I .Mục tiêu bài dạy:
Giúp học sinh nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của Văn học dân gian và Văn học viết.
- Nắm được khái quát tình hình văn học viết Việt Nam
- Nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
II. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Thiết kế bài học.
III. Tiến trình bài dạy:
- Ổn định lớp.
- Bài cũ.
- Bài mới.
107 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 1-2: tổng quan văn học Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 1&2 TỔNG QUAN VĂN HỌC VIỆT NAM
I .Mục tiêu bài dạy:
Giúp học sinh nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của Văn học dân gian và Văn học viết.
- Nắm được khái quát tình hình văn học viết Việt Nam
- Nội dung thể hiện con người Việt Nam trong văn học.
II. Phương tiện thực hiện:
Sách giáo khoa, sách giáo viên.
Thiết kế bài học.
III. Tiến trình bài dạy:
Ổn định lớp.
Bài cũ.
Bài mới.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài dạy
Ghi chú
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu các bộ phận hợp thành của văn học Việt Nam.
TT 1: Yêu cầu học sinh đọc phần I ở SGK.
● Hãy cho biết Văn học Việt Nam gồm có mấy bộ phận phát triển ?
* Hoạt động 2: HD học sinh tìm hiểu các khái niệm VHDG
● Thế nào là văn học dân gian ?
● Nêu các thể loại của Văn học dân gian ?
●Đặc trưng của Văn học dân gian ?
●Thế nào là Văn học viết ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá trình phát triển của Văn học viết Việt Nam.
● Tiến trình phát triển của VH viết VN trải qua mấy thời kì ?
TT2: Học sinh đọc phần II
● Truyền thống của nền Văn học Việt Nam ?
●Đặc điểm chú ý của Văn học Việt nam giai đoạn này ?
●Tại sao giai đoạn văn học này lại ảnh hưởng đến nền văn học trung đại Trung Quốc ?
● Nêu các tác phẩm văn học tiêu biểu giai đoạn này ?
● Tại sao nền văn học Việt Namtừ đầu thế kỷ XX đến hết thế kỷ XX lại được gọi là nền Văn học hiện đại ?
●Thành tựu của VHVN thời kỳ này ?
* Hoạt động 4: Học sinh tìm hiểu phần : Con người Việt Nam qua văn học.
TT1: Cho hs đọc phần III Và HD HS tìm hiểu phần 1
● Mối quan hệ giữa con người Việt Nam với thế giới tự nhiên được phản ánh như thế nào ?
TT2 : HD HS tìm hiểu phần 2
●Mối quan hệ của con người với quốc gia, dân tộc được thể hiện như thế nào ?
●VHVN phản ánh ý thức của con người Việt Nam trong quan hệ xã hội như thế nào ?
●Ý thức của con người Việt Nam thể hiện như thế nào ?
* Củng cố : Điểm lưu ý nhất khi học xong bài học.
* Dặn dò: Soạn bài mới : Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
* Tổng quan : là cách nhìn nhận đánh giá một cách tổng quát những nét lớn của Văn học Việt Nam.
I- Các bộ phận hợp thành của Văn học Việt Nam:
Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận phát triển:
à Văn học dân gian.
à Văn học viết.
1, Văn học dân gian
a. Khái niệm
- VHDG là sáng tác tập thể của nhân dân lao động truyền miệng từ đời này sang đời khác.
* Các thể loại của Văn học dân gian: Truyền thuyết, Sử thi, Cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn , tục ngữ, câu đố, vè, ca dao- dân ca…
* Đặc trưng của Văn học dân gian: Tính truyền miệng và thực hành trong các nghi lễ sinh hoạt cộng đồng.
2, Văn học viết: Là sáng tác của trí thức được ghi lại bằng chữ viết. Đó là sáng tác của cá nhân mang dấu ấn của tác giả. Văn học viết được viết chủ yếu bằng chữ Hán , chữ Nôm và chữ quốc ngữ.
