A, Mục đích yêu cầu
1. Kiến thức:
Ôn tập và củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học, hiểu thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn
3. Thái độ:
B, Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Giáo viên
SGK, SGV, giáo án
2. Học sinh:
SGK, vở ghi, soạn
C, Tiến trình dạy học
1. ổn định
.
.
.
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
30 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 10 Tiết 61: làm văn tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:.................
Tiết 61: Làm văn
tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh
*************************************
A, Mục đích yêu cầu
1. Kiến thức:
Ôn tập và củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh đã học, hiểu thế nào là tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng viết văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn
3. Thái độ:
B, Chuẩn bị của thầy và trò:
1. Giáo viên
SGK, SGV, giáo án
2. Học sinh:
SGK, vở ghi, soạn
C, Tiến trình dạy học
1. ổn định
.......................................................
.......................................................
.......................................................
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1
Hoạt động nhóm
Chia nhóm( 3 nhóm), thời gian hoạt động( 5 phút)
Nhóm 1, ý a
Nhóm 2, ý b
Nhóm 3, ý c
Các nhóm nhận nhiệm vụ và phân công thư kí nhóm trưởng và hoạt động
Đại diện các nhóm lần lượt trình bày và nhận xét chéo
GV nhận xét, định hướng
GV treo bảng phụ( máy chiếu hắt văn bẳn thuyết minh: Cây dừa Bình định).
. Người viết có những hiểu biết gì về cây dừa Bình Định?
Để có được nhữn hiểu biết ấy người viết phải làm gì?
.Từ ví dụ trên hãy cho biết những yêu cầu để đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh?
* Hoạt động 2.
. Nhận xét ý nghĩa luận điểm khi đứng độc lập?
. Phân tích tính cụ thể, hấp dẫn, dễ hiểu của luận điểm khi đặt trong cả đoạn văn?
. Theo em khi nói “ Hồ Ba Bể từ lâu đã nổi tiếng là danh lam thắng cảnh bậc nhất Việt Nam...” có đúng không?
. Khi gắn câu đó với câu truyện “Pò giá mải” thì thắng cảnh Hồ Ba Bể hiện lên như thế nào?
. Tính hấp dẫn của văn bẳn thuyết minh được thể hiện ở chỗ nào?
. Có những biện pháp nào làm cho văn bản thuyết minh trở nên hấp dẫn?
GV: Khi thuyết minh thắng cảnh phải vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, địa chất, môi trường... để miêu tả đối tượng, khắc hoạ đối tượng.
* Hoạt động 3
. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
* Hoạt động 4
Gọi HS lên bảng làm bài tập
Nhận xét và chữa.
I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
*Trả lời câu hỏi SGK
a. Chưa chuẩn xác vì:
Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ học văn học dân gian
Chương trình VHDG Ngữ văn 10 không phải chỉ học ca dao mà học truyền thuyết, cổ tích, sử thi...
Chương trình văn học dân gian Ngữ văn 10 không học bài học về tục ngữ, câu đố.
b. Chưa chuẩn ở chỗ: Bình ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn- tức là giá trị nội dung , tư tưởng, nghệ thuật bất tử( ngàn đời). ở đây lại nói bài cáo viết cách đây một ngàn năm.
c. Văn bản trong SGK không thể dùng để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm vì: mới chỉ nói đến phần thân thế chứ chưa hề nói đến phần thơ của ông.
* Tìm hiểu văn bản thuyết minh: Cây dừa Bình định- S thiết kế tr 46.
- Mảnh đất thích hợp dừa sống là ở Bình Định
- Tác dụng của dừa trong đời sống của người dân Bình Định: thân cây, lá, cọng,gốc, cùi, sọ,vỏ, cây ...
Người viết phải quan sát thể nghiệm mới có được những thông tin chính xác về dừa Bình Định như thế.
2. Những yêu cầu đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh:
- Tìm hiểu thấu đáo vấn đề thuyết minh trước khi viết
-Thu thập tài liệu trước tham khảo, tài liệu có giá trị của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học..Khi thu thập phải chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu đó để kịp thời cập nhật thông tin mới.
