Giáo án Ngữ văn 9 Tuần 12 Tiết 56 Ánh trăng (nguyễn duy)

A. Mức độ cần đạt

- Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy.

- Biết được đặc điểm và những đóng góp củathơ Việt Nam vào nền văn học dân tộc.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1. Kiến thức

- Kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính.

- Sự kết hợp của các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại.

- Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng.

 2. Kĩ năng

- Đọc – hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975.

- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp của các phương thực biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại.

 3. Thái độ: Biết sống nghĩa tình theo đạo lí dân tộc.

C. Phương pháp

 Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề

D. Tiến trình hoạt động

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1., 9A5.)

 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “Bếp lửa”. Phát biểu cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ?

 3. Bài mới: Tiết trước khi học về bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt nhắc ta nhớ về những kỉ niệm ấm áp tình bà cháu. Kỉ niệm của con người luôn đẹp và lung linh gắn với một thời đã qua. Nhưng trước cuộc sống xô bồ hiện đại ngày nay, con người đôi khi bất chợt lãng quên quá khứ. Bài thơ Ánh trăng là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước cái điều vô tình lãng quên ấy. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về bài thơ này.

 

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 10990 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 Tuần 12 Tiết 56 Ánh trăng (nguyễn duy), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 56 Ngày dạy: 04/11/2013 ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy) A. Mức độ cần đạt - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. - Biết được đặc điểm và những đóng góp củathơ Việt Nam vào nền văn học dân tộc. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính. - Sự kết hợp của các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu tượng. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản thơ được sáng tác sau năm 1975. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp của các phương thực biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại. 3. Thái độ: Biết sống nghĩa tình theo đạo lí dân tộc. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề… D. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “Bếp lửa”. Phát biểu cảm nghĩ của em về tình bà cháu trong bài thơ? 3. Bài mới: Tiết trước khi học về bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt nhắc ta nhớ về những kỉ niệm ấm áp tình bà cháu. Kỉ niệm của con người luôn đẹp và lung linh gắn với một thời đã qua. Nhưng trước cuộc sống xô bồ hiện đại ngày nay, con người đôi khi bất chợt lãng quên quá khứ. Bài thơ Ánh trăng là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy trước cái điều vô tình lãng quên ấy. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu về bài thơ này. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Duy? Gv cho Hs xem chân dung tác giả Nguyễn Duy. Gv: Thơ Nguyễn Suy sâu lắng, thẫm đấm cái hồn cái vía của ca dao, dân ca Việt Nam. Những bài thơ của ông không cố gắng tìm kiếm những hình thức mới mà đi sâu vào cái nghĩa cái tình muôn đời của con người Việt. Ngôn ngữ thơ Nguyễn Duy cũng không bóng bẩy mà gần gũi, dân dã, đôi khi hơi “bụi” phù hợp ngôn ngữ thường nhật. (văn lớp 9 không khó như bạn nghĩ). Điều này chúng ta sẽ thấy rõ trong bài thơ “Ánh trăng”. Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ? Kể tên một vài bài có cùng thể thơ mà em đã học? -> Tiếng gà trưa, ông đồ… Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản - GV nêu yêu cầu giọng đọc – đọc mẫu. Bài thơ có thể chia bố cục ntn? -> 3 phần: - 3 khổ đầu: tác giả và vầng trăng từ hồi còn nhỏ, khi đi lính và khi về thành phố. - Khổ 4: tình huống gặp lại vầng trăng - 2 khổ cuối: suy ngẫm trước vầng trăng Xác định phương thức biểu đạt mà tác giả sử dụng trong bài thơ ? Khái quát đại ý của bài thơ? Cho biết mạch cảm xúc của bài thơ? -> Mạch cảm xúc của bài thơ theo trình tự thời gian. Gọi HS đọc lại 3 khổ đầu. Khổ thơ đầu thể hiện mối quan hệ của tác giả với vầng trăng ở những thời điểm nào? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì để diễn tả điều đó? -> Sử dụng điệp ngữ, liệt kê tăng cấp từ tĩnh tại, nhỏ bé (đồng) đến chuyển động, rộng lớn (sông, bể, chiến tranh ở rừng). Sử dụng nt so sánh, nhân hóa, giọng điệu tự nhiên. Tri kỉ có nghĩa là gì? Từ đó nhằm khẳng định điều gì? -> Sự gắn bó thân thiết… Ở khổ thơ tiếp theo mối quan hệ giữa người và trăng ntn? Phân tích nét độc đáo về nghệ thuật của những hình ảnh thơ thể hiện mối quan hệ ấy? -> Bằng việc đảo các tính từ “trần trụi, hồn nhiên”, nt so sánh, nhân hóa thể hiện được quãng đời sống hồn nhiên, chân thật nhất giữa trăng và người. Trăng gắn bó thủy chung, là người ban tri ân, tri kỉ của con người. Trăng không chỉ là người bạn ttri âm, tri kỉ của con người mà trăng còn tượng trưng cho điều gì? - Gv giảng, bình về từ ngỡ: nhà thơ dự báo tình cảm con người đã thay đổi, tưởng chừng sẽ không bao giờ quên nhưng vô tình con người đã lãng quên vầng trăng lúc nào không hay biết. Điều đó sẽ được thể hiện ở khổ thơ thứ 3. Tình cảm của tác giả và vầng trăng có gì thay đổi? Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó? Tác giả sử dụng nt nào để diễn đạt? Thế nào là người dưng? -> Người xa lạ, với thái độ dửng dưng, thờ ơ, không để ý, không quan tâm Gv: Cuộc sống thay đổi với những tiện nghi hiện đại khiến con người quên đi quá khứ, đánh mất những giá trị tốt đẹp vốn có. Ánh điện, cửa gương làm lu mờ ánh trăng, là sự thay đổi vô tình nhưng cũng rất đáng trách. Gọi 1 em đọc lại khổ 4 Tình huống nào bất ngờ xảy ra? Em có nhận xét gì về tình huống này và nghệ thuật mà tác giả sử dụng? -> Với những từ ngữ chọn lọc, nt đối lập đã diễn tả tình huống bất ngờ của cuộc sống mà con người chưa chuẩn bị trước (thình lình) và phản xạ tự nhiên của con người qua hành động bản năng dứt khoát “vội bật tung” cửa sổ. Gv: Sự xuất hiện ấy khiến nhà thơ ngỡ ngàng bối rối, khơi gợi kỉ niệm và tâm tình con người. Khổ thơ là nút thắt của bài thơ nhưng cũng mở ra những suy nghĩ và trăn trở. Gọi HS đọc 2 khổ còn lại Nếu thay đổi một từ ở câu đầu khổ 5, ví dụ: “Ngửa mặt lên nhìn trăng” hay “Ngửa mặt nhìn mặt trăng” các em sẽ thấy khác. Vậy tác giả nói “Ngửa mặt lên nhìn mặt” là dùng nt gì? Có dụng ý gì? -> Nt nhân hóa thể hiện giây phút đối diện với vầng trăng trào lên những cảm xúc mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ. Vầng trăng đã đánh thức tâm hồn tác giả điều gì? -> Làm sống dậy những kí ức tưởng như đã qua. Tìm hiểu ý nghĩa của những hình ảnh: “Trăng cứ tròn vành vạnh”; “Ánh trăng im phăng phắc”? Tại sao ở đầu bài là “vầng trăng” bây giờ lại là “ánh trăng”? -> Trăng là quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng phai mờ nhưng cũng là người bạn nghĩa tình nghiêm khắc nhắc nhở. Cái “giật mình” của nhà thơ có ý nghĩa như thế nào? -> Có lẽ con người lãng quên không ý thức nên giờ chợt nhận ra ta đã vô tình, bạc bẽo ; tự ăn năn, tự trách, tự thấy phải thay đổi cách sống: không được làm kẻ phản bội Vậy ở khổ thơ này có những nt gì? Tác dụng. Thảo luận: Ánh trăng có phải chỉ là chuyện riêng của nhà thơ? Ánh trăng gợi lên đạo lí tốt đẹp nào của dân tộc? Gv: Chú ý hoàn cảnh ra đời là 3 năm sau chiến tranh: Cuộc sống khi đó rất khó khăn và con người bon chen, quay cồng với cuộc sống tiền tài, vật chất, danh vọng, địa vị. Đến với cs sống mới họ đã lãng quên. Vậy bài thơ đó là lời nhắc nhở phải không các em? Nhắc nhở con người đừng lãng quên quá khứ, hãy hướng về những điều tốt đẹp mà mình đã có, đừng lãng quên những người đã hy sinh để ta có được cuộc sống như ngày hôm nay, để mình sống tốt đẹp hơn, trong sáng hơn, nghĩa tình hơn với quá khứ theo đạo lí muon đời của dân tộc. Bài thơ ý tại ngôn ngoại là chỗ đó. * Hướng dẫn tổng kết Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ là gì? (tự sự kết hợp với trữ tình) Hãy khái quát giá trị nội dung của bài? GV gọi 1 em đọc ghi nhớ của SGK. * Luyện tập: GV nêu yêu cầu luyện tập, HS thực hiện. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn , HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung 1.Tác giả: Nguyễn Duy: (Sgk/156) 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Trích tập “Ánh trăng” (giải A Hội nhà văn Việt Nam năm 1984) - Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác năm 1978 tại TP Hồ chí Minh, khi đất nước đã thống nhất. - Thể thơ: Năm chữ. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 phần. 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 2.3. Đại ý: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng. 2.4. Phân tích: a. Tác giả và vầng trăng hồi còn nhỏ, khi đi lính, về thành phố * Vầng trăng trong quá khứ: - Hồi nhỏ sống với: đồng, sông, bể. hồi chiến tranh ở rừng: trăng - tri kỉ. -> Điệp ngữ, liệt kê tăng cấp, so sánh, nhân hóa, giọng thơ trôi chảy, tự nhiên. => Sự gắn bó thân thiết giữa nhà thơ và vầng trăng: Tình bạn tri kỉ, tình nghĩa. - Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa -> Đảo tính từ, so sánh, nhân hóa, hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng. => Trăng biểu trưng cho quá khứ gian lao mà nghĩa tình, đẹp đẽ. => Quãng đời sống hồn nhiên, chân thật nhất. * Vầng trăng hiện tại: Từ hồi về thành phố… vầng trăng… như người dưng qua đường. -> So sánh, đối lập: Tri kỉ, tình nghĩa >< người dưng => Lãng quên quá khứ, bạc bẽo với nghĩa tình. b. Tình cờ gặp lại vầng trăng - Thình lình đèn điện tắt phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn -> Từ ngữ chọn lọc, gợi tả, đối lập. => Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối. => Trăng gợi kỉ niệm nghĩa tình và sự suy ngẫm của tác giả. c. Suy ngẫm trước vầng trăng Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng -> Nhân hóa, so sánh, từ ngữ biểu cảm, => Vầng trăng làm sống dậy trong tác giả những kí ức về quá khứ gian lao, khi còn gắn bó với thiên nhiên, với đất nước bình dị mà hiền hậu. trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình -> So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, hình ảnh thơ sâu sắc, giàu tính biểu cảm. => Thiên nhiên, quá khứ vẫn độ lượng, bao dung. => Lời nhắc nhở về thái độ, về lối sống ân nghĩa, thủy chung. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật b. Nội dung => Ghi nhớ: (Sgk/157) * Ý nghĩa văn bản: “Ánh trăng” khắc họa một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thủy chung sau trước. III. Hướng dẫn tự học - Học thuộc bài thơ, nắm nội dung bài giảng. Tìm một câu tục ngữ có nội dung đúng với lời nhắn nhủ của tác giả gửi gắm qua bài thớ Ánh trăng. - Soạn bài: Chương trình địa phương phần tiếng Việt. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 57 Ngày dạy: 04/11/2013 CHƯƠNG TRìNH ĐỊA PHƯƠNG PHẦN TIẾNG VIỆT A. Mức độ cần đạt Hiểu được sự khác biệt giữa phương ngữ mà học sinh đang sử dụng với phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân thể hiện qua những từ ngữ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất… B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Từ ngữ địa phương chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất… - Sự khác biệt giữa các từ ngữ địa phương. 2. Kĩ năng - Nhận biết một số từ ngữ thuộc các phương ngữ khác nhau - Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương ngữ trong một số văn bản. 3. Thái độ: Tự hào về sự giàu và đẹp cảu tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. C. Phương pháp Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề,… D. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs. 3. Bài mới: Ngoài những từ toàn dân, tiếng Việt còn một số lượng lớn những từ địa phương có ý nghĩa tương đương. Điều này chứng tỏ sự phong phú của tiếng Việt. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung * Tìm hiểu sự phong phú của phương ngữ trong tiếng việt Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong một phương ngữ mà em biết những từ ngữ: - Chỉ các sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Bồn bồn là loại thực phẩm lạ miệng, xuất xứ từ xứ "đồng chua nước mặn" Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Đây là loại cây cùng dòng họ với lát, thân được ghép lại từ những lá bẹ dẹp và dài, cao ngang đầu người, mọc từng đám ở những trũng đất ít phèn trong rừng U Minh. Để trở thành món ăn, đơn giản nhất, người ta sử dụng phần gốc non (củ hũ) của bồn bồn, rửa sạch, trụng nước sôi, ngâm trong vịm với nước vo gạo pha chút muối chừng 3 ngày là đã có được dưa bồn bồn.  - Đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ trong các ngôn ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. - Đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân. * Lý giải về hiện tượng phương ngữ Thảo luận: Cho biết vì sao những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có những từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta ntn? CQuan sát hai bảng mẫu ở bài tập 1 và cho biết những từ ngữ nào (ở trường hợp b) và cách hiểu nào (ở trường hợp c) được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân? Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Thảo luận bài 4/176 Sau đó đại diện nhóm đứng dậy trình bày. Hướng dẫn HS tìm những bài thơ,văn có sử dụng từ ngữ địa phương VD: Thơ Tố Hữu - Bài thơ Đi đi em: (Tố Hữu) Rứa là hết chiều ni em đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi! Quên làm sao, em hỡi lúc chia phôi Bởi khác cảnh, hai đứa mình nghẹn nói * Ca dao, dân ca: - Đi mô cho ngái cho xa Ở nhà với mẹ đặng mà nuôi quân! (để) - Mình nghèo, không tạ thì cân Mít, thơm bán chợ, góp phần mua lương (quả dứa) - Mẹ con, một bữa về đường Gạo ngon một gánh em sương nặng đầy (gánh) Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn , HS chú ý lắng nghe. I. Tìm hiểu chung 1. Tìm hiểu sự phong phú của phương ngữ trong tiếng Việt 1.1. Chỉ các sự vật, hiện tượng,... không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Ví dụ: - Sầu riêng, chôm chôm (phương ngữ Nam bộ) - Nhút (phương ngữ Nghệ An, Hà Tĩnh) 1.2. Đồng nghĩa nhưng khác về âm: Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam bố bọ tía mẹ mạ má 1.3. Đồng âm nhưng khác về nghĩa: Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam hòm: rương hòm: quan tài hòm: quan tài Nỏ: cái nỏ Nỏ: không Nỏ: không 2. Lý giải về hiện tượng phương ngữ 2.1. Những từ ngữ địa phương như: sầu riêng, chôm chôm, nhút, ….không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì những cây ăn quả ấy chỉ có ở Nam Bộ, món ăn ấy chỉ có ở Nghệ An, Hà Tĩnh 2.2. Trong hai bảng mẫu trên, những từ ngữ sau đây thuộc ngôn ngữ toàn dân: Cá quả, lợn, ngã, ốm II. Luyện tập Trong đoạn trích bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu có những từ ngữ thuộc phương ngữ Trung là: chi, rứa, nờ, tui, cớ răng, mụ, ưng. Nhà thơ Tố Hữu sử dụng những từ ngữ địa phương đó khiến cho hình tượng mẹ Suốt trở nên sinh động, chân thực, gợi cảm. III. Hướng dẫn tự học - Điền thêm một số từ ngữ, cách hiểu vào bảng đã lập ở lớp. - Chuẩn bị bài: + Tổng kết từ vựng (Luyện tập tổng hợp) + Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 58 Ngày dạy: 05/11/2013 TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (Luyện tập tổng hợp) A. Mức độ cần đạt Vận dụng kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp và trong văn chương. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Hệ thống các kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng. - Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật. 2. Kĩ năng - Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản. - Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt, có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. C. Phương pháp Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề …. D. Tiến trình hoạt động 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ :Kiểm tra vở soạn của Hs. 3. Bài mới:Ở những tiết trước chúng ta đã ôn lại lí thuyết và thực hành làm một số bài tập về từ vựng và biện pháp tu từ từ vựng. Hôm nay chúng ta sẽ thực hành luyện tập tổng hợp về từ vựng. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Ôn tập lí thuyết Gv hướng dẫn Hs hệ thống lại các kiến thức đã học về từ vựng ở các tiết trước Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng. Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn từ. Từ tượng thanh, từ tượng hình, một số phép tu từ từ vựng. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Bt1: Hướng dẫn HS so sánh hai dị bản của câu ca dao: - Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon. - Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan vợ húp gật gù khen ngon. Cho biết trong trường hợp này,gật đầu hay gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Gật gù: vừa là từ chỉ sự tán thưởng vừa là từ tượng hình mô phỏng tư thế của 2 vợ chồng. Tuy món ăn đơn giản, đạm bạc nhưng họ ăn ngon miệng vì biết chia sẻ niềm vui đơn sơ trong cuộc sống. (Thuận vợ thuận chồng tát biển đông cũng cạn – ca dao) Bt2: HS thảo luận nhóm: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sgk/158 Bt3 + Bt4: Hs lên bảng làm. Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? Bt4: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng, phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ Áo đỏ của Vũ Quần Phương? Các từ thuộc 2 trường từ vựng này lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong người anh làm anh say đắm, ngất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan toả cả không gian làm không gian cũng biến sắc (cây xanh như cũng ánh theo hồng) Bt5 + Bt6: Hs làm miệng. Yêu cầu Hs đọc đoạn trích Sgk và trả lời câu hỏi theo sgk. - Chim lợn: cú có tiếng kêu eng éc như lợn. - Ớt chỉ thiên: quả nhỏ, chỉ thẳng lên trời. - Xe cút kít, xe rùa: xe thô sơ, thấp, có bánh và hai càng, dùng để đẩy, khi chạy kêu cút kít. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe. I. Ôn tập lí thuyết II. Luyện tập Bài 1: - Gật đầu: cúi đầu xuống rồi ngẩng lên, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý. - Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng -> Từ “gật gù” thích hợp hơn. Bài 2: - Đội “chỉ có một chân sút”: cả đội chỉ có một cầu thủ có khả năng ghi bàn. -> Chân sút: chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. - Người vợ lại nghĩ rằng cầu thủ ấy chỉ có một chân để đi thì đá bóng làm sao được. -> Đây là hiện tượng ông nói gà bà nói vịt. Bài 3: Các từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay. - Các từ được dùng theo nghĩa chuyển: Vai (hoán dụ), đầu (ẩn dụ) Bài 4: - Chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng. - Chỉ lửa: lửa, cháy, tro. -> Tạo nên ấn tượng mạnh trong tâm hồn người đọc, thể hiện một tình yêu cháy bỏng, mãnh liệt và đắm say. Bài 5: - Dùng từ ngữ có sẵn với nội dung mới: rạch, rạch Mái Giầm - Dựa vào đặc điểm của sự vật hiện tượng được gọi tên: kênh, kênh bọ mắt, kênh ba khía. * Một số tên gọi theo cách trên: Chè móc câu, rắn sọc dưa, khỉ mặt ngựa,… Bài 6: Thay vì dùng từ bác sĩ, kẻ sắp chết còn nết không chừa, cứ một mực đòi dùng từ đốc tờ. -> Phê phán thói sính dùng tiếng nước ngoài của một số người. III. Hướng dẫn tự học - Viết đoạn văn có sử dụng linh hoạt một số biện pháp tu từ từ vựng đã học. - Học bài, xem trước bài Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 12 Ngày soạn: 02/11/2013 Tiết: 59 Ngày dạy: 05/11/2013 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN A. Mức độ cần đạt Thấy rõ vai trò kết hợp các yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự và biết vận dụng viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Đoạn văn tự sự. - Các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ. - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự. 3. Thái độ: Có ý thức viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận, C. Phương pháp Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Thế nào là yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? 3. Bài mới: Trong tiết học trước, chúng ta cùng tìm hiểu về vai trò của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự nhằm làm cho câu chuyện thêm phần triết lí, sâu sắc. Cách đưa yếu tố nghị luận bằng cách người viết và nhân vật nêu ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Để thực hành nhận diện và viết đoạn văn có yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự, chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung Ôn tập lí thuyết Trong văn tự sự cần chú ý những yếu tố nào? Yếu tố nghị luận có vai trò như thế nào trong văn tự sự? Cần lưu ý điều gì khi sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự? Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập * Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự - HS đọc đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn. * Thảo luận: Cho biết trong đoạn văn trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu nào? Chỉ ra vai trò của các yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn văn? * Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Bài 1: Bài tập này nêu lên những yêu cầu gì? Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn? (thời gian, địa điểm, ai là người điều khiển?) Nội dung của buổi sinh hoạt là gì? Em đã phát biểu vấn đề gì? Tại sao lại phát biểu về việc đó? Em đã thuyết phục với cả lớp rằng Nam là người bạn tốt ntn? -> Yêu cầu HS viết đoạn văn trong 10 phút theo các gợi ý đã trao đổi. Sau đó gọi HS đọc đoạn văn của mình, hướng dẫn cả lớp phân tích, góp ý. GV nhận xét, đánh giá. Bài 2: Đoạn văn có thể nêu một số ý sau: Người em kể là ai? Người đó đã để lại việc làm, lời nói hay một suy nghĩ? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào? Nội dung cụ thể là gì? Nội dung đó giản dị mà sâu sắc,cảm động ntn? Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu chuyện trên? * GV đọc thêm đoạn văn mẫu viết về người bà với yêu cầu tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. GV chỉ rõ cho HS thấy yếu tố nghị luận ở trong bài văn là ở những câu nào? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe. I. Ôn tập về văn tự sự - Các yếu tố: Sự việc được kể, người kể, ngôi kể, trình tự kể. - Yếu tố nghị luận có tác dụng làm cho tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá. - Các yếu tố nghị luận không được lấn át tự sự. II. Luyện tập 1. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn - Yếu tố nghị luận trong đoạn văn: câu trả lời của người bạn được cứu và câu kết của văn bản. - Vai trò: Yếu tố nghị luận làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lý và có tính giáo dục cao: Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình... 2. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Bài 1: Bài 2: III. Hướng dẫn tự học - Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả trong văn bản Bếp lửa. - Soạn bài Tập làm thơ tám chữ. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 12 Ngày soạn: 04/11/2013 Tiết: 60 Ngày dạy: 07/11/2013 TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ A. Mức độ cần đạt Nhận diện thể thơ tám chữ qua các đoạn văn bản và bước đầu biết cách làm thơ tám chữ. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức Đặc điểm của thể thơ tám chữ. 2. Kĩ năng - Nhận diện thơ tám chữ. - Tạo đối, vần, nhịp khi làm thơ tám chữ. 3. Thái độ Thêm yêu thích thơ, công việc làm thơ,… C. Phương pháp Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, …. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số: (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Kiểm tra 15 phút (Đề, đáp án, thống kê chất lượng xem cuối giáo án) 3. Bài mới: Có người nhận xét rằng: thơ là nhịp điệu của tâm hồn, là phút thăng hoa của con người được diễn đạt lại bằng ngôn ngữ, có vần và có nhịp. Từ xưa đến nay, nhân loại đã để lại bao bài thơ hay, mỗi bài, các tác giả lựa chọn một thể thơ riêng để sang tác ghi lại giây phút thăng hoa của mình . Và một trong những thể thơ đó là thơ tám chữ . Hoat động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu cách nhận diện của thể thơ tám chữ - Gv gọi 3 em đọc ba đoạn thơ trong Sgk. Lưu ý đọc đúng nhịp, đúng dấu câu. Nhận xét về số chữ ở mỗi dòng trong các đoạn thơ trên? Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn? Nhận xét về cách gieo vần và cách ngắt nhịp ở mỗi đoạn thơ? Qua tìm hiểu, em hãy cho biết những đặc điểm của thể thơ tám chữ? GV gọi 1 em đọc lại ghi nhớ của SGK. Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập * Hướng dẫn nhận diện thể thơ tám chữ - GV yêu cầu HS theo dõi vào các đoạn luyện tập điền từ để thực hiện theo SGK. -HS đọc kĩ đoạn thơ của Huy Cận, chỉ ra chỗ sai và tìm cách sửa. * Thực hành làm thơ

File đính kèm:

  • docNV 9 tuan 12.doc