Giáo án Ngữ văn lớp 10 học kỳ II

A. Mục tiêu bài học.

- Giúp học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi - một nhân vật lịch sử vĩ đại, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới; sự nghiệp văn học của Nguyễn TrãI với những kiệt tác có ý nghĩa thời đại, giá trị nội dung tư tưởng cơ bản và giá trị nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Trãi.

- Thấy được vị trí của ông trong lịch sử văn học dân tộc; nhà văn chính luận kiệt xuất, người khai sáng thơ ca tiếng Việt.

- Giáo dục, bồi dưỡng ý thức dân tộc: Yêu quý di sản văn hoá của cha ông.

 

B. Phương tiện thực hiện.

- SGK,SGV Ngữ văn 10.

- Thiết kế bài dạy.

- Tư liệu tham khảo( Thơ Ngyễn Trãi)

C. Cách thức tiến hành.

- GV tổ chức dạy học theo phương pháp phát vấn , trao đổi thảo luận

D. Tiến trình dạy học.

D1. Ổn định tổ chức:

 10A2 10A3 .10A7 .

D2. Kiểm tra bài cũ.

? Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài “Phú Sông Bạch Đằng”

 

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : Tác gia nguyễn trãi Tiết 58 Ngày dạy: ( 1380 – 1442) A. Mục tiêu bài học. - Giúp học sinh nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi - một nhân vật lịch sử vĩ đại, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới; sự nghiệp văn học của Nguyễn TrãI với những kiệt tác có ý nghĩa thời đại, giá trị nội dung tư tưởng cơ bản và giá trị nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Trãi. - Thấy được vị trí của ông trong lịch sử văn học dân tộc; nhà văn chính luận kiệt xuất, người khai sáng thơ ca tiếng Việt. - Giáo dục, bồi dưỡng ý thức dân tộc: Yêu quý di sản văn hoá của cha ông. B. Phương tiện thực hiện. - SGK,SGV Ngữ văn 10. - Thiết kế bài dạy. - Tư liệu tham khảo( Thơ Ngyễn Trãi) C. Cách thức tiến hành. - GV tổ chức dạy học theo phương pháp phát vấn , trao đổi thảo luận… D. Tiến trình dạy học. D1. ổn định tổ chức: 10A2………10A3………..10A7……………. D2. Kiểm tra bài cũ. ? Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài “Phú Sông Bạch Đằng” ? Phân tích hình tượng nhân vật khách? Lời ca của các bô lão? D3. Bài mới. Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt ? Nêu những nét cơ bản về cuộc đời Nguyễn Trãi. GV diễn giảng: - 20 tuổi đỗ thái học sinh - làm quan với nhà Hồ. - 1428 bị nghi oan và bị bắt giam. - 1438 - 1440 ông trở lại làm việc, được Lê Thái Tông giao nhiều việc quan trọng. -1442 bị vu cho âm mưu giết vua, bị “tru di tam tộc”. ? Qua đây, em có nhận xét gì về con người Nguyễn Trãi. - Nội dung thơ văn Nguyễn Trãi rất phong phú. ? Nhận xét gì về Nguyễn Trãi qua văn nghiệp. ? Liệt kê một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Trãi ? Tư tưởng chủ đạo trong văn chính luận Nguyễn Trãi? ? Nội dung yêu nước trong thơ văn Nguyễn Trãi thể hiện như thế nào? GV Định hướng : HS thảo luận, trình bày. HS phân tích dẫn chứng GV chốt lại ? Những biểu hiện cho thấy: Nguyễn Trãi - nhà thơ trữ tình sâu sắc. ? Thiên nhiên thể hiện trong thơ Nguyễn Trãi như thế nào? “Quê cũ nhà ta thiếu của nào Rau trong nội, cá trong ao” “ăn lộc đền ơn kẻ cấy cày”. GV: Mọi cái nhỏ nhặt, bình dị đều trở nên tha thiết, gắn bó: Vạt rau muống, lảnh mồng tơi, râm bụt, cây chuối..không phân biệt sang hèn. “ Hái cúc ương lan hương bén