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1. Ví dụ
* Văn bản 1
- Luận điểm: Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của trẻ sẽ phải chịu đựng kìm hãm. luận điểm trình bày độc lập có ý nghĩa khái quát, trìu tượng và có phần áp đặt
- Luận điểm trở nên cụ thể, sinh động và hấp dẫn khi có các chi tiết, số liệu( trẻ ít chơi đùa, ít tiếp xúc có bộ não bé hơn so với bình thường là 20- 30 %; bộ não của những con chuột nhốt trong hộp có đồ chơi tiếp điểm thần kinh nhiều hơn so với những con chuột nhốt trong hộp không có đồ chơi)
* Văn bản 2:
- Hồ Ba Bể từ lâu đã nổi tiếng là danh lam thắng cảnh bậc nhất Việt Nam...
Nói như vậy đúng nhưng không hấp dẫn
- Khi gắn hồ Ba Bể với truyền thuyết Pò giá Mải ( Đảo bà goá) thì hồ Ba Bể trở nên hấp dẫn hơn, lung linh hơn, và dễ nhớ hơn, đặc biệt với những người chưa một lần đến với hồ Ba Bể có thể hình dung giữa lòng hồ có một hòn đảo.
2. Tính hấp dẫn
- Văn bản thuyết minh hấp dẫn là văn bản lôi cuốn, cuốn hút người đọc người nghe.
- Biện pháp:
+ Sử dụng những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xácđể văn không trừu tượng mơ hồ.
+ Dùng các thủ pháp so sánh đối chiếu để gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng thuyết minh.
+ Dùng các kiến thức liên môn, liên nghành để tô đậm hình ảnh của đối tượng thuyết minh.
+ Lời văn phải có hình ảnh có cảm xúc.
III. Ghi nhớ
SGK
IV. Luyện tập
Tính hấp dẫn được thể hiện ở chỗ
- Sử dụng nhiều kiểu câu dài ngắn, nghi vấn, cảm thán...
_ Dùng thủ pháp:
+ so sánh “ Bó hành hoa xanh như lá mạ”
+ Biểu cảm: “Trông mà thèm quá”; “ Có ai lại đừng ăn cho được”
Bộc lộ trực tiếp cảm xúc khi nói về đối tượng
4. Củng cố dặn dò
- Hệ thống lại kiến thức
- Về nhà học và chuẩn bị bài “ Tựa trích diễm thi tập”
Ngày giảng:.........................
Tiết 62 Đọc văn
Tựa “trích diễm thi tập”
( hoàng đức lương)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
Hiểu được tấm lòng trân trọng, tự hào và ý thức trách nhiệm của tác giả đối với di sản văn hoá dân tộc. Nắm được cách lập luận chặt chẽ của văn bản tựa
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản tựa
3. Thái độ: Có trách nhiệm trong việc duy trì, bảo tồn di sản văn hoá của dân tộc
B. Chuẩn bịu của thầy và trò
. SGK,SGV,Giáo án, lời nói đầu trong cuốn Nguyễn Trãi về tác gia tác phẩm
SGK.vở ghi, soạn
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định
....................................................
.....................................................
......................................................
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1
. Những nội dung cơ bản phần tiểu dẫn?
. Những điểm cơ bản về tựa?
* Hoạt động 2
Gọi học sinh đọc đoạn 1
. Luận điểm ở đoạn 1 tác giả nêu là gì?
. Có những nguyên nhân nào?
Gọi HS đọc đoạn văn “ vì 4 lí do trên......rách nát tan tành”
. Đó có phải là nguyên nhân khiến cho thơ văn không lưu truỳen hết ở đời không?
. Nhận xét gì về cách kết thúc đoạn văn này? Qua đó nói lên điều gì?
Gọi HS đọc đoạn 2
Đoạn văn cho thấy đièu gì?
( thực trạng dẫn đến tâm trạng)
Cách viết đoạn văn này làm cho người đọc dễ cảm thông, thuyết phục hơn . Hãy chỉ ra cách viết đó?
Gọi HS đọc đoạn 3
. Động cơ khiến tác giả viết sách?
Hoàng Đức Lương đã làm gì để hoàn thành bộ sách?
. Thái độ của tác giả như thế nào?
