A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
3. Thái độ:
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác đồng thời có ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
12 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1 - Trường THCS Đạ Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 1 Ngày soạn: 17/08/2013
Tiết PPCT: 1-2 Ngày dạy : 19/08/2013
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
3. Thái độ:
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác đồng thời có ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giảng bình, phương pháp động não, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: …………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
3.Bài mới: “Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
Tên tuổi và vẻ đẹp tâm hồn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vang vọng khắp năm châu bốn biển. Bởi vì Người không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà Người còn là một trong 3 bậc tài danh được công nhận là “Danh nhân văn hoá Thế giới”. Mặc dù là một vị lãnh tụ dân tộc nhưng Bác có một đời sống rất thanh bạch giản dị. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu vẻ đẹp này qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của nhà văn Lê Anh Trà.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
GIỚI THIỆU CHUNG
GV: Nêu một vài nét về tác giả, xuất xứ của văn bản? Văn bản thuộc kiểu loại văn bản gì?
HS trả lời, GV nhận xét
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
GV đọc mẫu. Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình tĩnh, khúc chiết
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
GV: Dựa vào phần chú thích (SGK-7) giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS cùng giải thích)
GV: Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần ?
HS: Đọc đoạn 1 của văn bản
GV: Dựa vào những hiểu biết cuộc đời hoạt động của Bác, em hãy tóm tắt ngắn gọn quá trình ra đi tìm đường cứu nước của Người?
HS: giải nghĩa, 1 em phát biểu - em khác bổ sung (Năm 1911 Người ra đi với 2 bàn tay trắng, sang các nước Pháp, Đức, Thái Lan...làm đủ mọi nghề, đến Liên Xô Người gặp Chủ Nghĩa Mác Lê Nin...)
GV: Đoạn văn đã khái quát hóa vốn tri thức văn hóa của Bác như thế nào?
HS: phát hiện và trả lời ( Vốn tri thức văn hóa sâu rộng, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Bác)
GV: Bằng những con đường nào Người có được những tri thức ấy?
HS: Phát hiện dựa vào Sgk: Trong cuộc đời hoạt động Cách mạng, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá như Châu Âu, Phi, Mĩ..
+ Nói viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Anh , Pháp, Nga, Hoa..
+ Có ý thức học hỏi toàn diện: trong công việc, lao động, ở mọi lúc, mọi nơi
GV: Điều kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là gì?
HS: Tìm kiếm, suy luận và phát biểu (Những ảnh hưởng quốc tế nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc, nhân cách rất Việt Nam. Một lối sống rất giản dị, kết hợp hài hòa nhiều phẩm chất khác nhau)
GV: Em hiểu như thế nào về sự “nhào nặn” của nguồn văn hoá quốc tế và văn hoá dân tộc của Bác? Nhận xét nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn này?
HS: Đó là sự đan xen kết hợp bổ sung sáng tạo hài hoà hai nguồn văn hoá trong tri thức văn hoá Hồ Chí Minh. Ngôn ngữ trang trọng kết hợp với tự sự kết hợp với biểu cảm và nghị luận
GV: Từ đó em hiểu gì về vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh ?
HS thảo luận theo cặp -> phát biểu. Đó là kiểu mẫu của tinh thần tiếp nhận văn hoá ở Hồ Chí Minh: biết thừa kế và phát triển các giá trị văn hoá.
GV chốt ý và hướng dẫn HS chuẩn bị kiến thức cho tiết 2
HẾT TIẾT 1 CHUYỂN TIẾT 2
HS đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi
GV: Phong cách sống của Bác được tác giả phân tích và bình luận trên những phương diện nào?
( gợi ý : Nơi ở, trang phục, chuyện ăn uống,….)
GV: Em có thể đọc những câu thơ, kể những mẫu chuyện khác nói về phong cách sống và làm việc của Người?
- “Bác Hồ đó, chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà
- “ Nơi Bác ở, nhà sàn mây, vách nứa
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ
Tiếng suối trong như tiếng hát xa”..
- “Con cá rô ơi chớ có buồn
Chiều chiều Bác vẫn gọi rô luôn
Dừa ơi cứ nở hoa, đơm trái
Bác vẫn chăm cây tưới mát bồn…”
Câu chuyện có một vị khách nước ngoài khi vào Phủ Chủ Tịch gặp Bác -“Đức tính giản dị của Bác Hồ”; chuyện Bác phê bình ông tướng đến muộn 10 phút…Bài thơ: “Ngắm trăng”, “Tức cảnh Pác Bó”...)