áo Tìm mai, đạp nguyệt, tuyết xâm khăn” “Rùa nằm, hạc lẩn nên bầy bạn U ấp cùng ta làm cái con” “Núi láng giềng, chim bầu bạn Mây khách khứa, nguyệt anh tam” “Côn Sơn có suối rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai Côn Sơn có đá rêu phơi Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm”. ? Đánh giá về tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với thiên nhiên. (Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn Việt hoá thơ đường luật; sử dụng nhiều từ thuần Việt, vận dụng thành công tục ngữ, ca dao. ? Rút ra tổng kết về con người và sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi GV cho HS tham khảo một số đoạn, bài thơ viết về Nguyễn Trãi( Đọc thơ ức Trai…) I. Cuộc đời Nguyễn Trãi. (1380 – 1442) - Hiệu ức Trai; quê: Chi Ngại- Chí Linh- Hải Dương. - Xuất thân: Gia đình trí thức PK. + Cha: Nguyễn Phi Khanh nghèo, học giỏi, đỗ tiến sĩ. + Mẹ: Con một quý tộc đời Trần. - Bản thân: Học giỏi, đỗ đạt, có công lớn trong kháng chiến chống quân Minh, góp công xây dựng đất nước sau chiến tranh. - Cuộc đời: Chịu nhiều oan khốc... “Tru di tam tộc”. Bậc đại anh hùng dân tộc, nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam thời phong kiến phải chịu oan khiên thảm khốc. II. Sự nghiệp sáng tác. 1. Nhà văn, nhà thơ lớn. * Nhận xét khái quát : tác giả xuất sắc về nhiều thể loại ( quân sự, chính trị, ngoại giao, văn hoá, văn học, bằng chữ Hán, chữ Nôm. * Liệt kê phân loại một số tác phẩm của Nguyễn Trãi : - Chính trị – lịch sử : Đại cáo bình Ngô. - Quân sự- ngoại giao : Quân trung từ mệnh tập. - Lịch sử : + Văn bia Vĩnh Lăng + Băng Hồ di sự lục. + Lam Sơn thực lục. - Địa lí : Dư địa chí - Thơ ca : + Chữ Hán : ức Trai thi tập + Chữ Nôm : Quốc âm thi tập. 2. Giá trị văn chương: (Nội dung, nghệ thuật với những biểu hiện hết sức phong phú. a. Nội dung: * Nhà văn chính luận kiệt xuất. + Tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân (văn chương mang tinh thần chiến đấu vì độc lập dân tộc, vì đạo lý chính nghĩa: “Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại Cáo, văn loại và cả những áng văn trữ tình đậm cảm súc cá nhân như “ức trai thi tập”, ‘Quốc âm thi tập”. - Yêu nước dựa trên lý tưởng nhân nghĩa, vì dân mà trừng phạt kẻ bạo tàn “Việc nhân nghĩa cốt…” - Thao thức, băn khoăn lo lắng việc nước “Bình Ngô Đại Cáo”. - Luôn giữ vững tấm lòng trong sạch (miêu tả tùng, trúc, cúc, mai không chịu khuất phục trước giá lạnh) - Ông gọi đó là lòng trung hiếu, ưu ái “Bui có một lòng trung lẫn hiếu”. Màu trăng khuyết, nhuộm trăng đen” “Bui một tấm lòng ưu ái cũ, đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông”. - Trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm, yêu nước là căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng. “Căm giặc nước thề không cùng sống…quên ăn vì giận…” - Khát vọng xây dựng một đất nước hoà bình Văn chính luận đạt đến trình độ nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. * Nhà thơ trữ tình sâu sắc: + Phẩm chất tốt đẹp, tượng trưng cho người quân tử - giúp dân giúp nước “dành còn để trợ dân này” + Đau nỗi đau của con người: ông đau khổ khi chứng kiến những nghịch cảnh éo le của xã hội cũ. (ở ẩn, thả hồn vào thiên nhiên nhưng lòng vẫn ưu thời mẫn