóm. Thời gian: 20 phút III. Luyện tập : Hướng dẫn học sinh làm bài tập HS làm bài Bài tập 1: Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép. Dùng để đánh dấu: Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp. Đánh dấu cho từ ngữ hàm ý mỉa mai. Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp, dẫn lại lời của người khác. Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp và cả hàm ý mỉa mai. Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp từ hai câu thơ của Nguyễn Du. Hướng dẫn học sinh làm bài tập HS làm bài Bài tập 2: Đặt dấu hai chấm sau từ - cười bảo: Dấu ngoặc kép ở “cá tươi” và “tươi” Đặt dấu hai chấm sau từ - chú Tiến Lê: Dấu ngoặc kép ở “Cháu hãy vẽ cái gì thân thuộc nhất với cháu”. Đặt dấu hai chấm sau “bảo hắn”, dấu ngoặc kép phần còn lại: “Đây là … đi một sào”.. Cần viết hoa từ “Đây”. Hướng dẫn học sinh làm bài tập HS làm bài Bài tập 3: Hai câu có ý nghĩa giống nhau, nhưng dùng dấu câu khác nhau. Dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn trực tiếp, dẫn nguyên văn lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh Không dùng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép như ở đoạn a vì câu nói đó không được dẫn nguyên văn (nó chỉ là lời dẫn gián tiếp). Hướng dẫn học sinh làm bài tập Bài tập 4: Thế mà nghe xong câu chuyện này, qua 1 thoáng liên tưởng, tôi bỗng “sáng mắt ra”. (Bài toán dân số) à tác dụng: đánh dấu từ ngữ hiểu theo nghĩa đặc biệt. Theo thống kê của hội nghị Cai-Rô họp ngày 5-9-1994 thì tỷ lệ sinh con của phụ nữ Ấn Độ là 4,5. (Bài toán dân số) à dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần bổ sung thêm. Ngày trước Trần Hưng Đạo căn dặn nhà vua: “Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc nhấm như tằm ăn dâu” à Dấu hai chấm – đánh dấu lời dẫn trực tiếp Hướng dẫn học sinh làm bài tập Bài tập 5: HS tự phát hiện. Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: - Tìm văn bản có chứa dấu ngoặc kép để chuẩn bị cho bài học. - Làm bài tập 45 (sgk) b. Bài sắp học: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh Tiết 51 Ngày soạn: 11/11/2012 Ngày dạy: 16/11/2012 ĐỀ VĂN THUYẾT MINH VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Đề văn thuyết minh. - Yêu cầu cần đạt khi làm một bài văn thuyết minh. - Cách quan sát, tích luỹ tri thức và vận dụng các phương pháp để làm bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Xác định được yêu cầu của một đề văn thuyết minh. - Quan sát nắm được đặc điểm, cấu tạo, nguyên lí vận hành, công dụng…của đối tượng cần thuyết minh - Tìm ý, lập dàn ý, tạo lập được một văn bản cần thuyết minh. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: GV: giáo án. HS: chuẩn bị bài. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Nêu đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? ( -Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan về lĩnh vực của đời sống. -Tác dụng: Giúp người đọc hiểu được sự vật hiện tượng trong đời sống. - Phạm vi sử dụng: thông dụng, phổ biến trong đời sống. -Tính chất: khách quan, chân thật, hữu ích. - Ngôn ngữ: trong sáng, rõ ràng.) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Các em đã được biết đặc điểm của phương pháp thuyết minh, một số phương pháp thuyết minh cụ thể. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu về đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh . Hoạt động 2: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh Mục tiêu: Giúp cho HS thấy được mỗi đề văn thuyết minh thường nêu ra đối tượng để thuyết minh; muốn làm được bài văn thuyết minh cần phải tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định được phạm vi tri thức về đối tượng; Nắm được bố cục của bài văn thuyết minh. Phương pháp: Đàm thoại,thuyết trình,kĩ thuật “động não”. Thời gian: 20 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung GV : gọi HS đọc 12 đề văn thuyết minh ( sgk) Đề nêu lên những yêu cầu gì? HS: Nêu lên các đối tượng cần thuyết minh. I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh 1. Đề văn thuyết minh: Đối tượng cần thuyết minh gồm những loại nào? a -> con người. b, c,d,e,g,n -> đồ vật. h -> di tích i -> con vật k -> thực vật l -> món ăn. Dựa vào cơ sở nào để ta xác định đó là đề thuyết minh? Vì không yêu cầu kể, tả, biểu cảm mà yêu cầu giải thích, thuyết minh, giới thiệu…. Theo em, với mỗi đối tượng trên, ta cần thuyết minh trong những phạm vi tri thức nào? * Gợi ý: - Với đối tượng là con người, những phạm vi tri thức nào cần thuyết minh? Họ tên, môi trường sống, biểu hiện, năng khiếu, học tập, rèn luyện, thành tích…? - Đối với đối tượng là vật phạm vi tri thức cần để thuyết minh là những gì? Nguồn gốc, chất liệu, đặc điểm bên ngoài, cấu tạo bên trong, công dụng, vai trò đối với đời sống. - Đối tượng là món ăn tri thức để thuyết minh bao gồm những gì? Vật liệu, cách chế biến, thành phần, giá trị đối với đời sống - Thuyết minh cho thực vật thì cần những tri thức nào Nguồn gốc, quá trình sinh trưởng, phát triển, cách chăm sóc, thu hoạch, giá trị đời sống. Qua tìm hiểu các đề văn trên ta thấy đề văn thuyết minh thường nêu ra điều gì? Nêu ra như vậy để làm gì? GV nhấn mạnh một vài tri thức cần thuyết minh cho đối tượng ở đề b,c,d ( sgk) + Đối tượng cần để thuyết minh (người, đồ vật, loài vật, con vật, di tích...) + Cách trình bày, giới thiệu sát đúng với thực tế. Chuyển ý: * Yêu cầu học sinh đọc bài văn xe đạp ( sgk) Nêu đối tượng cần thuyết minh? Phương pháp thuyết minh? - Đối tượng : Xe đạp. - Phương pháp : Phân tích phân loại. 2. Cách làm bài văn thuyết minh: Xác định bố cục của văn bản? Nội dung của từng phần? - Bố cục : 3 phần. + Mở bài : Giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp. + Thân bài : Trình bày cấu tạo? Nguyên lí hoạt động của xe đạp. + Kết bài : Vị trí của xe đạp trong đời sống của người Việt Nam trong tương lai. Để trình bày cấu tạo của chiếc xe đạp, bài viết đã chia cấu tạo của chiếc xe đạp ra làm mấy bộ phận. Các bộ phận đó là gì? Các bộ phận được giới thiệu theo trình tự nào? Có hợp lí không? Vì sao? Ba bộ phận: -Hệ thống truyền động -Hệ thống điều khiển -Hệ thống chuyên chở Giới thiệu, trình bày theo thứ tự hợp lí. Qua tìm hiểu bài văn ta thấy để làm bài văn thuyết minh, em cần phải làm gì? Phương pháp thuyết minh phải như thế nào? - Để làm bài văn thuyết minh cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định phạm vi tri thức về đối tượng, sử dụng phương pháp thuyết minh phù hợp, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Bố cục của bài văn thuyết minh? GV nhấn mạnh : thuyết minh là trình bày tri thức, hiểu biết về con người và sự vật. - Bài văn thuyết minh gồm có 3 phần: + Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh + Thân bài: Trình bày chính xác, dễ hiểu những tri thức khách quan về đối tượng như cấu tạo, đặc điểm, lợi ích… bằng phương pháp thuyết minh phù hợp. + Kết bài: Vai trò, ý nghĩa của đối tượng được đề cập đến trong bài đối với đời sống Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: : HS có thể kể tên các Vb thuyết minh đã học, chỉ ra các yếu tố thuyết minh trong các VB khác, ý nghĩa và tác dụng. Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình Thời gian: 15 phút Hướng dẫn học sinh thảo luận -> Lập dàn ý cho đề bài(sgk) GV nhận xét –củng cố. II. Luyện tập Bài tập 1: 1. Mở bài : Nón là 1 vật dụng cần thiết đối với người Việt Nam. 2. Thân bài : -Hình dáng, nhiên liệu, cách làm nón, màu sắc. - Nơi sản xuất, vùng nổi tiếng về nghề làm nón. - Tác dụng của nón trong đời sống. 3. Kết bài : Cảm nghĩ về chiến nón lá. Vai trò, giá trị của nó trong đời sống người Việt Nam. Đề: Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam. I/MB: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam. II/TB: 1. Cấu tạo: - Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?... - Cách làm (chằm) nón: + Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 - 15 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 40cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2cm. + Xử lý lá: lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp. + Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp. + Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật). - Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)... 2. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần. a) Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa: - Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì? - Những hình ảnh đẹp gắn liền với chiếc nón lá. (nêu VD) - Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa: + Ca dao (nêu VD) + Câu hát giao duyên (nêu VD) b) Trong cuộc sống công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay: Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành... và nón cổ điển như nón lá... đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó: - Trong sinh hoạt hàng ngày (nêu VD) - Trong các lĩnh vực khác: + Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ (nêu VD). + Người VN có một điệu múa lá "Múa nón" rất duyên dáng. + Du lịch III/KB:Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá. Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: Tìm đọc thêm các văn bản thuyết minh Bài sắp học: Luyện nói: Thuyết minh về một thứ đồ dùng. Tiết 52 Ngày soạn: 11/11/2012 Ngày dạy: 16/11/2012 LUYỆN NÓI THUYẾT MINH VỀ MỘT THỨ ĐỒ DÙNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Cách tìm hiểu, quan sát và nắm được đặc điểm cấu tạo, công dụng… của những vật dụng gần gũi với bản thân. Cách xây dựng trình tự các nội dung cần trình bày bằng ngôn ngữ nói về một thứ đồ dùng trước lớp. 2. Kỹ năng: - Tạo lập văn bản thuyết minh. - Sử dụng ngôn ngữ dạng nói trình bày chủ động một thứ đồ dùng trước tập thể lớp. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: GV: giáo án – cái phích nước. HS: chuẩn bị bài. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Trình bày các phương pháp thuyết minh? ( Gồm các phương pháp: nêu định nghĩa, liệt kê, dùng số liệu, so sánh, phân loại phân tích, ví dụ ) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Muốn người đọc hiểu được VBTM của mình thì người viết phải nắm được phương pháp thuyết minh. Vậy thuyết minh bao gồm những phương pháp gì? Bài hôm nay sẽ giúp ta tìm hiểu vấn đề này. Hoạt động 2: Củng cố kiến thức Mục tiêu: HS nhớ lại các PP thuyết minh đã học, bố cục bài văn thuyết minh, quan sát kĩ đồ dùng thuyết minh, tìm hiểu cấu tạo nguyên lí hoạt động, công dụng của đối tượng thuyết minh. Phương pháp: Vấn đáp Thời gian: 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Nêu các PP thuyết minh? Bố cục bài văn thuyết minh? Muốn viết được bài văn thuyết minh phải làm gì? HS trả lời I .Củng cố kiến thức: - Các phương pháp thuyết minh đã học. - Bố cục bài văn thuyết minh trong nhà trường: cần có đủ ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Quan sát kĩ đồ dùng cần thuyết minh. - Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động, công dụng của đối tượng thuyết minh. - Yêu cầu học sinh đọc đề và xác định kiểu bài? GV:Yêu cầu của tiết học là gì? Đối tượng? GV: Nêu phạm vi tri thức để trình bày bài thuyết minh? GV:Dựa vào phạm vi tri thức trên, hãy xây dựng dàn ý cho bài văn. HS: chia nhóm-thảo luận, xây dựng dàn ý cho đề bài. HS: - Đọc và xác định kiểu bài: Kiểu bài thuyết minh. HS: Giúp người nghe có những hiểu biết tương