GV: Nét nghệ thuật chính trong đoạn 2 là gì?
(so sánh, đối lập)
HS đọc đoạn cuối
GV: Ở phần cuối văn bản, tác giả đã so sánh lối sống của Bác với Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm. Theo em có điểm gì giống và khác giữa lối sống của Bác và các vị hiền triết ?(:Thảo luận - trả lời)
HS: Giống các vị danh nho: không phải tự thần thánh hoá làm cho khác đời, lập dị và là cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẫm mĩ về cái đẹp giản dị, thanh cao.
+ Khác :Đây là lối sống của một người cộng sản, vị chủ tịch nước, Bác gắn bó chia sẻ khó khăn cùng nhân dân...)
GV: Ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì?
GV: Từ việc tìm hiểu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” hãy tìm những nét nghệ thuật chính của văn bản?
HS: Nghệ thuật đối lập (giản dị - thanh cao), bình luận và so sánh (chưa có vị nguyên thủ quốc gia..như các vị hiền triết , danh nho xưa.., chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.., dùng thơ cổ, từ Hán Việt…)
GV: HS nhắc lại một số biện pháp nghệ thuật tiêu biểu và rút ra ý nghĩa của văn bản?
GV liên hệ giáo dục HS biết trân trọng, gìn giữ tinh hoa văn hóa của dân tộc hiện nay như: nhà sàn, lăng Bác ở, các kiến trúc đền, chùa…
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Em đã học văn bản nào nói về lối sống giản dị của Bác? Kể thêm một vài câu chuyện về lối sống giản dị của Bác?
- GV hướng dẫn HS tìm một số từ Hán – Việt
(Tiết chế, siêu phàm, truân chuyên, Tức cảnh
Bác Pó ..)
I.GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Lê Anh Trà – nhà văn, nhà quân sự
2.Tác phẩm:
a. Xuất xứ: Trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam
b. Kiểu loại văn bản: văn bản nhật dụng (Nghị luận xã hội)
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Bố cục: 3 phần
+ P1(Từ đầu ... rất hiện đại ): Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại nhào nặn nên phong cách Hồ Chí Minh.
+ P2 (tiếp ..hạ tắm ao): Vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Hồ Chí Minh
+ P3: (còn lại):Ý nghĩa cao đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
b. Phân tích:
b1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại tạo phong cách Hồ Chí Minh:
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản.
+ Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá như Châu Âu, Phi, Mĩ..
+ Nói viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Anh, Pháp, Nga, Hoa..
+ Có ý thức học hỏi toàn diện : trong công việc, lao động, ở mọi lúc, mọi nơi
- Những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc…Trở thành một nhân cách Việt Nam
à Nghệ thuật đối lập: Sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh
b2. Vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Hồ Chí Minh:
- Phong cách sống giản dị:
+ Nơi ở: nhà sàn với đồ đạc mộc mạc và đơn sơ
+ Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp, cái quạt cọ, cái đồng hồ báo thức, cái rađiô…
+ Ăn uống đạm bạc với món ăn dân tộc: cá kho, rau luộc, cà muối, dưa ghém, cháo hoa…
+ Cuộc sống một mình, không lập gia đình, hi sinh vì nước
à Dẫn chứng tiêu biểu, kết hợp lời kể với bình luận một nghệ thuật đối lập: phong cách sống giản dị và thanh cao, là cách di dưỡng tinh thần.
b3. Ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước đây.
- Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam:
+ “Không phải là một cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên)
=> Hình thức so sánh, nghệ thuật đối lập: Lối sống sống có văn hóa, rất dân tộc, rất Việt Nam thể hiện một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên tạo ra phong cách Hồ Chí Minh.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ trang trọng
- Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm và lập luận.
b. Nội dung:
- Hồ Chí minh có tầm kiến thức sâu rộng
- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh.
* Ý nghĩa văn bản:
- Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm đọc một số mẫu chuyện kể về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ
- Tìm hiểu nghĩa của một số từ Hán Việt trong đoạn trích
- Chuẩn bị tiết “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Tuần : 1 Ngày soạn: 17/08/2013
Tiết PPCT: 3 Ngày dạy : 21/08/2013
Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương chân hội thoại: phương châm về chất và phương châm về lượng.