thế). + Khao khát sự hoàn thiện của con người và mơ ước xã hội thái bình. + Tâm hồn dành cho thiên nhiên, cho quê hương, gia đình thắm thiết. .) Thơ trữ Hán “Kình ngạc băm vằm non mấy khúc - Giáo gươm chìm gãy bãi bao tầng”. .) Thiên nhiên trong thơ Nôm có những bức tranh lụa xinh xắn, phảng phất phong vị thơ Đường. + Tự hào về quê hương, gia đình + Biết ơn những người lao động Tấm lòng trìu mến với thiên nhiên, hoà mình vào thiên nhiên. + Nghĩa vua tôi, tình cha con. b. Nghệ thuật. - Kết tinh trên hai bình diện: Thể loại và ngôn ngữ “Quốc âm thi tập” - Bông hoa đầu mùa tuyệt đẹp của thơ Nôm. - Thành công ở hai thể loại : văn nghị luận và thơ ca. III.Tổng kết : * Con người : - Đại anh hùng dân tộc, v ăn võ toàn tài, danh nhân văn hoá thế giới. - Con người chịu oan khiên thảm khốc hiếm có trong lịch sử Việt Nam. * Sự nghiệp văn học : - Hiện tượng thiên tài, kếttinh truyền thống văn học Lí – Trần, mở đường cho cả một giai đoạn phát triển mới. - Hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc : yêu nước – nhân đạo ; nhân nghĩa yên dân – trừ bạo. - Nhà chính luận kiệt xuất, nhà thơ trữ tình sâu sắc, người mở đường cho sự phát triển thơ Việt Nam viết bằng tiếng Việt – chữ Nôm. ** Ghi nhớ : SGK D4. Củng cố: - Chốt lại kiến thức cơ bản. - Sơ đồ nội dung kiến thức bài học. D5. Hướng dẫn học bài: - Soạn bài, làm các bài tập, giờ sau học Đại Cáo Bình Ngô - Nguyễn Trãi ( Soạn theo HDHB). E. Rút kinh nghiệm: Rèn kỹ năng đọc hiểu văn chính luận. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 59,60 Đọc văn: Đại Cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) A. Mục tiêu bài học Giúp HS: - Hiểu rõ những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật của Đại Cáo Bình Ngô; bản tuyên ngôn chủ quyền độc lập, áng văn yêu nước chói ngời tư tưởng nhân văn, kiệt tác văn học kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương. - Nắm vững đặc trưng cơ bản của thể cáo đồng thời thấy được những sáng tạo của Nguyễn Trãi trong Bình Ngô Đại Cáo Bình Ngô, có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm chính luận viết bằng thể văn biền ngẫu. - Giáo dục, bồi dưỡng ý thức độc lập tự chủ, niềm tự hào dân tộc. B. Phương tiện thực hiện. - SGK, SGV Ngữ Văn 10. - Thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành. - GV tổ chức dạy học theo phương pháp gợi mở, trao đổi thảo lvấn,. D. Tiến trình dạy học. D1. ổn định tổ chức: 10A2…………10A3………….10A7……….. D2. Kiểm tra bài cũ. ? Những nét lớn về cuộc đời Nguyễn Trãi ? ? Đặc điểm sự nghiệp thơ văn Nguyễn Trãi ? D3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt ? Em hiểu nhan đề như thế nào? Giặc Minh xâm lược gọi là giặc Ngô - cách gọi của người Việt Nam đối với bọn phong kiến phương Bắc - tỏ ý khinh bỉ. ? ĐC BN ra đời trong hoàn cảnh nào? ? Em hiểu thể cáo như thế nào? ? H/S đọc bài? Kết cấu? 4 phần, như thứ tự trong văn bản. - GV nêu yêu cầu đọc. - Gọi 3-4 HS đọc. - GV nhận xét cách đọc của HS. ? Tư tưởng chủ đạo trong đoạn 1? ? Em hiểu tư tưởng nhân nghĩa như thế nào? GV: Ông quan điểm nhân nghĩa không chỉ là nghĩa cử đẹp mà nhân nghĩa ấy là trừ bạo vì dân. Trần Quốc Tuấn thảo hịch kêu gọi trừ bạo trước hết vì ruộng đất, vì quyền lợi của mình và tướng sĩ, còn Nguyễn Trãi