* Hoạt động3
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
* Hoạt động 4
Hoạt động nhóm
Chia nhóm( 3 Nhóm), thời gian thảo luận( 5 phút)
Giao nhiệm vụ cho các nhóm( phát phiếu học tập: Đối chiếu điểm giống và khác nhau gi
ã lời tựa của Hoàng Đ]cs Lương với lời nói đầu cuốn Nguyễn Trãi về tác gia tác phẩm), các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên và hoật động
Các nhóm cử đại diện trình bày và nhận xét
GV định hướng
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả
- ( ?-?) , là tiến sĩ thời Lê
- Người không tiếc công sức đẻ sưu tầm, bảo tồn di sản văn hoá dân tộc
2. Tựa
- Tựa là bài viết được đặt ở đầu trang sách tương tự như lời nói đầu, lời giới thiệu, lời tự bạch..ngày nay. Thường được dùng để phân biệt với lời bạt, lời nói saucủa cuốn sách do chính tác giả hoặc người khác viết.
- Tựa giới thiệu rõ với người đọc về cuốn sách, động cơ, mục đích kết cấu, bố cục ...của tác giả hoặc những nhận xét, đánh giá phê bình, cảm nhận của người đọc.
- Tựa được viết bằng thể văn nghị luận hoặc thuyết minh, hoặc biểu cảm hoặc tổng hợp: nghị luận, thuyết minh, biểu cảm.
- Tựa của Hoàng Đức Lương thuộc loại tổng hợp
II. Đọc hiểu
1. Đoạn 1.
- Những nguyên nhân làm cho thơ văn không lưu truyền hếtở đời.
+ Nguyên nhân chủ quan:
. Chỉ có thi nhân – nhà thơ người có học vấn mới thấy được cái hay, cái đẹp của thơ ca.
Đặt tên: ít người am hiểu .
Lập luận: bắt đầu bằng liên tưởng so sánh ( Thơ văn như khoái chá, gấm vóc, sắc đẹp, vị ngon ngoài vị ngon) cuối cùng kết luận: “ chỉ có thi nhân ... ở trên đời”.
. Người có học thì bận rộn chốn quan trường hoặc lận đận trong khoa cở, ít để ý đến thơ ca.
Đặt tên: Danh sĩ bận rộn
. Có người quan tâm đến thơ ca nhưng không đủ năng lực và kiên trì
Đặt tên: Thiếu người tâm huyết
. Triều đình chưa quan tâm đến thơ ca.
Đặt tên: Chưa có lệnh vua.
+ Nguyên nhân khách quan.
. Sức phá huỷ của thời gian đối với sách vở
. Chiến tranh cũng góp phần thiêu huỷ thơ văn trong sách vở.
Đoạn văn nói về nguyên nhân khách quan kết thúc bằng câu hỏi mang ý nghĩa phủ định: “ Thì còn giữ mãi thế nào được mà không rách nát tan tành”
Qua đó tác giả gián tiếp bày tỏ nỗi lòng xót xa trước thực trạng thơ văn không lưu truyền hết ở đời. đây là nguyên nhân căn bản thôi thúc nhà văn viết trích diễm thi tập
Lập luận chung của cả đoạn văn là qui nạp, với luận điểm luận cứ vững chắc, lập luận chặt chẽ.
2. Đoạn 2
- Đoạn văn trực tiếp bày tỏ tâm trạng, tâm sự của tác giả trước thực trạng đau lòng:
+ Khảo cứu thơ văn Lý Trần gặp khó khăn
+ Giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc đang bị huỷ hoại và dần chìm trong quên lãng
Tác giả: thở than, trách lỗi các trí thức đương thời,thương xót tiếc nuối trước thực trạng đau lòng đó.
Như vậy đoạn văn có sự tham gia của các yếu tố biểu cảm, trữ tình làm cho người đọc cảm thông và bị thuyết phục
3. Đoạn 3
* Động cơ viết sách
- Sách vở thơ ca Việt nam rất hiếm
“ Không khảo cứu vào đâu được”
nên người học như Hoàng Đức Lương chỉ trông vào thơ bách gia đời Đường
- Nhu cầu bức thiết của đời sông, xã hội
“ một đất nước văn hiến xây dựng đã mấy trăm năm ... không có quyển sách nào làm căn bản”
* Công việc phải làm để hoàn thành cuốn sách:
- Tìm quanh hỏi khắp
để sưu tầm những tác phẩm của người đi trước
- Thu lượm thêm thơ của những người hiện đang làm quan
- Biên soạn thành sách: Chọn bài hay, chia xếp thành từng loại, đặt tên cho bộ sách
=) Đây là công việc khó khăn vất vả, đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và tâm huyết . đồng thời cũng là công việc hết sức lớn lao, cao cả không phải ai muốn cũng làm được.