- Biết cách vận dụng các phương châm đó vào hoạt động giao tiếp.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức: Nội dung phương châm về chất và phương châm về lượng
2. Kỹ năng:
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương chân về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
3. Thái độ:
- Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt trong giao tiếp.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, giải thích, phương pháp động não, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: ……………………………………………….
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
- Thế nào là hành động nói? Thế nào là lượt lời trong hội thoại?
3. Bài mới:
Trong giao tiếp, ngoài việc nói đúng lượt lời, lắng nghe lượt lời của người khác, tuân thủ vai xã hội, chúng ta còn phải tuân thủ điều gì nữa để giao tiếp có hiệu quả? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta đi vào bài mới “ Phương châm hội thoại”
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
HS đọc đoạn đối thoại sgk/8
* HS trao đổi, thảo luận các câu hỏi:
GV: Khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Vì sao? Cần phải trả lời Ntn?
HS: Câu trả lời của Ba không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở đâu (tức là địa điểm học bơi) chứ không phải An hỏi Ba bơi là gì?
GV: Muốn giúp cho người ta hiểu thì chúng ta cần chú ý điều gì? Từ đó rút ra điều gì trong giao tiếp?
HS: Chú ý xem người nghe hỏi về cái gì ? Ntn ? Ở đâu?
* HS đọc truyện cười “Lợn cưới ,áo mới”
GV: Vì sao truyện này lại gây cười?
HS: Vì cả hai anh đều có tính khoe của
GV: Câu hỏi của anh Lợn cưới và câu trả lời của anh Áo mới có gì trái với câu hỏi, đáp bình thường?
HS: Trái với câu hỏi, đáp bình thường vì nó thừa từ ngữ “cười”
GV: Muốn hỏi, đáp cho chuẩn mực chúng ta cần chú ý điều gì?
HS: Không hỏi thừa và trả lời thừa
GV: Tóm lại,chúng ta cần phải tuân thủ những yêu cầu gì khi giao tiếp? (Ghi nhớ: Sgk/9)
*HS đọc truyện cười “Quả bí khổng lồ”
GV: Truyện cười này phê phán thói xấu nào?
HS: nói khoác
GV: Từ sự phê phán trên, em rút ra được bài học gì trong giao tiếp?
HS: Không nói những điều mình tin là không đúng hoặc không có bằng chứng xác thực
GV: Tóm lại, chúng ta cần phải tuân thủ những yêu cầu gì khi giao tiếp? (Ghi nhớ: Sgk/10)
LUYỆN TẬP
Bài 1/10: Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi (GV làm mẫu câu a)
Bài 2/10 : Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống và cho biết các thành ngữ này liên quan phương châm hội thoại nào đã học?
(HS: Thảo luận theo cặp – 5 phút)
Bài 3/11: Đọc truyện cười và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ
Bài 4/11: Giải thích (Thảo luận – 3 phút theo cặp)
Bài 5/11: Giải thích thành ngữ (Hướng dẫn về nhà làm)
- Ăn đơm nói đặt: vu khống bịa đặt
- Ăn ốc nói mò: nói vu vơ, không có bằng chứng
- Ăn không nói có: vu cáo, bịa đặt
- Cãi chày cãi cối: ngoan cố, không chịu thừa nhận sự thật
- Khua môi múa mép: ba hoa,khoác lác
- Nói dơi, nói chuột: nói lăng nhăng, nhảm nhí
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn một cách vô trách nhiệm, có màu sắc của sự lừa đảo
Þ Vi phạm phương châm về chất
Bài tập thêm:
- Gv yêu cầu Hs hội thoại từng cặp 2 phút sau đó Gv chọn 2 đôi hội thoại trước lớp.
- Các bạn khác nhận xét đã tuân thủ chưa.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Xác định các câu nói không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong một hội thoại và chữa lại cho đúng
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Phương châm về lượng
* VD: Sgk/8 Đoạn hội thoại
a.Câu trả lời “ở dưới nước” nó mơ hồ về nghĩa nên chưa thoả mãn với yêu cầu của người hỏi
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
b.Truyện: Lợn cưới, áo mới
Câu hỏi và câu trả lời thừa từ ngữ
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều
hơn những gì cần nói
* Ghi nhớ sgk/9
2. Phương châm về chất
* VD: Truyện cười Qủa bí khổng lồ
-> Phê phán thói xấu khoác lác
=> Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật - trái với điều ta nghĩ.