tiến một bước xa hơn Nhân nghĩa gắn với chống ngoại xâm, đau buồn trước cảnh dân khổ cực. - Bạo: Giặc ngoại xâm; bọn cầm quyền tham tàn. - Ông suốt đời lo cho dân, dựa vào dân làm nên chiến thắng oanh liệt. - Nhân nghĩa không còn là đạo đức hạn hẹp mà là lý tưởng xã hội. ? Quan điểm nhân nghĩa nêu ở phần đầu bài nhằm mục đích gì? - Bước tiến vượt bậc so với Nam Quốc Sơn Hà…Hịch…quan điểm của Khổng Mạnh nho gia Trung Quốc - Nguyễn Trãi lấy thực tiễn dân tộc để đưa vào tiền đề có tính tiên nghiệm (chống xâm lược) ? Biểu hiện cụ thể của niềm tự hào về đất nước ? - Tính chất hiển nhiên, vốn có từ lâu của Đại Việt (cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử). “Từ trước” “Vốn xưng” “Đã lâu” “Đã chia” “Cũng khác”. GV: So với thời Lý Thường Kiệt thì học thuyết về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi sâu sắc, toàn diện hơn. + NQSH: Lãnh thổ, chủ quyền. + BNĐC: Thêm: văn hiến, phong tục, lịch sử. * Văn hiến là tất yếu, cơ bản nhất. Đó là sự thật mà kẻ địch cố tình phủ nhận. Đến nay học thuyết đó vẫn còn giá trị thời sự. - Lý Thường Kiệt khẳng định chủ quyền dựa vào “Thiên sự”. - Nguyễn Trãi dựa vào lịch sử (đây là bước tiến của tư tưởng thời đại và tầm cao của tư tưởng ức Trai). ? Sức mạnh của chính nghĩa được biểu hiện qua câu văn nào? HS đọc lại đoạn 2 ? Nhận xét chung về giọng văn của đoạn 2 Giọng văn đanh thép, hùng hồn vừa căm giận vừa xót xa. ? Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác nào của giặc Minh ? Trên lập trường nào (Lên án chủ trương cai trị, tố cáo hành động tội ác, mượn gió bẻ măng, âm mưu cướp nước ta). GV: Lời văn như có máu, nước mắt. Ông đau nỗi đau của dân lành Nhân nghĩa. Chúng khủng bố để dân ta không dám chống lại chúng - hành động man rợ như thời trung cổ. + Nướng người, chôn sống người là hành động thông thường của giặc Minh mà sử sách công ghi lại. “Rút ruột treo lên cây, nấu người ép lấy mỡ thắp đèn, chôn sống, nướng sống người hàng loạt”. Dã Sử kể: Chúng đóng quân ở gần thành Nghệ An - bắt được người mò cua bắt ốc, nghi là thám tử chúng nổi lửa, tập hợp nhau lại - xiên cây sắt nướng trên lửa, reo hò, nhảy múa. - Đối với quân xâm lược thì đời nay nhường gì đời xưa, mà quy mô còn gấp bội. ở Quảng Ngãi - Mỹ giết cả làng, Pôn bốt giết một lần 3000 người. GV: Tác giả lấy cái vô hạn để nói cái vô hạn. Đứng trên lập trường của nhân dân, tố cáo, chứa đựng những yếu tố của bản tuyên ngôn nhân quyền “Lẽ nào…” I. Tìm hiểu chung : 1. Nhan đề: Báo cáo trọng đại về việc dẹp yên giặc Ngô( Giặc Minh). 2. Hoàn cảnh sáng tác: - Không khí chiến thắng hào hùng và thiêng liêng của thời đại, đất nước (1428). - Đầu năm 1428, theo lời Lê Lợi, Nguyễn Trãi Viết Đại cáo bình Ngô. 3. Thể loại: - Cáo: Thể văn hành chính; lối văn biền ngẫu (Mỗi câu hai vế đối nhau không có vần). - Bài cáo được viết bằng chữ Hán, theo thể văn biền ngẫu. 4. Đọc. II.Phân tích : 1. Đoạn 1: Cảm hứng về lý tưởng nhân nghĩa tự hào về đất nước. a. Nêu nguyên lý chính nghĩa : làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. + Nhân nghĩa: làm việc nghĩa để đem lại cuộc sống yên ổn cho dân, vì dân mà trừng phạt kẻ có tội. (Quan điểm nhân nghĩa là được dân tộc hoá) Khẳng định cuộc kháng chiến chống quân Minh của ta là chính