II – Quá trình phát triển của Văn học viết Việt Nam:
● Văn học viết VN trải qua 3 thời kỳ phát triển:
Từ thế kỷ X à hết thế kỷ XIX ( văn học trung đại )
Từ thế kỷ XXà Cách mạng tháng 8 – 1945
Từ sau Cácnh mạng tháng 8 1945 à hết Thế kỷ XX
1, Thời kỳ Văn học trung đại từ Thế kỷ X à thế kỷ XIX
- Truyền thống của nền VHVN: Yêu nước
Nhân đạo.
- Nền văn học viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. Ảnh hưởng của nền văn học trung đại Trung Quốc.
à Các triều đại PK phương Bắc xâm lược nước ta nên đã ảnh hưởng nền văn học viết bằng chữ Hán.
* Các tác phẩm tiêu biểu giai đoạn này:
- Thánh Tông di thảo ( Lê Thánh Tông )
- Truyền Kỳ mạn lục ( Nguyễn Dữ )
- Hoàng Lê nhất thống chí ( Ngô Gia Văn Phái )
2, Thời kỳ Văn học hiện đại ( đầu thế kỷ XX đến hết thế kỷ XX )
à Phát triển trong thời đại sản xuất dựa vào hiện đại hoá, có luồn tư tưởng tiến bộ về cách cảm, cánh nghĩ trong con người Việt Nam. Ảnh hưởng văn hoá phương Tây.
à Thành tựu văn học Việt nam: Công cuộc giải phóng dân tộc đã đem lại luồn không khí mới tạo những nguồn cảm hứng mới qua đó tạo nên nhiều thành tựu nghệ thuật đáng trân trọng.
III- Con người Việt Nam qua Văn học:
1, Phản ánh quan hệ của con người với thế giới tự nhiên:
- Thiên nhiên là người bạn thân thiết với con người . Tình yêu thiên nhiên là nội dung quan trọng của VHVN.
- Các tác phẩm văn học dân gian ra đời kể về quá trình ông cha ta cải tạo, nhận thức và chinh phục thế giới tự nhiên.
- VHTĐ: Thiên nhiên gắn với lý tượng đạo đức, thẩm mỹ.
- VHHĐ : Thiên nhiên thể hiện qua tình yêu quê hương làng cảnh
2, Con người Việt Nam qua việc quan hệ quốc gia, dân tộc.
- Con người có ý thức xây dựng quốc gia chống lại kẻ thù xâm lược. Tình yêu quên hương và tự hào dân tộc.
- Căm thù và xả thân vì nước.
- Nền văn hoá tiên phong chống đế quốcvà phong kiến thể hiện chủ nghĩa yêu nước.
3, Con người Việt Nam trong quan hệ xã hội :
- Biết phát huy vẻ đẹp truyền thống và làm giàu cho quê hương đất nước.
- Cảm thông và lên án những thế lực áp bức con người.
- Chủ nghĩa hiện thực và chủ nghĩa nhân đạo luôn luôn thể hiện rõ nét.
4, Con người Việt Nam và ý thức về bản thân:
- Con người Việt nam đề cao ý thức cộng đồng hơn ý thức cá nhân.
- Xây dựng đạo lý làm người với nhiều phẩm chất tốt đẹp: nhân ái, thuỷ chung, vị tha, giàu đức hy sinh…
- Ý thức về quyền sống cá nhân.
Tiết 3: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
I . Mục tiêu bài dạy
* Giúp học sinh nắm được:
- Các kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Biết xác định các nhân tố giao tiếp trong một hoạt động giao tiếp và nâng cao năng lực giao tiếp khi nói, khi viết và năng lực phân tích, lĩnh hội khi giao tiếp.
II- Phương tiện thực hiện:
Sánh giáo khoa. Sánh giáo viên.
Thiết kế bài học.
III. Tiến trình lên lớp
● Ổn định lớp
● Bài cũ
● bài mới
Hoạt động của GV & HS
Nội dung bài học
Ghi chú
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm HĐGT bằng ngôn ngữ và nội dung văn bản ở SGK.