* Ghi nhớ sgk/10
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/10
Thừa cụm từ “nuôi ở nhà”
Thừa cụm từ “có hai cánh”
=> Vi phạm Phương châm về lượng
Bài 2/10
a.Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng.
b.Nói sai sự thật, che giấu điều gì là nói dối.
c.Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò.
d.Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác làm ra vẻ tài giỏi...là nói trạng.
=> Liên quan đến phương châm về chất
Bài 3/11
Truyện thừa câu “Rồi có nuôi được không?”.
=>Vi phạm phương châm về lượng
Bài 4/11
a. Như tôi đã biết, tôi tin rằng, hình như là…: Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất, tin rằng những điều mình nói là đúng, có bằng chứng xác thực nhưng chưa có hoặc chưa kiểm tra được nên phải dùng các từ ngữ chêm xen như vậy
b. Như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết…: Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về lượng, nghĩa là không nhắc lại những điều đã được trình bày.
Bài tập thêm: Hoạt động Giao tiếp
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Xác định các câu nói không tuân thủ phương châm về lượng và phương châm về chất trong một hội thoại và chữa lại cho đúng
- Nắm được khái niệm các phương châm đã học và vận dụng vào hoạt động giao tiếp
- Học và làm bài tập vào vở
- Soaïn baøi “Các phương châm hội thoại” (tiếp)
E. RÚT KINH NGHIỆM: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
********************************
Tuần : 1 Ngày soạn: 17/08/2013
Tiết PPCT: 4 Ngày dạy : 22/08/2013
Tập làm văn: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường gặp.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết các biện pháp nghệ thuật đựơc sử dụng trong các văn bản thuyết minh
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
3. Thái độ: Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, tích hợp văn bản, giải thích, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9A2: ……………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
3.Bài mới: Để có một văn bản hay, sinh động thì người viết phải biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Với văn bản thuyết minh thì việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật có vai trò như thế nào? Cách sử dụng ra sao. Tiết học này cô và các em cùng tìm hiểu.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: HS nhắc lại văn bản thuyết minh là gì? Các phương pháp thuyết minh thường dùng?
HS: Là loại văn bản cung cấp tri thức khách quan về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng
GV: Kể tên các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản thuyết minh và nêu tác dụng của các nghệ thuật ấy?
HS: Kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa… nhằm làm rõ đặc điểm của đối tượng được thuyết minh một cách sinh động, gây hứng thú cho người đọc
GV nhận xét, nhắc lại kiến thức cũ và chốt ý
*HS: Đọc Vb “Hạ Long- Đá và Nước” SGK/12GV: Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào?
HS: Đối tượng là: Đá và Nước
GV: Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Vì sao?
HS: Có. Vì cung cấp cho ta tri thức khách quan về Nước và Đá
GV: Tác giả đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu
HS: Phương pháp liệt kê (Hạ Long có nhiều đảo, nhiều nước, nhiều hang động…) và phương pháp giải thích..
GV: Để cho bài văn sinh động, tác giả cần vận dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
HS:Biện pháp tưởng tượng, liên tưởng (nước tạo sự di chuyển…sự thú vị của cảnh; tuỳ theo tốc độ, góc độ di chuyển tạo nên thế giới sống động, thập loại chúng sinh Đá chen chúc nhau, già đi trẻ lại…)
Nghệ thuật: Nhân hoá, miêu tả , so sánh cảnh vật vô tri vô giác trở nên có hồn như con người (Nước có thể bơi nhanh hơn thuyền buồm, như một người bộ hành tùy hứng lúc đi lúc dừng, lúc nhanh lúc chậm...Bọn người đá trở về vị trí của họ, đá trẻ trung, đầu bạc trắng xóa như một tiên ông không có tuổi…)
GV: Để bài văn thuyết minh được sinh động, hấp dẫn ta cần phải làm gì ? Tác dụng của việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó?
HS: Sử dụng các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa… Làm rõ đặc điểm của đối tượng được thuyết minh một cách sinh động nhằm gây hứng thú cho người đọc .
GV: Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh ta cần chú ý điều gì?