nghĩa (Vì: đã yên dân - trừ bạo). b. Cảm hứng tự hào về đất nước: - Tự hào về tên nước “Đại Việt”. - Có nền văn hiến lâu đời. - Có lãnh thổ, phong tục riêng, chế độ riêng. - Tư thế độc lập ngang hàng với Trung Hoa (Nghệ thuật so sánh). Truyền thống lịch sử oanh liệt. - Tự hào về giống nòi “Hào kiệt”. Đất nước - dân tộc hoàn chỉnh. - “Chứng cớ...” Sức mạnh truyền thống, giọng văn trang nghiêm, trịnh trọng, tự tin, dạt dào cảm xúc, tự hào về đất nước. 2. Đoạn 2: Căm giận kẻ thù xâm lược - Vạch trần luận điệu lừa bịp. “Phù trần diệt Hồ” của giặc Minh - chỉ rõ âm mưu cướp nước ta. - Đứng vững trên lập trường dân tộc và nhân dân mà phê phán, vạch tội, kết án, công minh và nghiêm khắc. - Kể tội ác giặc : những chủ trương cai trị vô nhân đạo vô cùng hà khắc của giặc Minh ( tàn sát người vô tội, trẻ con người già, phụ nữ… + Nướng dân đen… + Vùi con đỏ… + Dối trời… Đủ loại tội ác - tội ác dã man. Tâm trạng đau xót, uất hận. + Vơ vét tài sản, đọa đày dân lành, bóc lột dã man. “Dòng lưng mò..nước độc” Người dân lâm vào cảnh bi đát, cùng cực, không còn đường sống. Cái chết đợi họ ở bất cứ lúc nào “Chốn chốn lưới” Hiện tượng điển hình có thật, đau xót. - Tượng trưng mà cụ thể - như một lời cáo trạng - Không đơn thuần bóc lột, vơ vét mà còn tiêu diệt con người, tiêu diệt sự sống ở chính mảnh đất này - Bộ mặt kẻ thù: “Há miệng, nhe răng” Nét bút hiện thực, cách gọi miệt thị, khinh bỉ, hình ảnh sống động cụ thể - lột tả bộ mặt dã thú. - Khái quát tội ác: “Độc ác thay….dơ bẩn thay…” - Câu văn giàu hình tượng - tội ác ngút trời của giặc Minh. Bản cáo trạng đanh thép hùng hồn về tội ác và bộ mặt dã thú của kẻ thù. D4: Củng cố: - GV Chốt lại kiến thức cơ bản. D5: Hướng dẫn học bài: - Soạn bài, làm các bài tập, giờ sau học tiếp BNĐC - Nguyễn Trãi. E. Rút kinh nghiệm: Rèn kỹ năng đọc hiểu văn chính luận. (Hết tiết 59, chuyển tiết 60) D. Tiến trình dạy học. D1. ổn định tổ chức: 10A2…………10A3………….10A7……….. D2. Kiểm tra bài cũ. ? Phân tích đặc sắc nội dung, nghệ thuật đoạn 1, 2 trong bài Đại Cáo Bình Ngô - Nguyễn Trãi. D3: Bài mới Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt ? Nội dung khái quát đoạn 3? - Đau xót, căm thù, nhân dân ta đứng lên hành động. ? Tác giả tập trung khắc họa ai? ? Hình tượng Lê Lợi hiện lên với những phẩm chất như thế nào? (Nguồn gốc, tâm trạng) ? Nét độc đáo về tư tưởng và nghệ thuật ở đây là gì - Nét độc đáo : sự kết hợp và thống nhất giữa con người bình thường và lãnh tụ nghĩa quân. ? Nhận xét cách dùng từ? - So sánh với Trần Quốc Tuấn: Căm giận trào sôi “Ruột đau như cắt…nuốt gan..” quyết tâm sắt đá “Dẫu cho 100 thân này phơi ngoài...” - Cảm hứng về truyền thống anh hùng của dân tộc - người khắc họa thành công hình tượng Lê Lợi. V: Với bầu nhiệt huyết yêu nước “Cờ nghĩa dấy lên..quân thù đang mạnh” Lê Lợi và nghĩa quân phải vượt qua muôn vàn khó khăn thử thách. GV: Về lịch sử, từ 1418 - 1424, 6 năm gian khổ của cuộc khởi nghĩa nhưng tác giả chỉ nhắc tới 2 sự kiện tiêu biểu cho những khó khăn, đồng thời tiêu biểu cho tinh thần lạc quan (lạc quan ngay trong hoàn cảnh đen tối, tin tưởng ngay khi tạm thời thất bại). ? Vì sao ta lạc quan, tin tưởng ? Trước những khó khăn lớn như vậy ta đã khắc phục như thế nào? Đây là tư tưởng lớn, chiến