TT1:học sinh đọc văn bản ở SGK và trả lời các câu hỏi.
● Các nhân vật nào tham gia trong các hoạt động giao tiếp. Hai bên có cương vị như thế nào ?
● Người nói nhờ ngôn ngữ để biểu đạt tâm tư tình cảm thì người nghe phải bày tỏ thái độ như thế nào ?
● Hai bên vua và bô lão lần lược đổi vai nhau ntn ?
● Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Ở đâu ? Vào thời điểm nào ?
● HĐGT hướng vào nội dung gì ?
● Mục đích giao tiếp là gì ? Cuộc giao tiếp đó có đạt được mục đích hay không ?
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu HĐGT thông qua bài Tổng quan VHVN ?
TT1: Đọc lại đôi nét chính của bài tổng quan
● Hoạt động giao tiếp diễn ra trong hoàn cảnh nào ?
● Nội dung giao tiếp ? về đề tài gì ? Bao gồm những vấn đề cơ bản nào ?
● Phương tiện ngôn ngữ và cách thức tổ chức VB có đặc điểm gì nổi bật ?
Hoạt động 3: Giúp học sinh hiểu khái niệm HĐGT.
Củng cố: Cho HS đọc lại phần ghi nhớ ở SGK và rút ra kết luận.
Dặn dò: Học bài và soạn bài mới: Khái quát VHDG Việt Nam.
I- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
a, Nhân vật tham gia giao tiếp
- Vua và các bô lão
- Mỗi bên có cương vị khác nhau:
* Vua: Cai quản đất nước
* Bô lão : Người từng giữ trọng trách của triều đình nay đã nghỉ hưu, hoặc được vua mời đến tham dự hội nghị.
b, Người tham gia giao tiếp:
Người nghe - người đọc lắng nghe để chiếm lĩnh nội dung.
● Người nghe – Bô lão → Vua
● Hai bên thảo luận về vấn đề chống giặc Mông Cổ : Vua - người nghe. → Vua - người nói
● HĐGT diễn ra ở Điện Diên Hồng. Lúc quân Nguyên Mông kéo quân sang xâm lược nước ta.
- HĐGT hướng vào nội dung: Hoà hay đánh.
- Đề cập đế vấn đề hệ trọng còn hay mất của quốc gia, dân tộc và mạng sống của con người
* Mục đích giao tiếp: Lấy ý kiến của mọi người, thăm dò lòng dân, và quyết tâm giữ nước nhà trong hoàn cảnh lâm nguy.
- Cuộc giao tiếp đã đạt được mục đích.
* Tìm hiểu HĐGT qua bài : Tổng quan VHVN
- Các nhân vật giao tiếp:
Người viết SGK, SGV, học sinh, sinh viên, giáo sư, tiến sĩ…
- HĐGT diễn ra ở bộ phận cấu thành của VHVN, tiến trình phát triển cuả lịch sử VHVN, thành tựu VHVN, còn phải phát hiện ra nét lớn về nội dung & nghệ thuật của VHVN.
à Cung cấp tri thức cần thiết cho người đọc. Qua văn bản giao tiếp đã hiểu được kiến thức cơ bản của nền VHVN.
à Sử dụng ngôn ngữ của văn bản khoa học, là khoa học giáo khoa, văn bản có bố cục rõ ràng. Đề mục có hệ thống và dẫn chứng lý lẽ tiêu biểu.
HĐGT: Là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ nhằm thực hiện mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động…
Ghi nhớ: HĐGT phải có nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp & phương tiện giao tiếp.
- Giao tiếp phải thực hiện mục đích nhất định.
- Mỗi HĐGT gồm 2 quá trình: Tạo lập VB
Lĩnh hội VB
Tiết 4 KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
I, Mục tiêu bài dạy:
- Giúp học sinh hiểu được đặc trưng của Văn học dân gian Việt Nam
- Định nghĩa về Văn học dân gian Việt Nam
- Vai trò của VHDG đối với Văn học viết và văn hoá dân tộc.
II, Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV
Thiết kế bài học.
III, Tiến trình bài dạy:
Ổn định lớp
Bài cũ: Hãy nêu quá trình phát triển văn học viết Việt Nam ?
Bài mới :
Hoạt động của GV&HS
Nội dung bài học
Ghi chú
Hoạt động 1: HD HS tìm hiểu đặc trưng của VHDG
TT1: HS đọc phần I
● VHDG là gì ?
● Tại sao VHDG là nghệ thuật ngôn từ ?
● Truyền miệng là phương thức như thế nào ?
● Tại sao sáng tác dân gian là sáng tác tập thể ?
● VHDG có những đặc trưng cơ bản nào ?
● Thế nào là tính truyền miệng ?
TT6: Thế nào là tính tập thể ?
Hoạt động 2: Giới thiệu cho học sinh các thể loại của VHDG.
TT1: Hs đọc phần II
● VHDG gồm có những thể loại nào ?
● Thế nào là thần thoại ?
● Thế nào là sử thi ?
● Thế nào là truyền thuyết ?
● Thế nào là truyện cổ tích
Những nội dung mà truyện cổ tích thường thể hiện ?
● Thế nào là truyện ngụ ngôn ?
● Thế nào là truyện cười ?
● Thế nào là tục ngữ ?
● Thế nào là câu đố ?
● Thế nào là ca dao ?
● Thế nào là vè ?
● Thế nào là truyện thơ ?
● Thế nào là chèo ?
Hoạt động 3: Giới thiệu những giá trị cơ bản của VHDG Việt nam ?
TT1: Gọi hs đọc phần III
● Tạo sao nói VHDG là kho tri thức ?
● Tính GD của VHDG được thể hiện ntn ?
● VHDG có giá trị thẩm mỹ như thế nào ?
* Củng cố: Cho hs đọc kỹ phần ghi nhớ ở SGK.
* Dặn dò: Học bài và soạn bài mới HĐGT bằng ngôn ngữ (tt)
I, Đặc trưng cơ bản của VHDG:
* Định nghĩa : VHDG là sản phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo nhằm phục vụ trong sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng.
- Bất cứ một văn bản nghệ thuật nào cũng được sáng tạo bằng nghệ thuật ngôn từ.
à Là phương thức truyền miệng từ ngày này sang người khác, đời này sang người khác.
à Không có chữ viết nên ông cha ta lưu truyền bằng miệng nên nảy sinh ý định chỉnh sửa văn bản cho hoàn chỉnh. Vì vậy, sáng tác dân gian là sáng tác tập thể.
- VHDG có 2 đặc trưng cơ bản: tính truyền miệng
Tính tập thể.
1, Tính truyền miệng: Không lưu hành bằng chữ viết mà truyền miệng từ người này sang người kia, từ đời này sang đời khác. Tính truyền miệng làm nên sự phong phú đa dạng của VHDG và làm nên nhiều bản gọi là dị bản.
2, Tính tập thể : Quá trình sáng tác tập thể diễn ra: cá nhân khởi sướng, tập thể hưởng ứng tham gia chỉnh sửa, thêm bớt cho hoàn chỉnh.
- Mọi người có quyền tu bổ chỉnh sửa sáng tác dân gian.
II, Hệ thống các thể loại VH dân gian Việt Nam.
1, Thần thoại: Thần thoại là loại hình tự sự dân gian thường được kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên thể hiện khác vọng chinh phục tự nhiên và quá trình sáng tạo văn hoá của người Việt cổ.
2, Sử thi: Là tác phẩm có quy mô lớn, ngôn từ có vần, nhịp, xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng kể về một hoặc nhiều biến cố xảy ra trong đời sống cộng đồng.
- Quy mô lớn về phạm vi và độ dài của truyện.
