Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.
Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: so sánh, đối chiếu, kết hợp nhuần nhuyễn những phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, hình minh hoạ tác giả.
Học sinh: soạn theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Lên lớp:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra.
Bài mới: Tìm hiểu một số văn bản – tác phẩm nước ngoài.
8 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1139 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 16, tiêt 76 đến tiết 80, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 16: Tiết 76 – 77 – 78
Coá höông
Lỗ Tấn
Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Thấy được tinh thần phê phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin trong sáng vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, xã hội mới.
Thấy được màu sắc trữ tình đậm đà của tác phẩm, việc sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: so sánh, đối chiếu, kết hợp nhuần nhuyễn những phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, hình minh hoạ tác giả.
Học sinh: soạn theo câu hỏi trong sách giáo khoa.
Lên lớp:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra.
Bài mới: Tìm hiểu một số văn bản – tác phẩm nước ngoài.
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
Học sinh đọc phần giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Các tác phẩm của nhà văn Lỗ Tấn.
Hoạt động 2:
Học sinh tóm tắt truyện “Cố hương” (Sau 20 năm về quê, nhân vật “tôi” về thăm làng cũ. So với ngày trước, làng quê (con người + cảnh vật) tàn tạ, nghèo hèn. Mang nỗi buồn thương, nhân vật “tôi” rời quê ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ thay đổi).
Bố cục văn bản? Nêu ý chính mỗi phần.
Truyện có nhiều nhân vật. Xác định nhân vật trung tâm. (Các sự vật và nhân vật đều được cảm nhận từ nhân vật “tôi”). Ngôi kể 1.
Có thể đánh đồng nhân vật “tôi” và tác giả là một không? (Chú thích 1). Vai trò hư cấu trong sáng tạo nghệ thuật.
Trong văn bản này có sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Có kết hợp với các phương thức biểu đạt khác hay không?
(Mạch tường thuật sự việc luôn bị gián cách bởi những đoạn hồi ức xen kẽ).
(Biểu cảm giữ vai trò quan trọng).
Hoạt động 3:
Học sinh đọc đoạn đầu.
Cảnh làng quê trong mắt của người trở về sau 20 năm xa cách hiện ra như thế nào?
Cảnh đó dự báo cuộc sống như thế nào đang diễn ra nơi cố hương?
Câu hỏi nào đã vang lên trong nội tâm người trở về? Tâm trạng và tình cảm như thế nào?
Chuyến về quê của nhân vật “tôi” lần này có gì đặc biệt? Gợi lên cuộc sống của cố hương như thế nào?
Nghệ thuật của đoạn truyện này?
(Miêu tả + biểu cảm → tái hiện cảnh làng quê, cảm xúc thất vọng của tác giả).
Phần 2 của truyện có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? (3) hiện tại – hồi ức – hiện tại.
Những ngày về ở quê, nhân vật “tôi” đã gặp nhiều người quen cũ, trong đó, cuộc gặp gỡ với nhân vật nào được kể nhiều nhất? (Nhuận Thổ (giải thích) và chị Hai Dương).
Mối quan hệ của nhân vật “tôi” với Nhuận Thổ được kể trong những thời điểm nào?
Tìm chi tiết miêu tả (hình dạng, trang phục, tính tình, hiểu biết về Nhuận Thổ trong quá khứ và hiện tại).
(Học sinh thảo luận, trả lời mẫu bài tập 2, giáo viên đưa ra bảng phụ – so sánh).
Quá khứ Hiện tại
* Nhuận Thổ:
– Khuôn mặt tròn – Da vàng sạm, có
trĩnh nước da bánh những nếp răn sâu
mật, đầu đội mũ hoắm, mí mắt…đội
lông chiên, cổ đeo mũ lông chiên rách
vòng bạc… tươm người co rúm,
bàn tay thô kệch.
– Bẽn lẽn. – Cung kính.
– Bẫy chim tài, biết – Trông phảng phất
nhiều chuyện lạ như pho tượng đá.
lùng.
→ tiểu anh hùng
trong kí ức tác giả.
Nghệ thuật nào trong việc xây dựng nhân vật? (so sánh tương phản).
Nhận xét về sự thay đổi? theo chiều hướng nào? (Toàn diện theo chiều hướng xấu).