- Thái độ: Khiêm tốn
+ Tự coi mình: “ tài hèn sức mọn”
+ Nói với mọi người ở cuối các quyển sách “ mạn phép phụ thêm những bài viét vụng về”
III. Ghi nhớ
SGK
IV. Luyện tập
- Giống nhau: Có phần mục đích, ý nguyện của người viét
- Khác nhau:
+ Lời tựa của Hoàng Đức Lương thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc về mặt văn hoá văn học, biểu lộ niềm tin, tự hào về nền văn hoá văn học dân tộc
+ Nghệ thuật lập luận chặt chẽ văn thuyết minh, kết hợp với biểu cảm và gián tiếp thể hiện lòng yêu nước, tinh thần tự cường dân tộc.
4. Củng cố dăn dò
- Hệ thống lại kiến thức
- Về nhà học và làm bài tập
- Chuẩn bị bài “ hiền tìa là nguyên khí quốc gia”
Ngày giảng.........................
Tiết 63: Đọc thêm
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Thân nhân trung
A. Mục tiêu cần đạt
Kiến thức: Hiểu được giá trị văn bia trong văn miếu quốc tử giám
Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng nghị luận
Thái độ: Tầm quạn trọng của hiền tài và từ đó tu dưỡng rèn luyện trở thành hiền tài đất nước.
B. Chuẩn bị của thầy và trò
SGK, giáo án
SGK, vở ghi,soạn
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định
...................................
....................................
....................................
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1
. Trình bày những nét cơ bản về tác giả?
. Hoàn cảnh ra đời của bài kí?
* Hoạt động2
. Tìm hệ thống luận điểm?
Phân tích luận điểm?
. Hiểu thế nào là hiền tài, nguyên khí?
. Vai trò của hièn tài?
. Các thánh đế minh vương đã làm gì để khuyến khích hiền tài?
. ý nghĩa việc khắc bia tiến sĩ?
. Liên hệ tình hình nước ta ngày nay?
. Lập sơ đồbài văn bia để thấy được lập luận chặt chẽ, mạch lạc của bài văn bia?
. Học xong bài này cần ghi nhớ gì?
I. Tiểu dẫn
- Tác giả
( 1418-1499), tự Hậu Phủ
+ Quê: Yên Ninh, Yên Dũng( Bắc Giang)
+ Bản thân:
1469, đỗ tiến sĩ, nổi tiếng văn chương được vua Lê Thánh Tông tin dùng, ban cho hầu văn bút
Khi vua sáng lập hội tao đàn văn học được làm phó nguyên suý
- Hoàn cảnh ra đời1484 soạn bài đại bảo tam niên Nhâm tuất khoa tiến sĩ đề danh bi kí
II. đọc hiểu
* Hệ thống luận điểm:
- Hiền tài là nguyên khí quốc gia
- Những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương đối với hiền tài
- ý nghĩa việc khắc bia tiến sĩ
* Tìm hiểu các luận điểm
- Luận điểm1:
+ Hiền tài: Người có tài có đức, tài cao đức lớn
+ Nguyên khí: Khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triể của sự vật
Như vậy, với sự sống còn là phát triển của đất nước của dân tộc người hiền tài dóng một vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu
+ Luận điểm được phát triển theo kiểu diễn dịch, bằng cách so sánh đối lập để thấy được chân lí rõ ràng hiển nhiên.
- Luận điểm 2:
+ Quí trọng hiền tài, bồi dưỡng nhân tài, chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí
+ Cho khoa danh, đề cao bằng tước
Như thế vẫn chưa đủ
+ Như thế chỉ vang danh ngắn ngủi không lưu truyền lâu dài
- Luận điểm 3:ý nghĩa khắc bia tiến sĩ
+ Khuyến khích hiền tài
+ Ngăn ngừa điều ác
+ Dẫn việc dĩ vãng chỉ lối tương lai
Góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, phát triển
=) Luận điểm 1 là gốc, cơ sử. Luận điểm 3 là căn bản quan trọng vì có ý nghĩa thực tiễn
* Liên hệ: chính sách phát triển nhân tài, đề coa trí thức; quốc sách của đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh; chiến lược phát triển con người...; vinh danh đỗ thủ khoa các kì thi đại học ở văn miếu quốc tử giám hàng năm....