- Nhân vật anh hùng mang cốt cách & niềm tin của cộng đồng.
3, Truyền thuyết: Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng lý tưởng hoá, thể hiện sự ngưỡng mộ của nhân dân đối với những người có công với đất nước.
4, Truyện cổ tích: Là cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
5, Truyện ngụ ngôn: Là tác phẩm có kết cấu chặt chẽ thông qua các ẩn dụ kể về các sự kiện liên quan đến con người.
Nhân vật trong truyện ngụ ngôn có thể là người và các con vật.
6, Truyện cười: Là tác phẩm tự sự dân gian kể về các mâu thuẩn trong cuộc sống làm nổi bật lên tiếng cười nhằm mục đích giả trí và phê phán. Truyện có kết cấu chặt chẽ và kết thúc bất ngờ.
7, Tục ngữ: Là câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm, thực tiễn…
8, Câu đố : Là văn vần những câu nói có vần mô tả vật nào đó bằng những hình tượng kỳ lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm giải trí, tư duy và cung cấp những tri thức thông thường về cuộc sống.
9, Ca dao: là những bài thơ trữ tình dân gian thường là những câu hát có vần điệu nhằm diễn tả ý tưởng nội tâm của con người.
10, Vè; Là tác phẩm tự sự dân gian kể về các sự kiện diễn ra trong xã hội nhằn thông báo và bình luận.
11, Truyện thơ: Là tác phẩm dân gian bằng thơ, diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người khi hạnh phúc và công bằng bị xã hội tước đoạt.
12, Chèo: Là tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán đả kích mặt trái của xã hội.
III- Những giá trị cơ bản của VHDG Việt nam:
1, Văn học dân gian là kho trí thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc:
Là nhận thức của nhận dân đối với cuộc sống quanh mình và những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ cuộc sống.
2, VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người:
GD tinh thần nhân đạo tôn vinh những giá trị con người và đấu tranh giải phóng con người khỏi áp bức bất công.
3, VHDG có giá trị thẩm mỹ to lớn góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền Văn học dân tộc:
- Giúp người đọc, người nghe có khả năng nhạy cảm trước cái đẹp.
- VHDG có vai trò to lớn chủ đạo khi chưa có văn học viết.
Tiết 5: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ ( TT)
Mục tiêu bài dạy:
Giúp học sinh có được những kiến thức về văn bản, đặc điểm của văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản.
Nâng cao kỷ năng thực hành phân tích và tạo lập VB trong giao tiếp. Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.
Phương tiện thực hiện :
SGK, SGV
Thiết kế bài học.
Tiến trình bài dạy:
Ổn định lớp.
Bài cũ: Định nghĩa HĐGT và điểm lưu ý khi GT ?
Baì mới:
Hoạt động của GV &HS
Nội dung bài học
Ghi chú
Hoạt động 1: Cho hs luyện tập phân tích nhân tố giao tiếp ở văn bản 1.
TT1 : Cho HS đọc và làm BT 1
● Nhân vật giao tiếp ở đây là những người ntn ?
● HĐGT diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Và thích hợp với cuộc trò chuyện đó không ?
● Nhân vật anh nói điều gì ? Nhằm mục đích gì ?
● Cách nói của nhân vật anh có phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp không ?
● Em có nhận xét gì về cách nói của chàng trai ?
Hoạt động 2: Cho hs đọc VB2 và phân tích HĐGT của văn bản đó.
TT1:Cho HS Làm bài tập 2
● Trong cuộc giao tiếp trên, các nhân vật đã thực hiện bằng ngôn ngữ và hành động cụ thể nào ? Nhằm mục đích gì ?
● Cả 3 câu nói của cụ già đề có hình thức của câu hỏi nhưng cả 3 câu có dùng để hỏi hay không ?
● Lời nói của nhân vật đã bộc lộ tình cảm thái độ và quan hệ trong giao tiếp như thế nào ?