lược truyền thống. Sau này Nguyễn Đình Chiểu “Dân ấp dân lân..” - Nguyễn Trãi nêu cao cảm hứng nhân nghĩa, chính nghĩa “ đại nghĩa thắng hung tàn” - HS đọc đoạn “Trận Bồ Đằng…chưa tháy xưa nay” ? Nhận xét về giọng văn, nhịp văn, cách sử dụng hình ảnh của đoạn này có gì khác so với các đoạn trên ? Đọc và nêu cảm nhận một vài dẫn chứng nói về sự thất bại và hình ảnh nhục nhã, thê thảm của giặc ? Sức mạnh ấy được thể hiện như thế nào? GV: Sức mạnh sấm sét của nhân vật và sự hèn nhát khiếp đảm của kẻ thù. Từ buổi đầu khởi nghĩa đến chiến thắng các trận đánh lớn nhiều, nhưng tác giả chọn mấy trận ở ba gia đoạn “Mở màn, đánh lớn; đánh áp đảo; trận quyết liệt cuối cùng”. ? Nhận xét về câu văn, sức mạnh của ta? GV: Đây là hai trận mở màn cho sự chuyển hướng hoạt động của ta; đánh vào Nam rồi mới ra đánh ra Bắc Đối với địch hoàn toàn bất ngờ, cụ thể mà khái quát tiêu biểu. ? Chiến dịch thứ hai được tác giả tóm lại trong hai trận đánh tiêu biểu nào? GV: Tưởng chúng biết ăn năn xin hòa rút quân, không ngờ chúng lại tiếp binh, quân ta tiếp tục hoàn thiện bản anh hùng ca chiến thắng. H/S đọc câu 48 - 51 nhận xét âm điệu và ý nghĩa biểu hiện. - Câu 48, 49 âm điệu liền mạch, tạo ra thế vững chắc, chúng chủ quan… - Câu 50, 51 âm điệu đối chọi với câu trên, nhịp ngắn, đặt ở phía sau như một bất ngờ - đột nhiên xuất hiện. ? Tính chất hùng tráng được miêu tả qua những hình ảnh nào? - Đà và thế quân ta như trời long đất lở. ? Tác giả mô tả sức mạnh tấn công của quân ta như thế nào? “Đánh một trận… ? Nhận xét câu văn, nhịp văn. ? Địch rơi vào tình thế như thế nào? GV: Sự thảm hại của địch càng tôn vinh sức mạnh của ta. ? Em thử lý giải vì sao ta chiến thắng. ? Chủ trương hoà bình nhân đạo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi đựơc thể hiện như thế nào ? Cảm hứng anh hùng AH ca còn được thể hiện ở những biện pháp nghệ thuật nào ( Sự đối lập tương phản, các động từ mạnh, tính từ chí mức độ tối đa, câu văn dài ngắn biến hoá linh hoạt, âm thanh giòn giã,… H/S đọc đoạn 4 ? Nguyễn Trãi tuyên bố điều gì trước toàn thiên hạ ? Qua lời tuyên bố còn toát lên cảm hứng lớn nào ? Nhận xét về nghệ thuật của bài cáo Tổng kết “BNĐC - áng thiên cổ hùng văn” ? Tại sao nói “Đại cáo bình Ngô” là bản tuyên ngôn độc lập của nước Đại Việt ở thế kỉ XV? ? Tại sao nói “ĐCBN” là áng thiên cổ hùng văn HS đọc Ghi nhớ (SGK) 3. Đoạn 3: Cảm hứng quyết chiến quyết thắng kẻ thù. a. Hình tượng Lê Lợi “Ta đây.. chốn hoang..” - Con người bình dị, xưng hô khiêm tốn - nguồn gốc xuất thân… - Tâm trạng: “Ngẫm thù…căm giặc..” Căm thù giặc sâu sắc. - Nung nấu ý chí: Đau lòng, nhức óc..quên ăn..suy xét.. đắn đo, trằn trọc, băn khoăn.. - Nhóm từ chỉ tâm trạng, ngôn ngữ tâm tư, âm điệu trầm lắng, nung nấu, nghiền ngẫu ý chí quyết tâm chiến đấu; người lạnh đạo có tầm nhìn xa rộng, nghĩ sâu, xét kỹ. Có sự kết hợp con người bình thường và người anh hùng. Yêu nước, thương dân, căm thù giặc. Một vị tướng tài (Đó cũng là phẩm chất của Nguyễn Trãi). b. Khó khăn ban đầu của cuộc khởi nghĩa. - Hiếm người tài “Tuấn kiệt như..” Nghệ thuật so sánh, quan điểm coi người tài là yếu tố tiên quyết của cuộc đấu tranh vệ quốc. - Thiếu lương thực “Lương hết” - Thiếu quân, chênh lệch lực lượng giữa ta và địch… - Khắc phục khó khăn + Dựa vào dân (đoàn kết trong dân) “Bốn cõi..” + Trên dưới một lòng, tập hợp sức mạnh đoàn kết. + Chiến lược, chiến thuật đánh du kích “Lấy yếu..” Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, vượt qua mọi thử thách. c. Chiến thắng hào hùng. - Giọng văn, nhịp điệu thay đổi, nhanh mạnh, gấp gáp hào hứng với cảm hứng anh hùng ca, sử dụng nhiều hình ảnh khoa trương, phóng đại… - Sử dụng phép đối, nghệ thuật tu từ đa dạng, tạo nên hai bức tranh có giá trị tương phản. * Đợt tiến công thứ nhất. + “Trận Bồ Đằng..Trà Lân” - Câu văn mạnh mẽ, ứng đối, cộng hưởng ta sức mạnh mang tầm vóc vũ trụ. - Kẻ thù “Nín thở” thua bất ngờ, hoảng sợ Miêu tả ngắn gọn, sắc sảo, làm bật lên tính bất ngờ của trận đánh. * Chiến dịch thứ hai. + “Tây Kinh, Ninh Kiều” + “Đông Đô” - Trận đánh có tính bản lề vô cùng ác liệt. - Ta quyết tâm lớn - Địch thua to “Tướng giặc bỏ mạng” - Không gian “Vạn dặm”; thời gian “Ngàn năm” như chất đầy tội ác. * Quyết thắng. + “Ngày 18…” - Cụm từ chỉ thời gian liên tiếp, nhịp mạnh, dồn dập Sức mạnh của ta chặt đứt từng đạo binh, khiến giặc không kịp trở tay, thất bại thảm hại, cùng đường bí thế “đánh nhau”. + “Kén người..tan tác chim muông” - Câu văn ngắn, nhịp mạnh, khí thế hào hùng. - Hình ảnh tượng trưng, sức mạnh của ta hiện lên như vũ bão. - “Lê gối..khốn đốn cởi giáp hàng” Mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảm. Họ đều ham sống sợ chết. Tác giả dùng cây bút thần từ ngữ - hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã “Vẫy đuôi” giá trị thẩm mỹ cao. Sức mạnh chính nghĩa, lòng nhân đạo cao cả “Mở đường..” duy trì hòa bình lâu dài. - Giọng văn sảng khoái, hả hê, tự hào dân tộc, sảng khoái khi miêu tả chiến công Bút pháp anh hùng ca. 4. Đoạn 4. Tuyên ngôn độc lập, tương lai của đất nước. - Lời tuyên bố trang nghiêm, trịnh trọng về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại, hoà bình vững bền. - Tương lai sẽ vô cùng tốt đẹp, huy hoàng, rạng rỡ. - Nhắc đến sức mạnh của truyền thống, côn glao của tổ tiên và quy luật thịnh – suy – bĩ – thái->thể hiện niềm tin và quyết tâm xây dựng đất nước của toàn dân tộc (cảm hứng độc lập được nâng lên, gắn với vũ trụ bao la, vĩnh hằng). - Khẳng định độc lập, thái bình muôn đời. 5. Nghệ thuật. - Cấu trúc hoàn chỉnh, cân đối, giọng hào hùng. - Năng lực tư duy sắc sảo, hình tượng phong phú - thể văn biền ngẫu. - Lời văn vừa khái quát vừa cụ thể. - Câu văn dài, ngắn tạo sự đa dạng trong nhạc điệu lời văn. - Kết hợp hài hòa cảm hứng chính trị và cảm hứng nghệ thuật. III.Tổng kết : Toàn bộ bài cáo : Nêu luận đề chính nghĩa, tố cáo tội ác của giặc, tái hiện quá trình kháng chiến, lời tuyên bố độc lập, hoà bình. Bài cáo khẳng định sự thật và chân lí mang tính quy luật : nước Đại Việt có quyền hưởng độc lập và sự thật đã được độc lập, tự do. Bài cáo có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận sắc bén và yếu tố văn chương ( tự sự – trữ tình – biểu cảm) trong toàn bài cáo với cảm hứng nổi bật xuyên suốt : cảm hứng anh hùng ca) *Ghi nhớ : SGK D4. Củng cố: Chốt lại kiến thức cơ bản: Lập sơ đồ kết cấu chính luận của bài cáo(GV hướng dẫn HS lập sơ đồ). D5. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc lòng bài cáo. - Soạn bài, làm các bài tập, giờ sau học làm văn. E. Rút kinh nghiệm: Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 61 Làm văn: Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh A. Mục tiêu bài học: - ôn tập và củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở THCS. - Hiểu thế nào là tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh. - Rèn luyện kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác và hấp dẫn. B. Phương tiện thực hiện. - SGK,SGV Ngữ văn 10. - Thiết kế bài dạy. C. Cách thức tiến hành. - GV tổ chức dạy học theo phương pháp nêu vấn đề, gợi mở, trao đổi thảo luận, phát vấn,… D. Tiến trình dạy học. D1. ổn định tổ chức: 10A2………..10A3………….10A7………….. D2. Kiểm tra bài cũ. ? Nhắc lại khái niệm về văn bản thuyết minh, cho ví dụ ? ? Trình bày lý thuyết lập dàn ý bài văn thuyết minh? ? Kiểm tra bài tập. D3. Bài mới: Hoạt động của GVvà HS Yêu cầu cần đạt ? Nhắc lại những kiến thức cơ bản về văn bản thuyết minh đã học ở THCS? - HS tóm tắt trong SGK. ? Nhu cầu thuyết minh và mục đích thuyết minh. GV: Nhấn mạnh lại nội dung ở SGK tr 24. - Cho học sinh trao đổi, thảo luận các câu hỏi trong SGK. (Yêu cầu học sinh đối chiếu với mục lục sách Ngữ văn 10 để thấy được những điểm chưa chuẩn xác trong các câu văn nêu trong bài tập). - HS chữa bài tập trong SGK. ? Một văn bản thuyết minh chuẩn xác cần đáp ứng những yêu cầu nào? ? H/S thảo luận các câu hỏi trong SGK? ? Em hiểu thế nào là sự hấp dẫn của văn bản thuyết minh? ? Kể một số biện pháp làm cho văn bản thuyết minh hấp dẫn. GV: Chốt lại kiến thức cơ bản SGK tr 25. ? H/S đọc ngữ liệu, trả lời câu hỏi? ? H/S đọc bài tập, thảo luận, trả lời câu hỏi? HS đọc ghi nhớ trong SGK GV hướng dẫn HS làm bài tập trong SGK. ? Đọc đoạn trích và phân tích tính hấp dẫn của nó? I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh. 1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh. (SGK) 2. Thực hành. a. + Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có học văn dân gian. + Chương trình Ngữ văn 10 về văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ. + Chương trình Ngữ văn 10 không có câu đố. b. Câu nêu ra trong SGK chưa chuẩn xác vì không phù hợp với ý nghĩa thực của từ “Thiên cổ hùng văn”; “Thiên cổ hùng văn” là áng hùng văn của nghìn đời chứ không phải là áng hùng văn viết cách đây một nghìn năm. c. Văn bản dẫn trong bài tập không thể sử dụng để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm vì một nội dung nó không nói đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách nhà thơ. - Tri thức trong văn bản phải có tính khách quan, khoa học, đáng tin cậy. II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. 1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. (SGK) 2. Thực hành. - “Nếu…hãm” là một luận điểm khái quát. Tác giả đã đưa ra hàng loạt những chi tiết cụ thể về bộ não của đứa trẻ ít được chơi đùa, ít được tiếp xúc và bộ não của con chuột bị nhốt trong hộp rỗng...để làm sáng tỏ luận điểm. Luận điểm khái quát đã trở nên cụ thể, dễ hiểu. Sự thuyết minh vì thế hấp dẫn, sinh động. - Bài thuyết minh về Hồ Ba Bể sẽ trở nên hấp dẫn khi tác giả nói đến những sự tích, những truyền thuyết giúp

File đính kèm:

  • docGiao an K10HK2 chuan.doc
Giáo án liên quan