* Lập sơ đồ:
Tầm quan trọng của hiền tài
Khuyến khích , phát triển hiền tài
Những việc đã làm, đang làm và sẽ làm
ý nghĩa tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
III. Ghi nhớ
Tầm quan trọng đặc biẹt của hiền tài
Tình cảm thái độ đối với hiền tài
củng cố dăn dò
- Hệ thống lại kiến thức
- Về nhà học và chuẩn bị bài “ Bài viết số 5”
Ngày giảng:........................
Tiết 64+65: Làm văn
Bài viết số 5: văn thuyết minh
A. Mục tiêu càn đạt
1. Kiến thức: Có hiểu biết vêg di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, lễ hội truỳen thống
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng thuyết minh chuẩn xác, sinh động, hấp dẫn
3. Thái độ: Quan tâm, yêu quí, bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần của dân tộc
B. Chuẩn bị của thầy và trò
. Đề kiểm tra, giáo án
. Giấy kiểm tra
C.Tiến trình dạy học
1.ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Đề bài: Thuyết minh một lễ hội ghi lại những nét đẹp phong tục truyền thống hoặc thuyết minh một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử của đất nước quê hương
đáp án và biểu điểm
Bài viết phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
* Kĩ năng:
Vận dụng tốt phương pháp thuyết minh
Bố cục, cách diễn đạt sao cho bài văn thuyết minh vừa khúc chiết, mạch lạc, trong sáng, lại vừa có tính nghệ thuật
* Nội dung
Nôi dung thuyết minh phải chuẩn xác, hấp dẫn, làm nổi bật được vấn đề thuyết minh
Lựa chọn những nét riêng, đặc sắc và có sức cuốn hút đối với người đọc , người nghe để thuyết minh
9- 10 điểm đáp ứng các yêu cầu trên
7- 8 điểm đáp ứng được những yêu cầu trên, còn sai xót vài lỗi về chính tả, cách diễn đạt
5- 6 điểm đáp ứng các yêu cầu trên còn sai xót nhiều lỗi chính tả, diễn đạt
3-4 điểm đáp ứng những yêu cầu trên, còn vài sai xót chính tả, diễn đạt
1-2 điểm đáp ứng những yêu cầu trên, còn sai xót nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
0 điểm bỏ giấy trắng
4. Củng cố dặn dò
Hệ thống lại kiến thức
Về nhà chuẩn bị bài “ Khái quát lịch sử tiếng việt”
Ngày giảng:.......................
Tiết 66: Tiếng việt
Khái quát lịch sử tiếng việt
Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Nắm được một cách khái quát nguồn gốc, các mối quan hệ họ hàng, quan hệ tiếp xúc, tiến trình phát triển của tiếng việt và hệ thống chữ viết của tiếng việt.
Thấy rõ lịch sử phát triển của tiếng việt gắn bó với lịch sử phát triển của đất nước, của dân tộc.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng việt và có ý thức gìn giữ sự trong sáng tiếng việt
3. Thái độ: Bồi dường tình cảm quí trọng tiếng việt- tài snr lâu đời và quí búa của dân tộc
B. Chuẩn bị của thầy và trò
SGK, giáo án
SGK, vở ghi,soạn
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1
. Tiếng việt trải qua mấy thời kì phát triển? Đó là những thời kì nào?
. Nguồn gốc của tiếng việt trong thời kì dựng nước ?
. Quạn hệ họ hàng tiếng việt?
Quá trình phát triển của tiếng việt trong thời kì bắc thuộc như thế nào?
GV: với sự việt hoá đó tiếng việt trong thời kì này ngày càng phong phú hơn
Tiếng việt trong thời kì Pháp thuộc phát triển như thế nào?
. Tiếng việt từ sau cách mạng tháng tám đến nay phát triển như thế nào?
. Ưu điểm và nhược điểm của chữ Nôm?
