Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 4 Tiết 13, 14 Lão hạc

I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 - Giúp HS thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám

 - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ.

 - Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc họa nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình

II – CHUẨN BỊ

 - Chân dung nhà văn Nam Cao

 - Tranh minh họa lão Hạc và con chó Vàng

III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

-Thế nào là đoạn văn ?

-Câu chủ đề mang những đặc điểm gì ?

-Có mấy cách để trình bày nội dung 1 đoạn văn ?

3. Giới thiệu bài mới

 

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2995 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 4 Tiết 13, 14 Lão hạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS : TUẦN 4 TIẾT 13-14 : LÃO HẠC Nam Cao I – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Giúp HS thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của nhân vật lão Hạc, qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám - Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nông dân nghèo khổ. - Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc họa nhân vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giữa tự sự, triết lí với trữ tình II – CHUẨN BỊ - Chân dung nhà văn Nam Cao - Tranh minh họa lão Hạc và con chó Vàng III – TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ -Thế nào là đoạn văn ? -Câu chủ đề mang những đặc điểm gì ? -Có mấy cách để trình bày nội dung 1 đoạn văn ? 3. Giới thiệu bài mới Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Phần ghi bảng 1. Em hãy cho biết đôi nét về con người và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao 2. Nhà văn Nam Cao thành công xuất sắc khi viết về đề tài nào? 3. Chi tiết “Có lẽ tôi bán con chó”, nghệ thuật gì đã được tác giả sử dụng ở chi tiết này? 4. Thái độ của ông giáo như thế nào khi nghe lão Hạc báo tin ấy? - vậy là cả ông giáo và người đọc chưa ai hiểu hết tầm quan trọng của con chó, chúng ta sẽ tìm hiểu xem vì sao con chó lại có ý nghĩa đặc biệt đến như vậy 5. Hoàn cảnh của lão Hạc như thế nào ? 6. Con chó Vàng vốn là của ai nuôi? 7. Em biết gì về hoàn cảnh của anh con trai lão Hạc? - chúng ta có lẽ cũng không lạ lẫm gì về cuộc sống của những người dân đi làm phu đồn điền cao su, ca dao cũng có câu: Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng khi về bủng beo Bán thân đổi mấy đồng xu Thịt xương vùi gốc cao su mấy tầng 8. Từ cuộc sống của anh con trai lão Hạc, em có cảm nhận gì về cuộc sống của người nông dân Việt Nam trước cách mạng ? - đây là một chi tiết có ý nghĩa tố cáo xã hội thực dân phong kiến : hủ tục cưới xin quá nặng nề và thực trạng người dân phải bỏ quê đi mộ phu đồn điền cao su cho thực dân Pháp 9. Từ khi con đi, lão Hạc làm gì để sống ? - GV đọc từ « Lão làm thuê để kiếm ăn… đói deo đói dắt » 10. Tình cảnh ấy buộc lão Hạc phải bán con chó Vàng, vậy vì sao lão phải bán chó ? 11. Tìm những dẫn chứng thể hiện tình cảm yêu thương của lão Hạc đối với con chó ? 