Sự đổi thay đó là do nguyên nhân nào? (Con đông, mất mùa, thuế nặng…)
Theo em vì sao tác giả miêu tả hình ảnh Nhuận Thổ trong quá khứ lại gọi đó là “cảnh tượng thần tiên”?
(Cuộc sống thanh bình, hạnh phúc nơi làng quê chỉ còn trong giấc mơ).
Chị Hai Dương được kể từ 2 thời điểm xưa, nay.
(Học sinh thảo luận).
(Tìm chi tiết trong văn bản).
Sự thay đổi của Nhuận Thổ và chị Hai Dương, người kể chuyện muốn ta hiểu gì về cuộc sống đang diễn ra nơi “cố hương”?
Thái độ của nhân vật “tôi” đối với cuộc sống ấy? (xót thương, căm ghét, bất lực).
Nghệ thuật được dùng để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ và nhân vật khác?
(Hồi ức và đối chiếu).
Sự thay đổi nào làm tác giả “điếng người đi”?
(Thay đổi về diện mạo tinh thần – đau xót nhất là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và nhân vật “tôi”. Đó còn là sự cách bức giai cấp).
Để làm rõ sự thay đổi của làng quê, tác giả không chỉ đối chiếu với nhân vật trong quá khứ với hiện tại mà còn có sự đối chiếu nào khác?
(Hiện tại – quá khứ; Nhuận Thổ trong quá khứ (đeo vòng bạc, khuôn mặt tròn trĩnh), Thuỷ Sinh (cổ không đeo vòng, vàng vọt, gầy còm).
Qua sự đối chiếu ấy tác giả đặt ra vấn đề gì?
Một điều không thay đổi trong quan hệ…? (Tình bạn sâu nặng → quan hệ càng bi đát)
(Tác giả gọi là “ung nhọt” cần chú ý tìm cách chạy chữa).
Hình ảnh “cố hương” trong văn bản mang ý nghĩa gì? (nơi chôn nhau cắt rốn, bức ảnh thu nhỏ xã hội, đất nước Trung Quốc thời cận đại).
Nền tảng để nhân vật “tôi” bộc lộ mơ ước…
Khi rời “cố hương” tâm trạng nhân vật “tôi” như thế nào? Vì sao?
(Cố hương xơ xác, nghèo hèn, xa lạ).
Rời “cố hương” nhân vật “tôi’ đã mang tâm trạng buồn bã nhưng có phải tuyệt vọng không? (Hi vọng).
Trong niềm hi vọng ấy, trong lòng nhân vật “tôi” xuất hiện một cảnh tượng như thế nào?
Ý nghĩ cuối cùng của nhân vật “tôi” là gì?
Em hiểu như thế nào? (Học sinh thảo luận).
(Cuộc sống mọi thứ không có sẵn – nếu cố gắng, kiên trì con người sẽ có tất cả).
Vì sao khi mong mỏi hi vọng cuộc đời đổi thay tốt đẹp cho “cố hương”, nhân vật “tôi” lại nghĩ đến con đường “đi mãi thì thành”? (Con đường đang đi và trong tư tưởng).
Phương thức biểu đạt nào sử dụng trong phần cuối của văn bản này? (biểu cảm + nghi luận).
Từ đó, nhân vật “tôi” đã tự bộc lộ tư tưởng, tình cảm như thế nào đối với “cố hương”?
(Khơi dậy tinh thần kiên định vững vàng vượt qua bao gian nan, trắc trở. Tin vào sự đổi thay của quê hương, tình yêu quê mới mẻ).
Tìm hình ảnh xuất hiện ở đầu và cuối của văn bản?
(Học sinh thảo luận).
(Một con người đang suy tư trên chiếc thuyền dưới bầu trời u ám về “cố hương” → hình dung, dự đoán thực trạng cố hương. Một… rời cố hương → ước mơ cố hương đổi mới).
Đó là kiểu kết cấu gì? (đầu cuối tương ứng).
Ngoài các nhân vật trên, sự xuất hiện của “mẹ tôi”, “Thuỷ Sinh”, cháu Hoàng có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
(Mẹ tôi nhắc đến Nhuận Thổ → hồi ức quá khứ xuất hiện. Cháu Hoàng – Thuỷ Sinh → gợi mơ ước).