. Ưu và nhược điểm của chữ quốc ngữ?
I. Lịch sử phát triển của tiếng việt
1. Tiếng việt trong thời kì dựng nước
a. nguồn gốc tiếng việt
- Tiếng việt có nguồn gốc bản địa
- Với nguồn gốc bản địa tiếng việt còn có sự giao lưu hội nhập với ngôn ngữ của các dân tộc khác( ngôn ngữ Nam á và Trung Hoa)
b. Quạn hệ họ hàng
- Tiếng việt thuộc họ ngôn ngữ Nam á được chia thành dòng: Môn( Mi an Ma) – Khơ me( căm pu chia). Từ dòng Mon – Khơ me đã tách ra Tiếng việt Mường
Nam á
KHơ me
Môn
Việt mường
- Đối chiếu Tiếng việt với tiếng mường, môn, khơ me.
Việt
Mường
Môn
Khơ me
Hai
hai
pi
ba
bốn
pon
buon
pon
tay
thay
day
tai
mũi
mui
cemuhah
muh
con
con
ko:n
kon
đất
tất
dey
ti
nước
đák
tuk
dak
=) Có quan hệ họ hàng với tiếng môn khơ me, có quan hệ mật thiết với ngôn ngữ tày, thái...tuy nhiên nó có qui luạt phát triển riêngvà có tính ổn định cao.
- Tiéng việt thời xưa chưa có thanh điệu, ngoài phụ âm đơn còn có phụ âm kép( tl, kl, pl...), Trong hệ thống âm cuối còn có các âm( -l, - h, -s...)
- Ngữ pháp: Từ được hạn định đặt trước, từ hạn định đặt sau
vd: Ngựa/ trắng( Trước)
Bạch/ mã( sau)
2. Tiếng việt trong thời kì bắc thuộc và chống bắc thuộc
- Tiếng việt có sự tiếp xúc với nhiều ngôn ngữ khác trong khu vực.Dài nhất và rộng nhất là sự tiếp xúc với ngôn ngữ Hán ( gần một nghìn năm bắc thuộc)
- Trong quá trình tiếp xúc, để phát triển mạnh mẽ tiếng việt đãvay mượn rất nhiều từ Hán . Sau đó việt hoá những từ Hán đó về mặt:
+ âm đọc( Cách đọc Hán việt)
+ ý nghĩa( giữ nguyên)
+ Phạm vi sử dụng
- Hoặc vay mựn bằng cách:
+ Rút gọn
+ đảo vị trí các yếu tố, đổi yếu tố( trong các từ ghép)
+ đổi nghĩa hoặc thu hẹp, mở roọng nghĩa...
- Đặc biệt nhiều từ Hán được việt hoá dưới hình thức sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng việt, hoặc chuyển đổi sắc thái khi dùng trong tiếng việt.
- Nhiều từ Hán được dùng như yếu tố tạo từ để tạo ra nhiều từ ghép chỉ thông dụng trong tiếng việt.
3. Tiếng việt trong thời kì tự chủ
- Nho học phát triển và giữ vị trí độc tôn, văn chương chữ Hán hình thành và phát triển.
- Dựa vào việc vay mượn yếu tố Hán ta đã xây dựng được ngôn ngữ dân tộc việt. Đó là chữ Nôm.
4. Tiếng việt trong thời kì Pháp thuộc
Tiếng việt bị chèn ép, ngôn ngữ chính thống trong thời kì này là tiếng Pháp
- Chữ quốc ngữ ra đời, sự ra đời của chữ quốc ngữ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của tiếng việt trên nhiều phương diện: Văn hoá, khoa học, báo chí, cách mạng...
5. Tiếng việt từ sau cách mạng tháng tám đến nay
Tiếng việt ngày càng được hoàn thiện và trở thành ngôn ngữ chính thống của quốc gia, bình đẳng với ngôn ngữ thế giới.
IV. Chữ viết của tiếng việt.
1. Chữ Nôm.
- là hệ thống chữ viết ghi âm, dùng chữ Hán hoặc bộ phận chữ Hán được cấu tạo lại để ghi tiếng việt theo nguyên tắc ghi âm tiết, trên cơ sở cách đợc chữ Hán của người việt.