12. Vì sao lão Hạc lại yêu thương con chó như vậy ? - chính những chi tiết như thế đã tạo điều kiện cho câu chuyện phát triển một cách bất ngờ, yêu thì phải giữ lại chứ tại sao lại phải bán đi - gọi HS đọc toàn bộ phần in chữ lớn trong SGK 13. Tâm trạng lão Hạc khi bán chó như thế nào ? - lão Hạc tuổi đã già rồi, còn gì nước mắt để mà khóc nữa, lão đã khóc suốt cả một đời, khóc vì vợ chết, khóc vì con đi xa, khóc vì cảm thấy trách nhiệm của mình không còn thì còn đâu nước mắt để khóc cho một con chó, thế mà lão vẫn khóc, chứng tỏ nỗi đau ấy của lão Hạc đã lên đến cực điểm, phải là một người rất lương thiện và yêu thương loài vật lắm thì mới có thể cảm thấy có lỗi và rơi nước mắt trước một con chó như thế 14. Xung quanh sự việc lão Hạc bán con chó Vàng, em nhận thấy lão Hạc là người như thế nào ? - đối với lão Hạc, bán chó như bán con, bán một người bạn thân thiết nhất và cả sự cắn rứt lương tâm khi nghĩ rằng mình đã già bằng tuổi này rồi còn đi nỡ tâm lừa một con chó - nhưng sâu xa hơn, quyết định bán chó của lão còn thể hiện cả tâm trạng tuyệt vọng, đến lúc này, lão đã biết rằng mình không thể sống thêm được nữa, không thể ngày con trai trở về được nữa, quyết định bán chó của lão chính là quyết định đầu tiên để chuẩn bị cho cái chết dữ dội của lão sau này  15. Sau khi bán con chó, lão Hạc đã sang nhà ông giáo nhằm mục đích gì ? 16. Cuộc sống của lão sau đó như thế nào ? 17. Khi ông giáo tỏ ý muốn giúp đỡ lão thì thái độ của lão như thế nào ? 18. Thái độ ấy cho chúng ta biết thêm điều gì về tính cách lão Hạc ? 19. Bên cạnh những nguyên nhân trên, còn có nguyên nhân nào khác dẫn đến cái chết của lão Hạc nữa ? 20. Tình cảm của lão Hạc đối với con trai như thế nào khi anh quyết định đi phu đồn điền cao su - câu nói của lão Hạc chứa đựng nỗi uât ức, nghẹn ngào, tức tưởi, những từ ngữ « tôi, nó, người ta » cứ lặp đi lặp lại, cái ranh giới « tôi – nó – người ta » cứ càng ngày càng xa dần giống như đứa con trai cứ từ từ vuột khỏi tầm tay mà lão Hạc bất lực không làm gì được 21. Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc ? 22. Cái chết ấy thể hiện phẩm chất gì của lão Hạc ? - cuộc sống và cái chết của lão Hạc đã gợi cho những người xung quanh những suy nghĩ và tình cảm rất khác nhau, chúng ta hãy tìm hiểu suy nghĩ của một nhân vật gần gũi và thân cận với lão Hạc nhất, đó là nhân vật ông giáo - nhân vật ông giáo cũng có thể xem là hình ảnh của chính tác giả 23. Ông giáo có hiểu lão Hạc ngay từ đầu không ? - lúc đầu, khi nghe lão Hạc nhắc đến việc bán chó, ông giáo rất dửng dưng, ông nghĩ đến mấy quyển sách và nghĩ rằng « Lão quý con chó vàng của lão đã thấm vào đây so với tôi quý năm quyển sách của tôi ». Khi nghe lão tâm sự về anh con trai, ông giáo đã bắt đầu thông cảm và hiểu vì sao lão không muốn bán con chó nữa. Cho đến khi lão Hạc chạy sang nhà vừa khóc lóc vừa báo tin là đã bán con chó vàng, lúc này ông giáo mới thực sự cảm thấy thương xót lão Hạc và không còn cảm thấy tiếc năm quyển sách như trước nữa. 24. Từ thái độ và tình cảm của ông giáo đối với lão Hạc, em nhận thấy nhân vật này là một người như thế nào ? 25. Thế còn vợ ông giáo nghĩ gì về lão Hạc và những suy nghĩ đó có đúng không ? - đó là những suy nghĩ không đúng về lão Hạc nhưng ông giáo cũng không trách vợ mình vì vợ ông cũng là một người rất khổ sở, « khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ đến ai được nữa, cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, những nỗi ích kỉ che lấp mất ». 