HS: Sử dụng thích hợp -> Nổi bật đặc điểm của đối tượng, gây hứng thú cho người đọc.=> HS đọc nội dung phần ghi nhớ
LUYỆN TẬP
HS: nêu yêu cầu của BT1 và thảo luận cặp 2 HS – 5 phút
GV: Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất đó thể hiện ở những đặc điểm nào? Những phương pháp nào đã được sử dụng?
GV:Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
HS: Có tính chất thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi.
- Tính chất ấy thể hiện ở các chi tiết:
+ Con là ruồi xanh, thuộc họ côn trùng hai cánh …
+ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn … 19 triệu tỉ con
+ … một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ ….. trượt chân….
- Phương pháp: Giải thích, nêu số liệu, so sánh, liệt kê
GV : Bài thuyết minh có nét gì đặc biệt
HS : Bài viết có cấu trúc đặc biệt
+ Hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà
+ Cấu trúc: Giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lý
+ Về nội dung: Giống một câu chuyện kể về loài ruồi
- Sử dụng BPNT: Kể chuyện, miêu tả, nhân hoá
GV: Các BPNT ấy có tác dụng gì?
HS: Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, thú vị. Nhờ BPNT mà gây hứng thú cho người đọc)
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Gv yêu cầu HS nhắc lại những biện pháp nghệ thuật và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy trong văn bản thuyết minh?
- HS tập viết đoạn văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật đã học.
- HS đọc kỹ yêu cầu và làm BT 2
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Ôn tập kiến thức về văn bản thuyết minh
- Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Phương pháp thuyết minh: liệt kê, định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, so sánh…
- Các biện pháp nghệ thuật sử dụng: kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa…
- Tác dụng: nhằm làm rõ đặc điểm của đối tượng được thuyết minh một cách sinh động, gây hứng thú cho người đọc
2. Văn bản: “Hạ Long - Đá và Nước”
- Đối tượng thuyết minh: Đá và Nước
- Phương pháp thuyết minh:
Liệt kê và giải thích
- Các biện pháp nghệ thuật:
tưởng tượng, liên tưởng; nhân hóa, so sánh, miêu tả..
=>Làm rõ đặc điểm của đối tượng được thuyết minh một cách sinh động nhắm gây hứng thú cho người đọc
* Ghi nhớ: Sgk/13
II. LUYỆN TẬP:
1.Bài 1/13
- Vb là một câu chuyện vui có tính chất thuyết minh
(Giới thiệu về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, đặc điểm cơ thể) của loài ruồi
- Phương pháp: Giải thích, nêu số liệu, so sánh, liệt kê
- Các biện pháp nghệ thuật: Miêu tả, kể chuyện, nhân hóa
(Ruồi Xanh như là một bị cáo trong phiên tòa..)
- Cấu trúc đặc biệt: như phiên tòa xét xử
III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tập viết đoạn văn Thuyết minh về chiếc nón có sử dụng các biện pháp nghệ thuật
- Chuẩn bị: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản Thuyết minh”. Cần lập dàn ý, viết phần mở bài cho đề văn Thuyết minh về chiếc nón
E. RÚT KINH NGHIỆM:
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
*******************************
Tuần : 1 Ngày soạn: 17/08/2013
Tiết PPCT: 5 Ngày dạy : 24/08/2013
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Cách làm bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng ( cái quạt, cái kéo, cái nón..)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết Mở bài cho bài văn thuyết minh (có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật) về một đồ dùng.
3. Thái độ: - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn.
C.PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, đàm thoại, giải thích, thảo luận nhóm…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS
9A2: ………………………………………………..
2. Kiểm tra bài cũ: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật và tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn sau:
…… Cầu Long Biên khi mới khánh thành, mang tên toàn quyền Pháp ở Đông Dương lúc bây giờ là Đu-me và người dân thường gọi là cầu Đu-me …. Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn). Nhìn từ xa,Cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng, nhưng thực ra dải lụa ấy nặng tới 17 nghìn tấn…. => Miêu tả, kể, so sánh… gây hứng thú, hấp dẫn người đọc
3.Bài mới: Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản thuyết minh. Hôm nay các em sẽ vận dụng lí thuyết đã học để làm một số bài thuyết minh đơn giản.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIỂU CHUNG
GV: Bài văn thuyết minh về một thứ đồ dùng có mục đích giới thiệu điều gì về đồ dùng đó?
Kể một số biện pháp nghệ t
File đính kèm:
- Ngu van 9 tuan 1.doc