I . Lý do chọn đề tài
Do vị thế và hoàn cảnh lịch sử , trong tiếng việt có một lớp từ gốc Hán rất phong phú về mặt số lượng , có giá trị về nhiều mặt , thường được gọi dưới cái tên chung là từ Hán Việt.
Lớp từ này đã góp phần tích cực vào việc làm cho tiếng việt thêm giàu có, tinh tế, chính xác , uyển chuyển, đủ khả năng đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu do cuộc sống văn hoá- xã hội phát triển đề ra. Do có vai trò và vị trí quan trọng như vậy nên từ Hán Việt đã thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu ,của tất cả mọi người coi tiếng Việt là bản ngữ đặc biệt là của các giáo viên trường phổ thông- những người trực tiếp giảng dạy lớp từ này . Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra trong nhà trường phổ thông , trong bài dạy của giáo viên dạy văn và tiếng việt : cần nhận thức như thế nào và có phương pháp như thế nào để đạt kết quả tốt nhất , đặc biệt là ở các trường có chất lượng chưa cao.
Thực tế giảng dạy và nhận thức ở các trường THCS nói riêng và các trường trung học nói chung đã có nhiều cốgắng trong phân môn này. Song vẫn còn một số tồn tại về nhận biết và truyền đạt trong giáo viên và học sinh.
II . Đối tượng , mục đích của chuyên đề
Trên cơ sở lí luận của việc giảng dạy tiếng việt, qua thực tiễn tiếp cận các bài thơ đường ở sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập một , qua dự giờ thăm lớp và nghiên cứu tài liệu. Chúng tôi mạnh dạn trao đổi một số nhận thức và một số vấn đề cần quan tâm khi giảng dạy các yếu tố Hán Việt qua các ví dụ minh hoạ cụ thể và một tiết thực nghiệm : Tiết 18 : Từ Hán Việt
9 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 18: Từ Hán Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A .Phần mở đầu
I . Lý do chọn đề tài
Do vị thế và hoàn cảnh lịch sử , trong tiếng việt có một lớp từ gốc Hán rất phong phú về mặt số lượng , có giá trị về nhiều mặt , thường được gọi dưới cái tên chung là từ Hán Việt.
Lớp từ này đã góp phần tích cực vào việc làm cho tiếng việt thêm giàu có, tinh tế, chính xác , uyển chuyển, đủ khả năng đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu cầu do cuộc sống văn hoá- xã hội phát triển đề ra. Do có vai trò và vị trí quan trọng như vậy nên từ Hán Việt đã thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu ,của tất cả mọi người coi tiếng Việt là bản ngữ đặc biệt là của các giáo viên trường phổ thông- những người trực tiếp giảng dạy lớp từ này . Chính vì vậy, một yêu cầu đặt ra trong nhà trường phổ thông , trong bài dạy của giáo viên dạy văn và tiếng việt : cần nhận thức như thế nào và có phương pháp như thế nào để đạt kết quả tốt nhất , đặc biệt là ở các trường có chất lượng chưa cao.
Thực tế giảng dạy và nhận thức ở các trường THCS nói riêng và các trường trung học nói chung đã có nhiều cốgắng trong phân môn này. Song vẫn còn một số tồn tại về nhận biết và truyền đạt trong giáo viên và học sinh.