26. Đâu mới là những suy nghĩ thật sự của ông giáo ? - ông giáo cũng là một người bình thường, cũng có những nỗi khổ tâm riêng nhưng ông có sự cảm thông với nỗi đau người khác, nhìn mọi người xung quanh bằng một tinh thần trân trọng và phát hiện ra họ những phẩm chất tốt đẹp. Đây là một đoạn văn chứa đựng chiều sâu tâm lý và triết lý nhân sinh rất sâu sắc của nhà văn Nam Cao về nỗi buồn trước con người và cuộc đời. Với những người sống quanh ta, nếu ta không nhìn họ bằng đôi mắt của tình thương thì ta chỉ toàn thấy ở họ những cái xấu xa, bỉ ổi, ngu ngốc, bần tiện, những cái mà không thể nào ta thương được. 27. Khi nghe Binh Tư kể lại lão Hạc đã xin hắn một ít bã chó, ông giáo đã nghĩ gì về lão Hạc ? Ý nghĩ đó có đúng không ? 28. Em nghĩ gì về cách chọn cái chết của lão Hạc, tại sao lão lại không chọn cái chết lặng lẽ hơn, êm dịu hơn mà lại chọn cách tự tử bằng bã chó để phải chết một cách đau đớn như thế - gọi HS đọc Ghi nhớ - đọc SGK - người trí thức và người nông dân - nghệ thuật xây dựng tình huống, “có lẽ” là trạng thái không dứt khoát, người đọc sẽ thắc mắc không biết con chó có ý nghĩa gì mà lão Hạc lại băn khoăn quá như thế, vì thế chi tiết này có vai trò chi phối toàn bộ kết cấu câu chuyện - dửng dưng, nhàm - vợ chết, con đi bằn bặt, lão sống một mình làm bạn với con chó - con trai lão Hạc nuôi - nghèo, không đủ tiền cưới vợ, phẫn chí đi đồn điền cao su; thương cha, nghe lời cha, biếu tiền cho cha - nghèo đói, không lối thoát - bòn vườn, làm thuê để kiếm ăn - vì con chó ăn quá nhiều, lão nuôi không nổi - đọc SGK - kỉ vật của con trai, là người bạn thân thiết nhất, gián tiếp gởi gắm tình yêu đối với đứa con trai ở xa - mặt co dúm lại, những nếp nhăn xô lại, lão hu hu khóc… - nhân hậu, trung thực, tình nghĩa - làm văn tự nhờ ông giáo trông nom mảnh vườn để sau này trao lại cho con trai và gởi tiền để nhờ hàng xóm làm ma chay khi lão chết – lão đã chuẩn bị tất cả cho cái chết của mình - tự chế thức ăn, củ chuối, sung luộc, rau má, củ ráy, trai, ốc… - lão từ chối một cách gần như là hách dịch - tự trọng và trong sạch - vì lão thương con - “Tôi chỉ còn biết khóc… chứ đâu còn là con tôi” - “Lão Hạc đang vật vã trên giường… cái chết thật dữ dội” - lương thiện, có ý thức về nhân phẩm của mình, lão đã sống xứng đáng với câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơm”. Cái chết của lão là cái chết của một con người luôn đặt nhân phẩm của mình lên trên cuộc sống và để bảo toàn nhân phẩm ấy, lão đã phải đánh đổi bằng cả cái chết - không - nhân vật ông giáo cũng được xây dựng rất thành công. Oâng giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn, cũng là một người giàu tình thương và lòng tự trọng. Đó chính là những chỗ gần gũi và làm cho hai người láng giềng này thân thiết với nhau. Lão Hạc rất tin tưởng ông giáo và ông giáo cũng rất thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh lão Hạc nên đã tìm nhiều cách an ủi, giúp đỡ lão Hạc - đọc SGK - “Chao ôi…” - 2 hs đọc I – TÁC GIẢ, TÁC PHẨM SGK 45 II – TÌM HIỂU VĂN BẢN 1. Tâm trạng lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng - suy tính, đắn đo - đau khổ, ân hận, dằn vặt bản thân mình Þ nhân hậu, trung thực, tình nghĩa 2. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc - nghèo đói, túng quẫn - vì lòng tự trọng và trong sạch, không muốn làm phiền đến người khác - thương con 3. Suy nghĩ của ông giáo - có cái nhìn cảm thông, trân trọng đối với quần chúng lao khổ III – GHI NHỚ SGK 44 4)Chuẩn bị bài mới : -Soạn bài : “Từ tượng hình , từ tượng thanh” trang 49. +Tìm từ tượng hình , tượng thanh rong đoạn trích Tắt Đèn –Ngô Tất Tố . +Tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người . +Đặt câu với các từ tượng thanh . +Sưu tầm những bài thơ có sử dụng từ tượng thanh , tượng hình . * RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NS : SỐ TIẾT: 1 TIẾT THỨ:15. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp học sinh : -Hiểu được thế nào là từ tượng hình, tượng thanh . -Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng , tính biểu cảm trong giao tiếp . II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo viên cần chuẩn bị : -Tìm các ví dụ gắn với nội dung bài học . -Đọc kĩ luyện tập và ghi nhớ . -Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng. III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : -Truyện ngắn “Lão Hạc” thuộc phương thức biểu đạt chính nào ? a.Biểu cảm . c.Tự sự .(Đúng) b.Miêu tả . d.Nghị luận . -Xung quanh việc Lão Hạc bán chó vàng và cái chết đau đớn của Lão Hạc , em thấy Lão Hạc là người ntn ? -Nêu giá trị nghệ thuật của truyện ? 3.Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt động của HS BÀI GHI CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 :hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm , công dụng từ tượng hình , tượng thanh. Gv cho học sinh đọc các đoạn trích trong bài Lão Hạc của Nam Cao chú ý quan sát các từ in đậm và trả lời câu hỏi : Trong các từ in đậm trên , những từ nào gợi tả hình ảnh , dáng vẻ trạng thái của sự vật ? Những từ nào mô tả âm thanh của tự nhiên của con người ? Những từ gợi tả hình ảnh , dáng vẻ , trạng thái thuộc mô phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu tả và tự sự ? GV cho học sinh đọc ghi nhớ . Hoạt động 2 :hướng dẫn học sinh luyện tập . Gọi học sinh đọc và tìm từ tượng hình tượng thanh trong các đoạn văn sgk/49. Bt2 :học sinh tìm 5 từ tượng hình gợi tả dáng đi của người . Bt3 :phân biệt tiếng cười . -Cho học sinh thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện trả lời . Bt4 :học sinh đặt câu . Bt5 :tìm 1 bài thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh . - HS đọc các đoạn văn trích trong bài Lão Hạc của Nam Cao -Móm mém , vật vã , rũ rượi , xồng xộc , xộc xệch , sòng sọc . -Hu hu . - Có tác dụng gợi hình ảnh , gợi âm thanh góp phần tái hiện sinh động cụ thể mọi sự vật hiện tượng được đề cập đến trong văn tự sự , miêu tả .-Học sinh đọc ghi nhớ . - Học sinh thảo luận theo nhóm rồi cử đại diện trả lời . - Học sinh đặt câu . - HS tìm 1 bài thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh . I.Đặc điểm , công dụng : Vd1 :…cái miệng móm mém …lão hu hu khóc . Vd2 :…nó kêu ư ử , nhìn tôi . Vd3 : tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường , đầu tóc rũ rượi quần áo xộc xệch , hai mắt long sòng sọc ->từ tượng hình, từ tượng thanh =>Gợi hình ảnh , âm thanh . *Ghi nhớ :sgk/49. II.Luyên tập : 1.Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh : -Câu 1 : +Soàn soạt :tượng thanh . +Rón rén : tượng hình . -Câu 2 : +Bịch : tượng thanh . -Câu 3 : bốp : tượng thanh . -Câu 4 : +Lẻo khoẻo : tượng hình . +Chỏng quèo : tượng hình . 2) 5 từ tượng hình : * Rón rén , khệnh khạng,lẻo khoẻo , thướt tha , lừng khừng (lững thững ). 3) Phân biệt : -Cười ha hả : từ gợi tả tiếng cười to , tỏ ra rất khoái chí . -Hì hì : mô phỏng tiếng cười phát ra cả đằng mũi thường biểu lộ sự thích thú , có vẻ hiền lành . -Hố hố : mô phỏng tiếng cười to , thô lỗ . -Hơ hớ : mô phỏng tiếng cười thoải mái , vui vẻ, không cần che đậy , giữ gìn . 4.