Hoạt động 3: Cho hs đọc văn bản Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương.
● Hồ Xuân Hương giao tiếp với người đọc về vấn đề gì ? Bằng phương tiện từ ngữ và hình ảnh nào ?
● Người đọc căn cứ vào đâu để tìm hiểu và cảm nhận bài thơ ?
Hoạt động 4: HDHS viết 01 thông báo ngắn gọn về việc làm sạch môi trường nhân ngày Môi trường thế giới.
TT1: HDHS làm bài ở nhà theo yêu cầu sau.
Hoạt động 5: Cho hs phân tích HĐGT trong bức thư của Bác
TT1: Học sinh đọc bức thư của Bác và phân tích: Thư Bác viết cho ai ?
● Hoàn cảnh của người viết và người nhận như thế nào ?
● Thư viết về chuyện gì ? Nội dung giao tiếp ?
● Thư viết để làm gì ?
● Nên viết như thế nào ?
* Củng cố: Qua bài luyện tập ta rút ra được những gì khi tham gia giao tiếp ?
* Dặn dò: Học bài và soạn bài tiếp theo : Văn bản.
Luyện tập:
* Phân tích nhân tố giao tiếp:
1, Đêm trăng thanh anh mới hỏi chàng
Tre non đủ lá đan sàng nên chăng ?
à Nhân vật giao tiếp : Chàng trai và cô gái
à HĐGT diễn ra: Đêm trăng sáng, thanh vắngà phù hợp với câu chuyện tình của đôi lứa.
à Nhân vật anh nói về “ Tre non đủ lá” để tính chuyện đan sàng à có ngụ ý: Họ đã trưởng thành nên tính chuyện kết duyên à Chàng trai tỏ tình với cô gái.
à Cánh nói khéo léo phù hợp với nội dung và mục đích giao tiếp.
à Chàng trai thể hiện sự tế nhị của mình qua cách nói, có hình ảnh đậm đà, tình cảm dễ đi sâu vào lòng người trong cuộc.
2, Đoạn đối thoại giữa cụ già và A Cổ
* Các hành động giao tiếp của 2 nhân vật:
- Chào ( Cháu chào ông ạ! )
- Chào đáp lại ( A Cổ hả ?)
- Khen ( lớn tướng rồi nhỉ ? )
- Hỏi ( Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không ? )
- Trả lời ( Thưa ông, có ạ ! )
à Chỉ có 1 câu hỏi: Bố cháu có gửi pin lên cho ông không ? Các câu còn lại để chào và khen.
à Lời nói của 2 nhân vật giao tiếp bộc lộ tình cảm giữa ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính mến ông và ông tỏ thái độ trìu mến cháu.
* Bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương
- Hồ Xuân Hương miêu tả và giới thiệu với mọi người về: Bánh trôi nước.
* Mục đích: Giới thịệu thân phận chìm nổi của mình: Một con người tài hoa mà bất hạnh, không quyết định được hạnh phúc của mình nhưng dù ở hoàn cảnh vẫn gi tấm lòng son.
à Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương để hiểu và cảm nhận bài thơ Hồ Xuân Hương có tài nhưng số phận trớ trêu, bất hạnh. Nhưng dù ở hoàn cảnh nào bà vẫn giữ gìn được phẩm chất của mình.
* Yêu cầu: Viết thông báo ngắn gọn song phải có mở đầu và kết thúc.
- Đối tượng giao tiếp là học sinh toàn trường.
- Hoàn cảnh giao tiếp: Nhà trường và ngày Môi trường thế giới.
* Bức thư của Bác
- Viết cho toàn thể học sinh.
- Người nhận là học sinh, chủ nhân tương lai của đất nước.
- Đất nước vừa giành được độc lập; học sinh lần đầu tiên đón nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Người viết giao nhiệm vụ và khẳng định quyền lợi của học sinh.
* Nội dung giao tiếp: Bộc lộ niềm sung sướng vì HS thể hiện tương lai của đất nước được hưởng độc lập. Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh. Lời chúc của Bác.