II . Đối tượng , mục đích của chuyên đề
Trên cơ sở lí luận của việc giảng dạy tiếng việt, qua thực tiễn tiếp cận các bài thơ đường ở sách giáo khoa Ngữ văn 7 tập một , qua dự giờ thăm lớp và nghiên cứu tài liệu. Chúng tôi mạnh dạn trao đổi một số nhận thức và một số vấn đề cần quan tâm khi giảng dạy các yếu tố Hán Việt qua các ví dụ minh hoạ cụ thể và một tiết thực nghiệm : Tiết 18 : Từ Hán Việt
B . Phần nội dung
I . Cơ sở khoa học của chuyên đề
1 Cơ sở lý luận
Trong tiếng việt , từ Hán việt chiếm một vị trí quan trọng . Từ Hán Việt là kết quả của cả một quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Việt - Hán diễn ra hàng ngàn năm , trong đó tài trí thông minh của biết bao thế hệ tiền nhân đã được động viên và phát huy mạnh mẽ nhằm bảo tồn và phát triển ngôn ngữ dân tộc. Những thành quả to lớn của quá trình tiếp xúc này đã để lại cho chúng ta một kho tàng từ ngữ Hán Việt phong phú , đa dạng , góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo tồn và phát triển tiếng Việt . Bên cạnh đó , ngay trước mắt chúng ta, quá trình này vẫn đang tiếp diễn trong những khung cảnh ,điều kiện mới và sẽ tiếp tục phát huy tác dụng tích cực nếu chúng ta biết chủ động định hướng và điều khiển nó một cách đúng đắn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để thực hiện được điều đó , làm thế nào để hiểu đúng , dùng đúng từ Hán Việt . Đó là điều trăn trở trong các giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn
Không ai trong chúng ta không thừa nhận rằng : hiện nay chất lượng dạy - học môn văn trong nhà trường còn nhiều hạn chế . Môn văn không được các em yêu mến , đặc biệt là môn tiếng việt , hơn nữa, các em rất ngại tiếp xúc phần từ Hán Việt . Nguyên nhân là : Từ Hán Việt là một lớp từ khó , nó đã được du nhập vào Việt Nam từ rất lâu , đã trải qua quá trình việt hoá, qua sự sáng tạo của ông cha ta , nhiều từ gốc Hán đã được dùng như từ thuần việt , điều đó đã gây nên hiện tượng nhầm lẫn trong học sinh . Cụ thể : các hiện tượng nhầm lẫn giữa các âm đọc dẫn đến đọc sai , như : bàng quan đọc thành bàng quang , hay hiểu sai nghĩa yếu điểm và điểm yếu , giữa phủ nhận và công nhận . Thậm chí đã có ngưòi hiểu lầm hoặc không hiểu thế nào là kiểm tra xác suất, mà gọi là “Kiểm tra sáng suất” Đã có em không phân biệt được sắc thái các từ Hán Việt nên dùng không đúng văn cảnh . Những cách dùng từ ngữ có yếu tố Hán Việt trên biểu hiện việc chưa hiểu nghĩa của từ , vừa gây khó khăn cho người nhận thông tin vừa tạo sự đánh giá sai lệch cho việc dạy và học các yếu tố đó của những ngươì hiểu biết.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thưc tiễn như vậy , chúng tôi mạnh dạn lựa chọn chuyên đề : “ Một vài lưu ý khi giảng dạy các yếu tố Hán Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 -Tập 1”
II . Cấu trúc chuyên đề
A . Phần mở đầu
B . Phần nội dung
I . Cơ sở khoa học của chuyên đề
II . Cấu trúc chuyên đề
III. Nội dung
1 . Vài nét khái quát về tiếng việt
2 . Về những yếu tố Hán Việt đang được giảng dạy ở
sách Ngữ văn 7- tập 1
3 . Vài nét về giảng dạy
III . Nội dung chuyên đề
1 . Vài nét khái quát về tiếng việt
Tiếng việt phong phú và đa dạng . Tiếng việt phong phú ở chỗ : chúng ta có hàng vạn từ , từ xưa đến nay , trải qua thời gian và thực tiễn cuộc sống , tiếng việt ngày càng được bổ sung , đóng góp vào kho từ của tiếng việt.
Tiếng việt đa dạng ở chỗ ý nghĩa của từ . Một từ được cấu trúc bằng con chữ , bằng âm tiết tạo thành từ ,song nghĩa của nó rất khác nhau , phải tuỳ văn cảnh mà hiểu nghĩa của nó .