Đặt câu : -Mưa rơi lắc rắc trên sân . -Nước mắt tuôn rơi lã chã . -Trên sườn đồi lấm tấm màu xanh của cỏ non . -Con đường làng quanh co khúc khuỷu . -Xa xa , ánh sáng lập loè của những con đom đóm . -Càng về khuya nghe rõ tiếng tích tắc của đồng hồ . -Gío thổi , những chiếc lá dừa đập vào nhau nghe lộp bộp . -Đàn vịt bầu đi lạch bạch ngoài sân . -Một giọng nói ồm ồm vang lên . -Ngoài sân gió thổi ào ào . 5.Bài Lượm –Tố Hữu . Chú bé loắt choắt Cái xắc xinh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh . 4)Chuẩn bị bài mới : -Soạn bài : “Liên kết các đoạn văn trong VB” trang 50. +Tìm hiểu tác dụng của việc liên kết . +Đọc và trả lời các câu hỏi sgk/50. +Làm thế nào để liên kết các đoạn văn trong VB . * RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… NS SỐ TIẾT: 1 TIẾT THỨ: 16. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh : -Hiểu cách sử dụng các phương tiện để liên kết các đoạn văn , khiến chúng liền ý , liền mạch . -Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc chặt chẽ . II. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: -Chuẩn bị bảng phụ, viết bảng. III.TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : -Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh ? cho vd . -Xác định từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn thơ sau : “Mầm non mắt lim dim Cố nhìn qua kẽ lá Thấy mây bay hối hả Thấy lất phất mưa phùn Rào rào trận lá tuôn Rải vàng đầy mặt đất .” 2. Bài mới : Hoạt động của GV Hoạt động của HS BÀI GHI HỌC SINH Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh nắm được tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản . VB đọc 2 đoạn văn của Thanh Tịnh & trả lời câu hỏi : Hai đoạn văn có mối quan hệ gì không ? Tại sao ? GV cho học sinh đọc lại 2 đoạn văn ở phần 1 . Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2 ? Theo em , vơí cụm từ trên , 2 đoạn văn đã liên hệ với nhau ntn ? Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết.Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản ? Hoạt động 2 : hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách liên kết đoạn văn trong VB . - GV cho HS đọc 2 đoạn văn ( theo Lê Trí Viễn) & trả lời câu hỏi . a)2 đoạn văn trên liệt kê 2 khâu của quá trình lĩnh hội & cảm thụ tác phẩm văn học .Đó là những khâu nào ? b)Học sinh đọc 2 đoạn văn & thực hiện các yêu cầu : -Tìm quan hệ ý nghĩa 2 đoạn văn trên ? Tìm từ ngữ liên kết 2 đoạn văn . c)Đọc lại 2 đoạn văn ở mục 1,2 trang 50-51 và cho biết đó thuộc từ loại nào ? Trước đó là khi nào ? Chỉ các từ có tác dụng liên kết : đây, này, ấy, vậy… d)Học sinh đọc 2 đoạn văn & trả lời câu hỏi : Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên ? -Quan hệ tổng kết –khái quát . Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn đó ? 2)Cho học sinh đọc đoạn văn của Bùi Hiển . Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn sau ? Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết ? Hoạt động 3 :hướng dẫn học sinh luyện tập . Bt1 :học sinh đọc 3 đoạn văn a,b,c & tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết , chúng chỉ mối quan hệ ý nghĩa gì ? GV cho học sinh thảo luận theo nhóm -Hai đoạn văn tuy cùng viết về ngôi trường Mĩ Lí nhưng đoạn 1 : tả cảnh sân trường trong ngày tựu trường ;đoạn 2 : nêu cảm giác của nhân vật tôi trong 1 lần ghé thăm trường trước đó =>2 đoạn không gắn bó với nhau vì nói đến 2 sự việc ờ 2 thời điểm khác nhau mà không có