Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 3 tiết 9 & 10 tức nước vỡ bờ trích “ tắt đèn” - Ngô tất tố

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:

1. Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy ; cảm nhận được cái qui luật của hiện thực: có áp bức có đấu tranh ; thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân.

2. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả.

II. Các bước lên lớp :

1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ: (3p) Thế nào là bố cục của v bản? Nêu nhiệm vụ từng phần? Cách trình bày nội dung phần thân bài?

3. Bài mới:

 * Giới thiệu bài : Trước CM, chế độ thực dân phong kiến đã đặt ra biết bao thứ thuế vô lí. Trong đó, thuế thân là thứ thuế dã man, tàn ác nhất. Bằng những trang viết thấm đẫm cảm xúc và chân thành của tác phẩm Tắt Đèn, nhà văn NTT đã giúp ta thấu hiểu nỗi đau khổ, bi đát của một gia đình nông dân trong kì sưu thuế- gia đình anh chị Dậu. Và đoạn trích Tức nước vỡ bờ sẽ giúp ta thấy được cảnh thu thuế ấy diễn ra như thế nào.

 

doc6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3280 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 3 tiết 9 & 10 tức nước vỡ bờ trích “ tắt đèn” - Ngô tất tố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 3. Tiết :9 & 10 TỨC NƯỚC VỠ BỜ Trích “ Tắt Đèn” - Ngô Tất Tố I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Qua đoạn trích thấy được bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội đương thời và tình cảnh đau thương của người nông dân cùng khổ trong xã hội ấy ; cảm nhận được cái qui luật của hiện thực: có áp bức có đấu tranh ; thấy được vẻ đẹp tâm hồn và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện của tác giả. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cũ: (3p) Thế nào là bố cục của v bản? Nêu nhiệm vụ từng phần? Cách trình bày nội dung phần thân bài? Bài mới: * Giới thiệu bài : Trước CM, chế độ thực dân phong kiến đã đặt ra biết bao thứ thuế vô lí. Trong đó, thuế thân là thứ thuế ø dã man, tàn ác nhất. Bằng những trang viết thấm đẫm cảm xúc và chân thành của tác phẩm Tắt Đèn, nhà văn NTT đã giúp ta thấu hiểu nỗi đau khổ, bi đát của một gia đình nông dân trong kì sưu thuế- gia đình anh chị Dậu. Và đoạn trích Tức nước vỡ bờ sẽ giúp ta thấy được cảnh thu thuế ấy diễn ra như thế nào. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học Ghi bảng Hoạt động 1 : Giới thiệu tác giả và tác phẩm : -Đọc phần chú thích * giới thiệu Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt Đèn. -Giới thiệu đoạn trích Tức nước vỡ bờ. Hoạt động 2 : Đọc và tìm hiểu chú thích : -Hướng dẫn học sinh đọc văn bản : biểu cảm, giọng đối thoại. -Giải thích từ cũ sgk: sưu, cai lệ, xái, lực điền, hầu cận. Hoạt động 3 : Tìm hiểu văn bản. Khi bọn tay sai xông vào nhà, tình thế của gia đình chị Dậu như thế nào? -Tình thế rất nguy ngập : + Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất, bọn tay sai tróc thuế dữ dội. + Hoàn cảnh gia đình chị Dậu lâm vào tình thếù nguy kịch : mặc dù đã bán con bán chó, bán cả gánh khoai mới đủ tiền nộp suất sưu cho anh Dậu, nhưng chúng lại đến bắt chị phải nộp tiếp suất sưu của người em chống đã chết năm ngoái. + Bọn chúng xông vào nã thuế, chắc chắn