Khi muốn tìm hiểu tiếng việt phải dựa trên ba căn cứ
a . Tiếng việt xét về mặt cấu tạo
Xét về mặt cấu tạo , tiếng việt gồm : Từ đơn và từ phức . Trong từ phức chia làm hai loại : Từ ghép và từ láy . Từ ghép chia hai loại : Từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ . Trong từ láy cũng chia hai loại : Từ láy hoàn toàn và từ láy bộ phận . Từ láy bộ phận lại chia hai loại : Từ láy âm và từ láy vần.
b . Tiếng việt xét về mặt nguồn gốc
Về mặt nguồn gốc tiếng việt được chia làm hai loại : Từ thuần việt và từ mượn
Trứơc hết phải kể đến các từ việt cổ, các từ thuần việt do cha ông ta sáng tạo nên qua lời ăn tiếng nói hàng ngày . Những ngôn ngữ việt cổ hay nói cách khác là những từ thuần việt đã đóng góp hết sức lớn lao trong kho từ tiếng việt hiện nay .
Tiếp đến là các từ mượn trong kho từ tiếng việt
Do hoàn cảnh lịch sử : Đất nước bị xâm chiếm , đô hộ của các thế lực phong kiến Phưong Bắc , của thực dân Phương Tây . Do sự hoà nhập của đất nước cùng trào lưu chung của khu vực và thế giới .Tiếng việt còn sử dụng ngôn ngữ : Hán , Anh ,Pháp , Nga...Tuy nhiên trong số từ mượn , thì từ Hán Việt , các yếu tố Hán Việt chiếm số lượng rất lớn . Các yếu tố đó đang dần dần được Việt hoá trong quá trình phát triển văn hoá dân tộc .
c . Từ tiếng việt xét về mặt ý nghĩa của từ
Nghĩa của từ tiếng việt rất phong phú , đa dạng và phức tạp. Nhưng chính sự phong phú , đa dạng , phức tạp đó của từ tiếng việt lại làm giàu thêm ngôn ngữ dân tộc . Trong kho từ , có những từ là yếu tố Hán Việt nhưng lại đồng âm với từ thuần việt song nghĩa khác nhau . Có những từ Hán Việt âm đọc giống nhau nhưng nghĩa khác nhau , những từ thuần việt âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau . ..
Ví dụ 1 : Từ “ độc” : Có nghĩa là một mình trong cô độc , độc đoán
Nhưng cũng cùng âm đọc “độc” lại có một nghĩa khác là độc ác
làm hại : Độc ác , độc chất .
Ví dụ 2 : Từ “ khoái” , đây là một từ đã được Việt hoá sâu sắc
Âm Hán : Khoái
Nghĩa : Nhanh
Nhưng lại có một từ khoái khác trong : “ Đó là món khoái khẩu của nhà tôi”
ở đây “ khoái” không còn có nghĩa là nhanh nữa mà nó đã chuyển nghĩa : khoái : thích thú
Như vậy chúng ta thấy từ thuần việt hay từ Hán Việt nhìn chung đều có hai nghĩa : nghĩa đen và nghĩa chuyển . nghĩa đen là nghĩa gốc ,nghĩa xuất hiện đầu tiên , nghĩa chuyển là nghĩa xuất hiện sau dựa trên cơ sở nghĩa đen.
Riêng từ Hán Việt đại bộ phận đều có hai nghĩa trở lên .