đối, đầy đủ và đúng về chiếc phích nước. HS: -Cấu tạo ngoài, trong. -Hiệu quả giữ nhiệt. -Cách sử dụng. -Cách bảo quản. II. Luyện tập: 1. Đề: Thuyết minh về cái phích nước (bình thuỷ). - Đối tượng: cái phích nước. - Yêu cầu: thuyết minh. 2. Dàn ý * Mở bài:Giới thiệu chung về các phích. * Thân bài: - Trình bày cấu tạo: + Cấu tạo bên ngoài. + Cấu tạo bên trong. - Trình bày cách sử dụng. - Trình bày cách bảo quản. - Công dụng của phích nước. * Kết bài: Khẳng định: phích nước là vật dụng quen thuộc và cần thiết cho mọi nhà. Thực hành luyện nói. GV chỉ định học sinh trình bày trước lớp HS: trình bày bằng miệng trước lớp. GV nhận xét, cho điểm HS: trình bày bằng miệng trước lớp. III. Luyện nói: Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: Tìm hiểu, xây dựng bố cục cho bài văn thuyết minh về một vật dụng tự chọn. Tự luyện nói ở nhà Bài sắp học: “Đập đá ở Côn Lôn” - Đọc kĩ văn bản trong SGK - Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm. - Tìm hiểu về nội dung, nghệ thuật tác phẩm theo câu hỏi SGK. Xác nhận của BGH Tổ chuyên môn nhận xét 1.Mở bài: - Là đồ dùng quen thuộc, cần thiết trong mỗi gia đình. - Để giữ nước nóng, tiện lợi cho sinh hoạt . 2.Thân bài: * Cấu tạo của phích: - Cấu tạo bên ngoài: Vỏ phích làm bằng nhựa, nhôm tráng men in hoa, hay hình chim thú rất đẹp ; để bao bọc, bảo vệ ruột phích. nút phích, tay cầm, quai xách tiện dụng. - Cấu tạo bên trong: +Ruột phích: gồm hai lớp thuỷ tinh,ở giữa là chân không làm mất khả năng truyền nhiệt ra bên ngoài. Phía trong lớp thuỷ tinh được tráng một lớp bạc nhằm cách nhiệt trở lại để giữ nhiệt. Miệng phích nhỏ làm giảm khả năng truyền nhiệt. * Công dụng: Giữ nhiệt trong vòng 6 giờ, nước từ 100 độ còn 70 độ C. Tạo thuận lợi trong sinh hoạt, nước để bố pha trà tiếp khách, giúp mẹ có nước nóng để pha sữa cho em bé, để ông bà rửa mặt trong những ngày giá rét… * Cách sử dụng và bảo quản: - Mới mua về không đổ nước sôi ngay mà đổ nước nóng chừng 50à60 độ để khoảng 30 phút sau đó đổ hết nước đó đi, rót nước sôi, đậy chặt. - Để chỗ an toàn , xa tầm tay trẻ em, tránh va đập, rơi vỡ. Khi ruột phích bị đóng can-xi ở đáy, hãy cho một ít dấm vào xúc sạch, sau đó tráng bằng nước sạch. 3. Kết bài: - Ngày nay phích nước đựoc chế tạo nhiều kiểu dáng, đẹp và tiện lợi hơn,còn có những bình thuỷ cắm trực tiếp bằng điện - Phích là vật dụng quan trọng, không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt 1. Mở bài: Phích nước là một đồ dùng thông dụng, gần gũi trong mỗi gia đình, dùng để giữ nước nóng. Phích có nhiều loại và kích cỡ, kiểu dáng khác nhau. Chiếc phích 1,5 lít này đã có mặt trong gia đình em khá lâu rồi, nó gắn tên một thương hiệu nổi tiếng “ Rạng Đông”. 2. Thân bài: Chiếc phích màu đỏ.Vỏ phích được làm bằng nhôm , tráng men in hoa rất đẹp. Lớp vỏ có tác dụng bảo vệ ruột phích và giữ nhiệt. Đáy phích bằng giúp nó đứng vững vững, quai bằng nhôm rất tiện cho việc di chuyển.        Nắp phích bằng nhôm, trên mặt có in hoa văn biểu tượng của cơ sở sản xuất Rạng đông , nút đậy ruột phích bằng gỗ được bọc một lớp vải trắng để chống mất nhiệt do đối lưu. Ruột phích được cấu tạo bởi hai lớp thuỷ tinh, ở giữa là khoảng chân không. Ngoài ra, bên thành trong của 2 lóp này còn được tráng bạc để phản chiếu bức xạ nhiệt, giúp ngăn sự truyền nhiệt ra bên ngoài (tráng ở thành trong để không bị trầy lúc cọ xát cũng như không làm ảnh hưởng nước đựng bên trong).Vì là thủy tinh nên rất mỏng và dễ bể, chính vì vậy mà ta cần tới lớp vỏ để bảo vệ. Ruột phích là phần quan trọng nhất nên khi mua phích cần lựa chọn thật kĩ. Mang ra chỗ sáng, mở nắp phích ra, nhìn từ trên miệng xuống đáy thấy có điểm màu sẫm ở chỗ van hút khí . Điểm đó càng nhỏ thì van hút khí càng tốt,

File đính kèm:

  • docTuần 13- PVR.doc
Giáo án liên quan