* Mục đích giao tiếp : Chúc mừng học sinh nhân ngày đầu tiên tựu trường của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa., xác định nhiệm vụ vẻ vang của học sinh.
- Nên viết ngắn gọn, lời lẽ chân tình, ấm áp…
* Ghi nhớ: Khi tham gia gia tiếp phải chú ý:
- Nhân vật, đối tượng giao tiếp.
- Mục đích giao tiếp.
- Nội dung giao tiếp.
- Giao tiếp bằng cách nào.
Tiết 6: VĂN BẢN
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp Học sinh nắm được một số khái niệm và đặc điểm của văn bản
- Nâng cao năng lực phân tích tạo lập văn bản.
II- Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV
Thiết kế bài học.
III- Tiến trình bài dạy:
Ổn định lớp
Bài cũ.
Bài mới.
Hoạt động của GV& HS
Nội dung bài dạy
Ghi chú
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của văn bản.
TT1 : Cho HS tìm hiểu khái niệm VB
● Thế nào là văn bản ?
TT2: Hs đọc các văn bản ở SGK ?
● Mỗi VB được người nói tạo ra trong hoạt động nào ? Để đáp ứng nhu cầu gì ? Số câu ở mỗi VB như thế nào ?
● Mỗi VB đều đề cập đến vấn đề gì ? Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong mỗi VB không ?
● VB(3) có bố cục như thế nào ?
● VB tạo ra nhằm mục đích gì ?
● Về hình thức VB(3) có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào ?
● Mục đích của mỗi VB ?
● Hãy nêu đặc điểm của văn bản ?
Hoạt động 2: Cho Hs tìm hiểu khái quát các loại VB.
● So sánh VB1,2,3.? Vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản này là gì ?
● Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản ? Cách thể hiện nội dung ?
● Phạm vi sử dụng các loại văn bản trong xã hội ?
● Mục đích giao tiếp của mỗi loại văn bản ?
● Lớp từ ngữ riêng cho loại văn bản như thế nào ?
* Củng cố: Cho học sinh đọc kỹ phần ghi nhớ ở SGK.
* Dặn dò: Học bài, soạn bài mới (tt) Chiến thắng Mtao Mxây.
I- Khái niệm và đặc điểm:
1, Khái niệm: Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong HĐGT bằng ngôn ngữ và th.ường có nhiều câu.
- Văn bản tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung. Quan hệ giữa người và người.
VB (1): Gần người tốt ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng một câu.
VB(2); HĐGT tạo ra trong HĐGT giữa cô gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái. Sử dụng 4 câu.
VB(3): HĐGT giữa vị chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào là nguyện vọng khẩn thiết và quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ, độc lập, tự do. Văn bản gồm 15 câu.
à VB(1)(2)(3) đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai nhất quán.
● VB(1) Là quan hệ giữa người với ngườià đặt vấn đề và giải quyết rõ ràng.
● VB(2) Lời thanh thân của cô gái à Cách giải quyết thể hiện rõ ràng.
● VB(3) Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: Lập trường chính nghĩa giữa ta và dã tâm của giặc và nêu lên chân lý của dân tộc: thà hy sinh chứ không chịu mất nước.
VB (3) Bố cục rõ ràng:
Phần mở đầu: “ Hỡi đồng bào toàn quốc”
Thân bài “ Chúng ta muốn hoà bình nhất định về dân tộc ta”
Kết bài: Phần còn lại.
* Mục đích:
- VB(1): Truyền đạt kinh nghiệm sống.
- VB (2): Lời than thân để gọi sự hiểu biết và cảm thông của mọi người với số phận người phụ nữ.
- VB(3): Kêu gọi, khích lệ thể hiện quyết tâm của mọi người trong kháng chiến chống Pháp.
à VB(3) có bố cục rõ ràng:
Mở bài: Nêu nhân tố cần giao tiếp ( đồng bào )
Thân bài: Lập trường chính nghĩa giữa ta và dã tâm của thực dân Pháp.