2 . Về các yếu tố Hán Việt đang được giảng dạy trong phân môn tiếng việt
a . Khái niệm
Trước hết , với tư cách là một thuật ngữ ngôn ngữ học , “ từ Hán Việt” được giải thích là : “ Từ tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán , đã nhập vào hệ thống từ vựng tiếng việt , chịu sự chi phối của các quy luật ngữ âm ,ngữ pháp và ngữ nghĩa của tiếng Việt , còn được gọi là từ việt gốc Hán” ( Theo: Nguyễn Như ý trong “ Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học” _ Nxb Giáo dục -1996)
Như vậy , theo lời giải thích trên đây , “từ Hán Việt” và “từ việt gốc Hán” là hai khái niệm hoàn toàn trùng khớp nhau. Nhưng ,theo một số nhà nghiên cứu thì không nên hiểu “ từ Hán Việt” là” toàn bộ các từ Việt gốc Hán”. “Không phải mọi từ mượn từ tiếng Hán đều là từ Hán Việt . Từ Hán Việt nói ở đây là từ mượn gốc Hán và được đọc theo âm Hán Việt .”
Và hiện nay chúng ta vẫn hiểu :Từ Hán Việt là những từ mượn gốc Hán đọc theo âm Hán Việt .
b . Số lượng
Theo tài liệu của nhà xuất bản giáo dục năm 1996 , thì trong kho từ , khu vực từ mượn gốc Hán ,chúng ta có khoảng 3000 yếu tố . Trong phạm vi chưong trình giảng dạy các yếu tố Hán Việt ở trường THCS hiện nay có khoảng 200 yếu tố được giảng dạy và trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 là 50 yếu tố ,bao gồm :
- Các yếu tố chỉ số
- Các yếu tố chỉ màu sắc
- Các yếu tố chỉ cây cối và bộ phận cây côi
- Các yếu tố chỉ cảnh vật tự nhiên
- Các yếu tố chỉ tổ chức xã hội , quan hệ thân thuộc , quan hệ xã hội ,
chỉ thời gian
- Các yếu tố chỉ không gian ,vật dụng
- Các yếu tố chỉ trạng thái , hoạt động
- Các yếu tố chỉ tính chất
Các yếu tố này đều được thực hiện ở lớp 7
c . Nhận xét
Số lượng và nội dung ý nghĩa các yếu tố Hán Việt trên được áp dụng và giảng dạy trong sách giáo khoa như vậy là khá đầy đủ và phong phú . Tuy nhiên , hiện tượng hiểu sai từ Hán Việt vẫn còn khá phổ biến .
Ví dụ : có người chưa phân biệt được thế nào là “ tham quan” với “ thăm quan” ; “ cứu cánh” với “ cứu giúp”. Do vậy cần có nội dung và phương pháp cải tiến như thế nào để dạy tốt hơn.
3 . Một vài ý kiến đề xuất về phương pháp giảng dạy
a . Về phương pháp giảng dạy
Như trên đã nói từ thuần việt và từ Hán Việt có nhiều yếu tố đồng âm . Vì vậy sau khi dịch nguyên âm hán thành âm Việt cần phải phân biệt rõ cho học sinh những từ nào có yếu tố Hán , những từ nào có yếu tố thuần việt để giải nghĩa . Việc này trong quá trình giảng dạy ta sẽ tránh được việc học sinh cứ thấy âm đó là phát biểu một cách tuỳ tiện , không phân biệt được .
Đồng thời trong quá trình giảng dạy có những yếu tố Hán Việt có âm khác nhau , cấu tạo thể hiện ngôn ngữ cũng khác nhau. Song khi chuyển sang âm Việt lại có những ý nghĩa giống nhau . Vì vậy , phải phân biệt rõ âm nào chỉ danh từ , động từ , tính từ hoặc các phụ từ khác để dạy cho đúng
Có thể khái quát thành các bước như sau :
Bước 1 : Dịch nguyên âm Hán sang âm Việt
Bước 2 : phân biệt những từ có yếu tố Hán , những từ có yếu tố thuần
Việt và giải nghĩa.
Bước 3: Chỉ cho học sinh thấy được những yếu tố nào được dùng độc lập như một từ và những yếu tố nào không được dùng độc lập mà chỉ được dùng làm yếu tố để cấu tạo từ ghép
Bước 4 : Phân biệt âm nào chỉ danh từ , động từ , tính từ hoặc các phụ từ.