Hoạt động 4:
Tìm đoạn văn tiêu biểu cho các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm…
I. Giới thiệu tác giả , tác phẩm
1. Tác giả:
Lỗ Tấn (1881 – 1936) – Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang (Trung Quốc) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc. Ông đã từng theo học ngành hàng hải, địa chất, y học → chuyển sang viết văn. “Văn học là vũ khí lợi hại để biến đổi tinh thần”.
2. Tác phẩm:
“Gào thét” (1923).
“Bàng hoàng” (1926).
“Cố hương” là một truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập “Gào thét”.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Tóm tắt cốt truyện
2. Bố cục: 3 phần
a. Từ đầu → sinh sống:
“Tôi“ trên đường về quê.
b. Tiếp → như quét:
Những ngày “tôi” ở quê.
c. Còn lại:
“Tôi” trên đường xa quê.
3. Phương thức biểu đạt
Tự sự + miêu tả, biểu cảm, lập luận.
Tự sự có yếu tố hồi kí.
III. Phân tích
1. Nhân vật “tôi” trên đường về thăm quê cũ
* Cảnh làng quê: “Thấp thoáng mấy thôn xóm tiều tiều, hoang vắng…→ tàn tạ nghèo khổ.
* Tâm trạng người trở về:
Yêu quê, ngạc nhiên, chua xót.
Từ giã, vĩnh biệt ngôi nhà → cuộc sống nghèo khó – rời làng tìm nơi khác sinh sống.
Thất vọng.
2. Những ngày “tôi’ ở cố hương
a. Gặp Nhuận Thổ và chị Hai Dương
* Nhuận Thổ
Trong quá khứ: khôi ngô, khoẻ mạnh, hồn nhiên, hiểu biết, nhanh nhẹn, có tình cảm.
Trong hiện tại: xấu xí, thô kệch, tham lam tự ti, hèn kém → đần độn, mụ mẫm.
→ Sự thay đổi hoàn toàn: do cách sống lạc hậu của người nông dân, từ hiện thực đen tối của xã hội áp bức.
* Chị Hai Dương:
Quá khứ: “Tây Thi đậu phụ” → người phụ nữ đẹp, có sức lôi cuốn.
Trong hiện tại: xấu xí, tham lam, trơ trẽn, mất hết vẻ lương thiện của nhà quê.
→ Cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, nghèo khổ khiến làng quê tàn tạ, con người khổ sở, hèn kém, bất lương.
b. Đặt ra vấn đề:
Phản ánh sự sa sút mọi mặt của xã hội Trung Quốc đầu XX.
Lên án thế lực đã tạo nên thực trạng này.
Chỉ ra mặt tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động.
3. Khi nhân vật “tôi” rời cố hương
Mong ước:
+ Làng quê tươi đẹp, cuộc sống tốt hơn.
+ Con người tử tế, thân thiện.
“Trên mặt đất vốn làm gì có đường…thôi”
+ Thức tỉnh con người không cam chịu cuộc sống nghèo hèn, áp bức.
+ Tin ở thế hệ con cháu sẽ mở đường đến ấm no, hạnh phúc cho quê hương.
* Ghi nhớ: sách giáo khoa (trang 219).
IV. Luyện tập
Củng cố, dặn dò:
Ký duyệt
Học thuộc một vài đoạn trong văn bản.
Soạn “Bàn về đọc sách”.
Tiết 79 – 80:
OÂn taäp Taäp laøm vaên
Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
Nắm được các nội dung chính của phần Tập làm văn đã học trong sách Ngữ văn 9 thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
Thấy được tính kế thừa và phát triển của các nội dung tập làm văn học ở lớp 9 bằng cách so sánh với các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
Chuẩn bị:
Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa.
Học sinh: xem trước bài học.
Lên lớp:
Ổn định.
Kiểm tra bài cũ: kết hợp bài mới.
Bài mới:
Hoạt động của thầy – trò
Nội dung
Hoạt động 1:
Câu hỏi 1 (sách giáo khoa trang 206).
Em thấy có gì giống và khác so với chương trình lớp dưới?
(Lặp lại, nâng cao về kiến thức và kĩ năng).
Hoạt động 2:
Xác định vai trò, vị trí, tác dụng…?
Thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật nào?