Kết bài: Khẳng định nước Việt nam độc lập và kháng chiến thắng lợi.
è Mỗi văn bản đều tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
2, Đặc điểm của văn bản:
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ và xây dựng theo kết cấu mạch lạc.
- Mỗi VB có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung lẫn hình thức.
- Mỗi văn bản nhằm thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.
II- Các loại văn bản:
* So sánh các loại văn bản.
-VB(1) và VB(2) thuộc loại văn bản nghệ thuật.
- VB(3) thuộc loại văn bản chính luận.
* Có các loại văn bản sau:
(1) VB thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ( thơ, nhật ký )
(2) VB thuộc phong cách ngôn ngữ gọt dũa: VBNT, VBKH. VB chính luận, Vb hành chính, công vụ, VB báo chí..
à Từ ngữ VBNT, VB chính luận…
* Phạm vi sử dụng rộng rãi các loại văn bản trong xã hội không trừ một văn bản nào.
* Mục đích giao tiếp của các loại văn bản:
-VBNT: Giao tiếp với tất cả công chúng bạn đọc.
-VBKH: Dành cho các ngành khoa học, sgk…
-VB chính luận: Những bài xã luận của các cơ quănđng tải trên báo, trên các lĩnh vực chính trị xã hội, VHNT, tranh luận về vấn đề nào đó.
-VB hành chính công cụ: Dành cho tất cả mọi người trong đời sống.
- VB báo chí: Dành cho phóng viên giao tiếp với mọi người.
* Từ ngữ:
- Ngôn ngữ hình tượng giàu sắc thái biểu cảm cho VBNT.
- Ngôn ngữ chính luận: rõ ràng, chặt chẽ.
- VBKH: ngôn ngữ nghệ thuật.
-VB hành chính – công vụ: ngôn ngữ sử dụng theo khuôn mẫu.
-VB báo chí: Ngôn ngữ chính xác, rõ ràng.
Tiết 7&8 CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY
( Trích Sử thi Đăm Săn )
I- Mục tiêu bài dạy:
- Giúp Học sinh:
* Nắm được đặc điểm nghệ thuật xây dựng nhân vật anh hùng, sử thi, nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ của sử thi.
* Nhận thức được lẽ sống, niềm vui của mỗi người chỉ có được trong cuộc đấu tranh vì danh dự, hạnh phúc cho mọi người.
II- Phương tiện thực hiện:
SGK, SGV
Thiết kế bài học.
III- Tiến trình bài dạy:
Ổn định lớp
Bài cũ: Đặc trưng cơ bản của VHDG ?
Bài mới.
Hoạt động của GV& HS
Nội dung cần đạt
Ghi chú
Hoạt động 1: Cho hs đọc và tìm hiểu đôi nét về sử thi Đam Săn.
TT1: Gọi hs đọc phần tiểu dẫn ở Sgk.
TT2 : GV tóm tắt Sử thi Đam Săn
● Hãy cho biết vị trí của trích đoạn.
TT3 : GV tổ chức phân vai theo nhân vật cho học sinh đọc trích đoạn.
● Hãy nêu đại ý của đoạn trích ?
II - Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung đoạn trích:
● Tại sao Đăm săn khiêu chiến ? Thái độ của hai nên như thế nào ?
“ Ơ chêng… ta thách nhà ngươi đọ dao với ta đấy…”
● Lần đấu thứ nhất được miêu tả như thế nào ?
● Cuộc đọ sức quyết liệt như thế nào ? Sức mạnh của Đăm săn ?
● Nhân vật ông trời đóng vai trò như thế nào ?
●Em có nhận xét gì về cách xây dựng nhân vật Đăm săn ?
● Cuộc chiến đấu của Đăm Săn giành lại hạnh phúc gia đình nhưng lạ
File đính kèm:
- Giao an lop 10m.doc