Ví dụ 1 : Một nguyên âm Hán Việt đọc lên cùng âm nhưng nghĩa khác nhau:
- Tử ( Đệ tử) có nghĩa là con : Danh từ
- Tử ( Cảm tử) có nghĩa là chết : Động từ
- Tử ( Tia tử ngoại) có nghĩa là tím : Tính từ
Ví dụ 2 :
- Thư ( Thiên thư ) có nghĩa là sách : Danh từ
-Thư ( Thư lại ) có nghĩa là ghi chép : Động từ
Ví dụ 3 :
- Ô ( nghĩa là đen ) : chất đen ( Bản chất đen ) : Danh từ
-Hắc (nghĩa là đen) : Màu đen ( chất có màu đen) : Tính từ
- ám (nghĩa là đen ): Sự bám vào có màu đen ) : Động từ
Ví dụ 4 : Chúng ta đã biết , một chữ Hán có thể có nhiều nghĩa .Đồng thời trong chữ Hán cổ ,lại có hiện tượng một ý nghĩa có thể biểu đạt bằng nhiều chữ khác nhau . Tất nhiên mỗi chữ này ngoài nghĩa chung nhất còn mang theo nhiều sắc thái khác nhau , Như từ “mã” ,còn có tới 30 từ khác nữa để chỉ các loại ngựa khác nhau . Chẳng hạn :
“ Câu” : Ngựa còn non tuổi ,khoẻ mạnh , sung sức , đẹp mã :
Tuyêt in sắc ngựa câu giòn ,
Cỏ pha màu áo nhuộm non da trời .
( Truyện Kiều )
( Có thể nói chỉ có dáng ngựa “ câu” thì mới có thể ăn nhập khung cảnh nơi đây )
Nhưng trongcâu thơ của Nguyễn Đình Chiểu thì không thể dùng từ “ câu” mà phải dùng từ khác thì mới hợp văn cảnh .
Vân Tiên đầu đội kim khôi
Tay cầm siêu bạc mình ngồi ngựa ô .
(Lục Vân Tiên )
( Ngựa ô cao khoẻ ,sắc lông đen nhánh , quả là cân xứng với “ siêu bạc , kim khôi” , làm tăng thêm vẻ hùng dũng của Vân Tiên . )
Ngoài ra còn một số từ khác nói về ngựa như :
Chuy : Ngựa lông đen pha ánh xanh
Đích : Ngựa có mảng lông trắng ở trán...
Từ những ví dụ trên ,theo ý kiến chúng tôi chúng ta cần truyền đạt đến học sinh những kiến thức cơ bản về các yếu tố Hán Việt , trong đó phải xác định yếu tố nào của Hán Việt , yếu tố nào của thuần Việt nhưng mang tính đồng âm để giúp dạy chu đáo trên một tiết học .
b . Về việc ứng dụng trong quá trình giảng dạy phân môn tiếng việt
Tiếng Việt là toán của văn. Trong quá trình giảng dạy văn chúng ta không thể bỏ qua môn tiếng việt . Song không thể tách rời giữa tiếng việt và văn mà phải xác định cần có tiếng việt ,tiếng việt phục vụ cho văn . Theo chúng tôi , bất kỳ một giờ lên lớp ở lớp nào về môn tiếng việt . Người giáo viên cần truyền đạt cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng việt trong phân phối chương trình cho học sinh , Song sau đó cần đem kiến thức đó áp dụng vào chương trình , vào văn , vào thơ để học sinh ứng dụng , thực hành và hiểu giá trị của các yếu tố Hán Việt trong văn học .