(So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, tưởng tượng…)
Học sinh tìm ví dụ.
Hoạt động 3:
So sánh để tìm ra điểm khác nhau.
Hoạt động 4:
Nêu những nội dung về văn bản tự sự?
Tìm ví dụ: miêu tả tâm trạng của ông Hai
Ví dụ: phần cuối của “Cố hương”.
Hoạt động 5:
Học sinh tìm hiểu vai trò, tác dụng và hình thức thể hiện trong văn bản tự sự.
Tìm trong văn bản “Cố hương”, “Làng”.
Hoạt động 6:
Nêu ví dụ về ngôi kể trong văn bản tự sự.
Hoạt động 7: (học sinh thảo luận)
Hoạt động 8:
Giải thích.
Khi gọi tên văn bản phải căn cứ vào phương thức biểu đạt chính của văn bản đó.
Hoạt động 9:
(Học sinh đọc ghi vào vở – tự đánh dấu, trình bày phần chuẩn bị).
Hoạt động 10:
Câu hỏi 10 (trang 220).
Hoạt động 11:
Kiến thức và kĩ năng về kiểu văn bản tự sự của phần tập làm văn có giúp gì trong việc đọc hiểu văn bản không?
Hoạt động 12:
Câu hỏi 12 (trang 220).
1./ Các nội dung trọng tâm:
Văn bản thuyết minh kết hợp biện pháp nghệ thuật và miêu tả.
tự sự + biểu cảm,
miêu tả nội tâm, tự
Văn bản tự sự sự + nghị luận
đối thoại, độc
thoại, người kể…
2./ Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Biện pháp nghệ thuật → văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
Yếu tố miêu tả → đối tượng miêu tả cụ thể, dễ cảm nhận.
Ví dụ: thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam.
3./ So sánh văn bản thuyết minh yếu tố miêu tả, tự sự giống và khác văn bản miêu tả, tự sự?
* Đều có đối tượng để thuyết minh, miêu tả, để kể.
* Khác.
Thuyết minh Miêu tả, tự sự
– Cung cấp tri thức – Miêu tả: tái hiện
khái quát về đối lại trạng thái của
tượng. sự vật, con người,
– Miêu tả → đối hoàn cảnh.
tượng thêm cụ thể. – Tự sự: trình bày
– Tự sự: hoá thân vào diễn biến sự việc.
đối tượng để kể lại.
4./
Yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự → câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn. Ví dụ: miêu tả trận đánh…
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự → tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc nhân vật → nhân vật sinh động.
Nghị luận trong văn bản tự sự → nêu vấn đề để suy nghĩ lập luận bằng lí lẽ + dẫn chứng → câu chuyện thêm triết lí.
5./ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
Hình thức đối đáp, trò chuyện giữa 2 hoặc… có gạch đầu dòng.
Lời với mình hoặc ai trong tưởng tượng: nói thành lời hoặc nội tâm.
6./ Tìm ví dụ
Cố hương”: ngôi kể 1: “tôi”.
→ Dẫn dắt câu chuyện, biểu hiện quan điểm, tình cảm, nguyện vọng.
“Lặng lẽ SaPa”: ngôi kể 3.
→ Miêu tả khách quan, nhìn nhiều chiều.
7./ Tìm trong văn bản tự sự điểm giống và khác…
8./
Yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận → yếu tố bổ trợ làm nổi bật phương thức biểu đạt chính là tự sự.
Không có văn bản sử dụng duy nhất một phương thức…
9./ Kẻ bảng và điền vào ô trống.
10./
* Học sinh đang phải học tập, rèn luyện theo chuẩn mực của nhà trường. Sau khi trưởng thành có thể viết tự do “phá cách” như các nhà văn.
11./
Soi sáng cho việc đọc – hiểu văn bản.
Ví dụ: đối thoại, độc thoại → hiểu sâu hơn về nội tâm nhân vật.
“Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
“Làng”…
12./ Giúp viết bài văn tự sự
Xác định đề tài, nội dung.
Cách kể.
Ngôi kể.
Cách sử dụng ngôn ngữ, dẫn dắt…
Củng cố, dặn dò:
Nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài học.
Ôn kĩ kiến thức chuẩn bị tốt kiểm tra học kì I.
Ký duyệt
File đính kèm:
- giao an TUAN 16.doc