sẽ không buông tha anh Dậu dù đang ốm. Chị Dậu rất lo chồng bị đánh trói lần nữa và chị phải bảo vệ chồng. Cai lệ là chức danh gì? Tên Cai lệ đến làng Đông Xá với vai trò gì ? Hắn và tên người nhà lí trưởng xông vào nhà anh Dậu với ý định gì ?Vì sao hắn là tên tay sai mạt hạng lại có quyền đánh trói người vô tội vạ như vậy ? -Cai lệ là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ. Đây là tên tay sai chuyên nghiệp, tiêu biểu trọn vẹn nhất cho hạng tay sai. Hắn là công cụ bằng sắt đắc lực của cái xã hội phong kiến tàn bạo, đánh trói người là “nghề” của hắn, được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và say mê. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay, cũng không à bị ngăn chặn vì hắn đại diện cho “nhà nước”, nhân danh “phép nước” để hành động. -Phân tích những hành động, ngôn ngữ của tên cai lệ khi ập vào nhà chị Dậu? + Hành động : sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu ; sấn đến trói anh Dậu, tát vào mặt chị một cái đánh bốpàmất hết tính người + Ngôn ngữ : quát, thét, hầm hè, nham nhảm,. . . à Không biết nói tiếng người và cũng hầu như không nghe được tiếng nói của đồng loại. Ngôn ngữ kết hợp hành động đánh nhịp bằng câu trả lờøi đểu giả : Tha này ! Tha này ! à Tàn bạo, không chút tính người là bản chất của hắn. -Nhân vật cai lệ giúp em hiểu gì về chế độ xã hội đương thời ? àHắn là nhân vật điển hình cho tầng lớp tay sai thống trị, là hiện thân sinh động của trật tự phong kiến đương thời. Tên cai lệ vô danh không chút tình người là hiện thân đầy đủ, rõ rệt nhất của cái “nhà nước “bất nhân lúc bấy giờ. -Đọc lại 3 lần chị Dậu nói với cai lệ. Phân tích diễn biến tâm lí, hành động nhân vật chị Dậu trong 3 lần nói trên ? -Lần thứ nhất :“Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho” à Giọng van xin, thái độ của kẻ rõ biết thân phận mình - “kẻ thấp cổ bé họng” quen nhẫn nhục, cố khơi gợi lòng từ tâm và lương tri của “ông cai”. -Đáp lại là bằng những quả “bịch” vào ngực và cứ xông đến anh Dậu, lúc này hình như tức quá “không thể chịu được”, chị đã “liều mạng cự lại” -Lần thứ hai : “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ” à Giọng lí sự, chị chỉ nói đến cái lí đương nhiên, tối thiểu của con ngươiø - đấu lí- thay đổi cách xưng hô- vị thế ngang hàng nhìn thẳng vào mặt đối thủ. -Khi cai lệ vẫn không thèm trả lời, cứ nhảy vào anh Dậu, chị đã thay đổi hẳn thái độ -Lần thứ ba : nghiến hai hàm răng - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem”à Giọng thách thức, thay đổi cách xưng hô thể hiện sự căm giận và khinh bỉ cao độ, khẳng định tư thế đứng trên đầu thù, sẵn sàng đè bẹp đối phương – không đấu lí mà thách thức đấu lực. -Từ đấu lí-à đấu lưc: Hành động : “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. . . nắm ngay gậy của hắn, áp vật vào nhau, túm tóc lẳng cho một cái,. . . ”à sức mạnh ghê gớm và tư thế ngang tàng à biến hai tên tay sai hung hãn vũ khí đầy mình thành những kẻ thảm hại tơi tả. -Em có nhận xét gì về giọng văn miêu tả cảnh tượng trên ? -Giọng văn hài hước bởi sử dụng nghệ thuật đối lập : +Lúc mới xông vào, chúng hùng hổ dữ tợn bao nhiêu thì giờ đây chúng hài hước thảm hại bấy nhiêu. + Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền. +Anh