sự liên kết . - Học sinh đọc lại 2 đoạn văn ở phần 1 . -Cụm từ trước đó mấy hôm vào đầu đoạn 2 tạo sự gắn bó giữa đoạn thứ 2 với đoạn thứ nhất . -Hai đoạn văn đã liên kết với nhau nhờ mối liên tưởng do từ “đó” gợi ra . -Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn . -Tác dụng của phương tiện liên kết đoạn là tạo sự gắn bó , có quan hệ về ý nghĩa giữa các đoạn văn ( khi chuyển đoạn) . -Các từ ngữ liên kết trong đoạn văn : Bắt đầu , sau …là …cũng …nhưng . -Các từ ngữ liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê : Trước hết , đầu tiên , cuối cùng , sau nữa , 1 mặt , mặt khác , 1 là , 2 là , thêm vào đó , ngoài ra … +Nhưng . +2 đoạn văn trên có quan hệ so sánh , tương phản . +Các từ ngữ liên kết các đoạn có quan hệ đối lập tương phản : nhưng , trái lại , tuy vậy ngược lại , song thế mà … -Chỉ từ . -Trước đó : chỉ thời gian trước ngày tựu trường lần đầu của nhân vật tôi . -Quan hệ tổng kết –khái quát . -2 đoạn văn đó có quan hệ tổng kết –khái quát . -Từ ngữ liên kết : nói tóm lại -Các từ ngữ liên kết các đoạn có quan hệ tổng kết , khái quát : tóm lại , nhìn chung … -Aí dà , lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy . -Câu đó có tác dụng liên kết ý nghĩa đoạn văn trước với đoạn văn sau . - Học sinh thảo luận theo nhóm I.Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong VB : 1. Đọc 2 đoạn văn sgk/T50 -Đoạn 1 : tả cảnh sân trường trong ngày tựu trường . -Đoạn 2 : nêu cảm giác của nhân vật tôi trong 1 lần ghé thăm trường trước đó . ð2 đoạn không gắn bó nhau ->nói về 2 sự việc khác nhau . 2. Đọc 2 đoạn văn sgk Tr50,51. a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa về thời gian, tạo sự gắn bó giữa đoạn 2 với đoạn 1 . b)Hai đoạn văn đã liên kết với nhau nhờ mối liên tưởng do từ “đó” gợi ra . c) Tạo sự gắn bó , có quan hệ về ý nghĩa giữa các đoạn văn . II.Cách liên kết các đoạn văn trong VB : 1)Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn : a) Đọc 2 đoạn văn sgk/t51 . -Khâu tìm hiểu và cảm thụ. -Các từ ngữ liên kết trong đoạn văn : bắt đầu, sau, là , cũng, cũng nhưng . -Các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê: một là, hai là, sau cùng, … b) Đọc đoạn văn sgk/t51,52. -Có quan hệ so sánh tương phản. -Từ ngữ liên kết: nhưng . -Các phương tiện liên kết có ý nghĩa đối lập: ngược lại, hay, hoặc, … c)Hai đoạn văn ở mục 1.2 trang 50, 51 có từ đó thuộc loại chỉ từ. Trước đó chỉ thời gian trước ngày tựu trường. -Các từ có tác dụng liên kết này: đây, này, ấy, vậy, … d) Đọc hai đoạn văn sgk/ T52 . -Quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên là quan hệ tổng kết – khái quát. -Từ ngữ liên kết: nói tóm lại . -Các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết như: nói tóm lại, thật vật, bây giờ, … 2)Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn: +Dùng câu nối : Aí dà , lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy . ðCó tác dụng nối đoạn trước với đoạn sau. *Ghi nhớ : sgk/53. 4)Chuẩn bị bài mới : -Soạn bài : “ Từ ngữ địa phương & biệt ngữ xã hội” trang 56. +Tìm hiểu về từ ngữ địa phương . + Tìm hiểu về biệt ngữ xã hội . ð Trong phần đã trích ở mục 1 và 2 rồi trả lời các câu hỏi . +Khi sử dụng từ ngữ địa phương hoặc biệt ngữ xã hội cần chú ý điều gì ? +Phân biệt từ ngữ địa phương với biệt ngữ xã hội . * RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY : …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docTuan 4.doc