Ví dụ 1 :
Rủ nhau lên núi đốt than
Anh đi tam điệp em mang nón trình
Củi than nhem nhuốc với tình
Ghi lời vàng đá xin mình chớ quên
( ca dao - Tục ngữ ,ca dao ,dân ca Việt Nam)
Bài ca dao trên , về mặt ngôn ngữ không có các yếu tố Hán Việt mà toàn bộ là từ thuần việt . Đây là tình cảm chân thật , là lời khuyên ,lời cầu xin của người bình dân xưa . Họ có thể là bạn bè , những cặp tình nhân . Họ yêu nhau , yêu cả những công việc sản suất hàng ngày . Họ cùng nhau chịu đựng gian khồ của những người lao động trong quá trình đấu tranh thực hiên sản xuất là một điều ghi trong kí ức “ tạc nghĩa đá vàng” ,làm cho họ nhất quyết “một lòng chung thuỷ” . Họ cùng nhau gắn bó keo sơn .
Bài ca dao trên mang đầy đủ ý nghĩa của các từ thuần việt trong ca dao và mang đầy đủ ý nghĩa về nội dung , tình cảm của người việt trong ngôn ngữ thuần việt .
Ví dụ 2 :
Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo
Ngũ lục sông cũng lội , thất bát đèo cũng qua .
( ca dao - Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam)
Đây là một bài ca dao , mà đã là ca dao thì ngôn ngữ thường được sử dụng theo phương thức truyền miệng để dễ thuộc , dễ nhớ , lời lẽ cũng hết sức bình dân . Nhưng tại sao trong bài ca dao này tác giả dân gjan lại dùng đến 6 yếu tố Hán Việt ? Đay là các yếu tố chỉ số : Tam ,tứ , ngũ , lục , thất , bát ...đây chính là hiện tượng đặc biêt trong ngôn ngữ ca dao . ý nghĩa của bài ca dao thể hiện lòng quyết tâm , ý chí cương quyết của đôi trai gái khi đã xác định tình yêu , một tình yêu chân chính vượt qua mọi khó khăn , cách trở . Những yếu tố Hán Việt được sử dụng trong câu ca dao trên làm tăng thêm sự trang trọng của văn bản , biểu hiện sự chung thuỷ , kiên quyết cả đôi lứa yêu nhau .
Ví dụ 3
áp dụng các yếu tố Hán Việt trong khi dạy bài “ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh”
Nguyên âm Hán
Tĩnh dạ tứ
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sơn
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương.
( SGK Ngữ văn 7 -tập 1 )
Với bài thơ chữ Hán như trên , chúng ta có các yếu tố :
- Chữ tĩnh (im lặng , yên tĩnh ) : yếu tố chỉ trạng thái
- Dạ ( đêm ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Tứ ( ý tứ ,cảm nghĩ ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Sàng ( giường ) : yếu tố chỉ vật dụng
- Tiền ( trước ) : yếu tố chỉ không gian
- Minh ( sáng) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Nguyệt ( trăng ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Quang ( ánh sáng ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Nghi thị ( ngờ là ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Địa ( đất ) : yếu tố chỉ sự vật
- Thượng ( trên ) : yếu tố chỉ không gian
- Sương ( sương ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Cử đầu ( ngẩng đầu ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Vọng ( nhìn ,ngắm ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Minh nguyệt ( trăng sáng ) : yếu tố chỉ tính chất
- Đê đầu ( cúi đầu ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Tư ( lo nghĩ ) : yếu tố chỉ hoạt động
- Cố hương ( quê cũ ) : yếu tố chỉ cảnh vật
Dịch thơ
Đầu giường ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương .
Khi dạy các yếu tố Hán Việt đựoc phân chia thành những loại khác nhau như sách giáo khoa đã phiên dịch , áp dụng vào một bài cụ thể ta càng làm cho học sinh hiểu rõ thêm về nghĩa của các yếu tố đó , đồng thời còn coi đó là một bài tập để học sinh phân định ngững yếu tố nào thuộc loại nào . Đến bước này cơ bản chúng ta đã hoàn thành việc cho học sinh hiểu yếu tố Hán , hiểu nguyên âm Hán và chuyển nghĩa sang âm Việt . Song còn một việc cơ bản nữa là cho học sinh hiểu nội dung ,nghệ thuật bài thơ từ những tín hiệu ngôn ngữ đó . Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là một bài thơ đựơc viết trong nỗi nhớ quê của Lý Bạch . Câu mở đầu : Đầu giường ánh trăng rọi” là sự thể hiện tâm trạng trằn trọc không ngủ được của tác giả . Trong trạng thái mơ màng đó , tác giả tưởng trăng là sương , để rồi nhận ra vầng trăng cũng lẻ đơn chiếc , lạnh lẽo ,cô đơn như chính bản thân mình . Khoảnh khắc ngắn ngủi đó đã tác động đến tình yêu quê hương của tác giả .
Ví dụ 4
Bài Nguyên Tiêu
( Rằm tháng giêng )
Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên
Xuân giang ,xuân thuỷ tiếp xuân thiên
Yên ba thâm xứ đàm quân sự
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
( SGK Ngữ văn 7 - tập 1 )
Nguyên âm Hán Việt trong bài thơ có liên quan đến sự phân loại trong quá trình giảng dạy .
- Nguyên Tiêu ( đêm rằm tháng giêng ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Viên ( tròn ) : yếu tố chỉ tính chất
- Xuân giang ( sông xuân ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Đàm ( bàn bạc ) Yếu tố chỉ hoạt động
- Nguyệt ( trăng ) : yếu tố chỉ cảnh vật
- Kim ( nay ) : yếu tố chỉ thời gian
- Dạ ( đêm ) : yếu tố chỉ thời gian
- Xuân thuỷ ( nước mùa xuân ) : yếu tố chỉ cảnh cvật
- Tiếp (liền với ) : yếu tố chỉ tính chất
- Xuân thiên ( bầu trời mùa xuân ) ; yếu tố chỉ cảnh vật
Dịch thơ
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền
( Bản dịch của Xuân Thuỷ )
Bài thơ vẽ ra một không gian rộng lớn , bát ngát với con sông ,mặt nước , bầu trời . Nước trong xanh , trời trong xanh , màu trời sắc nước hoà lẫn với nhau tạo thành một cảnh đẹp bát ngát . Trong câu thơ thứ hai có liên tiếp ba từ xuân , nhấn mạnh vẻ đẹp và sức xuân đang tràn ngập cả không gian . Tiếc rằng bản dịch đã làm mất đi một từ xuân nên không toát lên được hết vẻ đẹp đó . Bài thơ còn thể hiên phong thái ung dung , tự tại ,lạc quan của Bác .
C . Kết luận
Từ Hán Việt là sản phẩm của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ Việt - Hán diễn ra hàng ngàn năm . Những thành quả to lớn của quá trình này đã để lại cho chúng ta một kho tàng từ ngữ phong phú , đa dạng , góp phần tích cực vào việc bảo tồn và phát triển tiếng Việt . Khi giảng dạy các yếu tố Hán Việt lại càng phải hết sức tỉ mỉ nghiền ngẫm để dạy đủ , dạy chính xác . Đồng thời , trên cơ sở đó , trong quá trình chuyển tải kiến thứ cho học sinhchúng ta cần có nội dung phù hợp ,phương pháp phù hợp để cung cấp cho đối tượng của mình tuỳ theo từng vùng , từng trường để đạt kết quả cao trong quá trình giảng dạy .
D . Tài liệu tham khảo
1 . Sách giáo khoa , sách giáo viên Ngữ văn 7 tập 1
2 . Dạy và học từ Hán Việt ở trường phổ thông
3 . Tục ngữ ,ca dao ,dân ca Việt Nam
4 . Từ điển từ Hán Việt
File đính kèm:
- de tai.doc