chàng “hầu cận ông lý” yếu hơn chị chàng con mọn. -Theo em ø xuất phát từ đâu chị Dậu có được sức mạnh phi thường quật ngã hai tên tay sai ấy? -Đó là sức mạnh và lòng căm hờn – Sức mạnh và lòng yêu thương, bảo vệ chồng. Khối căm thù ngùn ngụt ở chị đã bùng ra như núi lửa chính là một biểu hiện, một trạng thái của lòng yêu thương mãnh liệt của người phụ nữ lao động dường như sinh ra để yêu thương, nhường nhịn, hi sinh đó. * Thảo luận : Trình bày ý kiến của em về lời can của anh Dậu và câu trả lời của chị Dậu : “Thà ngồi tù, để chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tôi không chịu được ï. ” -Câu nói của anh Dậu là đúng cái “lí” cái “luật”, cái sự thật phổ biến trong cái trật tự tàn bạo không hề có công lí ấy. Nhưng chị lại không chấp nhận cái vô lí đó à Chứng tỏ chị không còn chịu phải cúi đầu, mặc cho kẻ ác chà đạp – tinh thần phản kháng tiềm tàng mà mãnh liệt. Hành động phản kháng của chị phản ánh quy luật : “ Có áp bức, có đấu tranh” -Qua đoạn trích, em hiểu gì về tính cách nhân vật chị Dậu ? -Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu vị tha, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng nhưng hoàn toàn không yếu đuối trái lại có sức sống mạnh mẽ, tinh thần phản kháng tiềm tàng, khi bị đẩy tới cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt. , thể hiện thái độ bất khuất. Chị là tiêu biểu cho người phụ nữ nông dân VN. * Hoạt động 4 : Yù nghĩa văn bản. -Em có nhận xét gì về nhan đề văn bản ? -Đoạn trích diễn tả tâm trạng chị Dậu từ chỗ cam chịu, van xin, đến chỗ vùng dậy chống trả quyết liệt. Ngòi bút hiện thực của Ngô Tất Tố đã làm rõ chân lí : có áp bức, ắt có đấu tranh. -Kinh nghiệm dân gian được đúc kết trong câu tục ngữ : Tức nước võ bờ- mà còn toát ra được chân lí : Con đường sống của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đường đấu tranh để tự giải phóng, không có con đường nào khác. à NTuân : NTT xui người nông dân nổi loạn à Ý nghĩa văn bản = mục ghi nhớ sgk. -Hãy nêu giá trị nghệ thuật của đoạn trích ? -Khắc hoạ tính cách nhân vật rõ nét : + Cai lệ : Chỉ là một tên tay sai không có tên riêng nhưng tác giả miêu tả hành động, ngôn ngữ rất ấn tượng. + Chị Dậu : từ lời lẽ, hành động, cử chỉ đều nhất quán, đa dạng – vừa van xin, vừa ngỗ nghịch, vừa ngang tàng, vừa thương yêu, vừa căm thù,. . . tác giả diễn tả tự nhiên, chân thực. -Miêu tả linh động, sống động : cảnh chị Dậu “liều mạng cự lại” hai tên tay sai. -Ngôn ngữ kể chuyện của tác giả và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật rất đặc sắc : Sử dụng lời ăn tiếng nói bình dị, sinh động của đời sống hàng ngày : + Cai lệ thì thô lỗ, đểu cáng,. . + Chị Dậu thì thiết tha, mềm mỏng khi van xin trình bày- đanh thép quyết liệt khi liều mạng cự lại +Khẩu ngữ được sử dụng nhuần nhuyễn,. . . . * Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập. - Trả lời câu 6*. I-Tìm hiểu tác giả, tác phẩm: -Xem sgk / 31. II-Tìm hiểu văn bản: 1-Đọc : 2-Phân tích : a-Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông vào nhà. - Nguy ngập, lo sợ chồng bị trói và phải bảo vệ chồng. b-Nhân vật cai lệ - Là tên tay sai chuyên nghiệp, hung bạo, dã thú, sẵõn sàng gây tội ác. à là hiện thân của bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời. c-Nhân vật chị Dậu : -Là người phụ nữ giàu lòng yêu thương chồng, có sức sống mạnh mẽ, có tinh thần phản kháng tiềm tàng mà mãnh liệt. III-Ghi nhớ Học sgk / 31. IV-Luyện tập : A-Ở lớp : B-Ở nhà : -Giải câu 6/33 Củng cố (luyện tập): Câu 6 : Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn qua tp ‘Tắt đèn” là hoàn toàn đúng vì trong tác phẩm NTT tuy chưa chỉ ra cho người nông dân cách đấu tranh cách mạng nhưng ông đã làm toát lên cái chân lí hiện thực rất đơn giản trong cuộc sống : tưéc nước ắt vỡ bờ, ở đâu có áp bức, ở đó đấu tranh và con đường tự giải phóng cứu lấy mình là con đường tất yếu của người nông dân dưới chế độ cũ. Dặn dò: Học bài : Phân tích quá trình diễn biến tâm lý của chị Dậu + ghi nhớ. Soạn bài : Xây dựng đoạn văn trong văn bản – Tìm hiểu thế nào là đoặn văn ? Từ ngữ và câu trong đoạn văn ? Trả lời câu : 1, 2, 3/35 Tiết 11 XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định. II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra bài cũ: 3p Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu? Nhận xét về tính cách nhân vật chị Dậu ? Bài mới: * Giới thiệu bài : Một bài văn có nhiều đoạn văn, làm thế nào để viết được đoạn văn? Ta hãy tìm hiểu bài học hôm nay: Xây dựng đoạn văn trong văn bản. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học Ghi bảng Hoạt động 1 :Hình thành khái niệm đoạn văn : -Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn, trả lời câu hỏi. Văn bản trên gồm mấy ý ? Mỗi ý được viết thành mấy đoạn văn ? Dựa vào dấu hiệu hình thức nào để em nhận biết đoạn văn ? -Văn bản trên gồm hai ý, mỗi ý được viết thành một đoạn văn -Dấu hiệu để nhận biết đoạn văn : có ý chủ đề, có dấu hiệu hình thức bằng việc viết hoa, lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Từ đó, em hiểu như thế nào là đoạn văn ? àghi nhớ sgk /36. Hoạt động 2 : Tìm hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn : -Đọc đoạn văn thứ nhất của văn bản. Tìm các từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn ? -Từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong được thứ nhất là Ngô Tất Tố. Các câu trong đoạn đều thuyết minh cho đối tượng này. -Đọc đoạn thứ hai. Tìm câu then chốt của đoạn văn ? Xác định vị trí của nó trong đoạn ? Tại sao em biết đó là câu chủ đề ? -Từ ngữ chủ đề trong đoạn văn thứ hai là tác phẩm Tắt đèn. Câu chủ đề là : Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố. Vì toàn bộ các câu trong đoạn văn đều hướng về ý của câu trên. Từ đó, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì ? Chúng đóng vai trò gì trong văn bản ? -Từ ngữ chủ đề là các từ được lặp lại nhiều lần hoặc các đại từ, các từ đồng nghĩa nhằm duy trì đối tượng được nói đến. -Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, đủ hai thành phần chính và thường đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. Hoạt động 3 Cách trình bày nội dung đoạn văn : -Đọc thầm lại hai đoạn văn trên. Đoạn thứ nhất có câu chủ đề không ? Yếu tố nào duy trì đối tượng trong đoạn văn ? -Đoạn thứ nhất không có câu chủ đề. Yếu tố duy trì đoạn văn là phép lặp, phép thế nhằm duy trì đối tượng được nói đến. Quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn là mối quan hệ chặt chẽ, ý nọ nối tiếp ý kia. Nội dung đoạn văn được triển khai theo trình tự nào ? -Trình tự thời gian. Câu chủ đề đoạn văn thứ hai đặt ở vị trí nào ? Ý của đoạn văn được triển khai theo trình tự nào ? - Câu chủ đề được đặt ở vị trí đầu đoạn văn. Ý đoạn văn được triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ thể- chi tiết. -Đọc đoạn văn b) – 35 “ các tế bào…tế bào”. Đoạn văn có câu chủ đề không. Vị trí ? Nội dung được trình bày theo trình tự nào ? - Đoạn văn có câu chủ đề là câu 1- đứng đầu đoạn văn. Nội dung đoạn văn chủ đề trình bày từ ý chi tiết cụ thể đến ý chung, kết luận. Từ đó, em rút ra có mấy cách trình bày nội dung đoạn văn ? à ghi nhớ sgk trang 36. Hoạt động 4 : Hướng dẫn luyện tập. I- Bài học : 1-Thế nào là đoạn văn? 2-Từ ngữ và câu chủ đề trong đoạn văn. 3-Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn. à học ghi nhớ/36 II-Luyện tập : A-Ở lớp : -Bài 1 và 2/36-37. B-Ở nhà : -Bài 3-4/37. Củng cố (luyện tập): Bài tâïp 1 – Văn bản Ai nhầm có thể chia làm hai ý, mỗi ý trình bày bằng 1 đoạn văn. Bài tập 2- * Đoạn văn a trình bày theo cách diễn dịch. Có câu chủ đề là câu 1 :“Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương”- Từ ngữ chủ đề là “ yêu thương”. Các câu sau là những dẫn chứng chứng minh cho lòng yêu thương của Trần Đăng Khoa. * Đoạn văn b. Các câu trong đoạn văn tả cảnh vật sau cơn mưa. Không có câu chủ đề à đoạn văn song hành. * Đoạn văn c trình bày nội dung theo cách song hành. Các câu trong đoạn văn trình bày tóm tắt về tiểu sử cũng như sự nghiệp viết văn của nhà văn Nguyên Hồng. Không có câu chủ đề. Bài tập 3 –Viết đoạn văn theo cách diễn dịch. Câu chủ đề : “Lịch sử. . . ”. Các câu tiếp theo đưa ra những dẫn chứng để chứng minh cho tinh thần yêu nước của nhân dân ta ( Các cuộc khởi nghĩa của Bà Trưng, Bà Triệu, , Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,. . . và gần đây nhất là hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. ) -Sau khi viết đoạn văn theo lối diễn dịch, chuyển câu chủ đề xuống cuối đoạn văn à sẽ thành đoạn văn viết theo lối qui nạp. Dặn dò: - Học thuộc phần ghi nhớ sgk. Hoàn thành bài tập 3, 4/36. - Soạn bài : Chuẩn bị 3 đề sgk trang 37 - Làm bài viết số 1 : Văn tự sự. ***** Tiết 12: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1 I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: Ôn lại cách viết bài văn tự sự ; chú ý tả người, kể việc, kể những cảm xúc trong tâm hồn của mình. Rèn kĩ năng viết bài văn và đoạn văn II. Các bước lên lớp : Ổn định: Kiểm tra giấy viết chuẩn bị tiết làm bài. Tiến hành: Đề : Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học. @Yêu cầu cụ thể : - Đúng thể loại văn tự sự, có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Trình tự diễn biến sự việc cảm xúc theo thời gian hoặc không gian hợp lý. - Bài làm là sự rung động thực sự về những kỉ niệm có thực trong quá khứ của chính bản thân em, cảm xúc tự nhiên, trong sáng. -Văn viết gãy gọn, có thể dùng câu chủ đề cho đoạn văn viết theo lối diễn dịch, qui nạp hoặc không có câu chủ đề cho đoạn văn viết theo lối song hành. Đáp án biểu điểm: Dặn dò: Soạn Lão Hạc: Đọc kĩ văn bản, tóm tắt, trả lời câu hỏi: 1, 2, 3/48.

File đính kèm:

  • doc8-3.DOC
Giáo án liên quan