- ưu điểm: Nhièu chứng tích tiếng việt cổ được bảo tồn, nhiều tác phẩm có giá trị được lưu truyền
- Nhược điểm: Không thể đánh vần được học chữ nào biết chữ đấy. Hơn nữa phải biết chữ hán
2. Chữ quốc ngữ.
- Mượn con chữ cái La Tinh của giáo sĩ phương tây vào giảng đạo sáng tạo ra chữ quốc ngữ. Đơn giản về hình thức kết cấu, dễ đọc, dễ nhớ . Mỗi chữ cái ghi một âm( trừ ttrường hợp đặc biệt)
- Hạn chế: một âm có thể ghi bằng nhiều con chữ khác nhau
4 . Củng cố dặn dò
Hệ thống lại kiến thức
Về nhà học và chuẩn bị bài “ Hưng đạo đại vương trần quốc tuấn”
Ngày giảng: .................
Tiết 67 Đọc văn
Hưng đạo đại vương trần quốc tuấn
Trích “ đại việt sử kí” – ngô sĩ liên
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Hiẻu cảm phục về tài năng, đức độ lớn của anh hùng dân tộc Tràn Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quí báu, bài học làm người mà ông để lại cho đời sau.
Thấy được cái hay sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử nhưng đậm chát văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc hoạ chân dung nhân vật lịch sử của tác giả và hiểu được thế nào là văn sử bất phân.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu chính sử.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình yêu đối với quê hương đất nước
B. Chuẩn bị của thầy và trò
. SGK, SGV, giáo án
. SGK, vở ghi, soạn
C. Tiến trình dạy học
1. ổn định
...............................
................................
................................
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1
Gọi HS đọc tiểu dẫn.
. Trình bày những nội dung cơ bản nằm trong phần tiểu dẫn?
* Hoạt động 2.
Gọi HS độc đoạn “ Từ đầu đến thượng sách giữ nước vậy”.
. Kế sách Quốc Tuấn dâng lên vua
là gì?
. Điều kiện quan trọng nhất trong tình thế vua đặt ra lúc bấy giờ là gì?
Hiểu như thế nào về chính sách khoan thư sức dân?
. Kết quả của những sách lược đó là gì?
. Qua đó em thấy Quốc Tuấn là người như thế nào?
. Khi cha Quốc Tuấn sắp qua dời ông dặn Quốc Tuấn điều gì?
. Tai sao An Sinh Vương lại dặn Quốc Tuấn như thế?
. Phản ứng của Quốc Túân trước lời dặn ấy như thế nào?
. Với những việc làm trên em thấy Quốc Tuấn là người như thé nào?
. Qua lời của vua Lê, Quốc Tuấn là người như thế nào?
Thảo luận nhóm:
Chia 4 nhóm, thảo luận trong 5 phút
Giao nhiệm vụ cho các nhóm(. Chi tiết nhân dân tin vào sự hiển linh của Hưng Đạo Đại Vương, đặc biẹt hình ảnh “ Tráp đựng kiếm có tiếng kêu” có ý nghĩa gì?) và các nhóm phan công nhiệm vụ và thảo luận
Đại diện các nhóm trình bày
GV: Hiện nay ở nhiều địa phương đã có đền thờ Quốc Tuấn và ông là một trong số ít những vị anh hùng dân tộc được tôn là thánh( Đức Thánh Trần). Điều đó cho thấy uy đức của ông có ảnh hưởng sâu rộng trong lòng người đọc.
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
- (? - ?)
- Quê: Chúc Lí- Chương Đức( Chúc Sơn- Chương Mĩ – Hà Tây).
- Bản thân:
+ Từng tham gia khởi nghĩa Lam Sơn
+ 1442, đõ tiến sĩ dưới thời Lê Thánh Tông,được cử vào viện hàn lâm
+ Đến đời Lê Thánh Tông được giưc chức hữu thị lang bộ lễ,triều liệt đại phu kiêm tư nghiệp quốc tử giám, tu soạn quốc tử quán.
+ Vâng lệnh vua Lê Thánh Tông bien soạn đại việt quốc sử kí
2. Đại việt sử kí toàn thư.
- Bộ sách chính sử lớn của văn học trunh đại được Ngô Sĩ Liên soạn dưới triều vua Lê thánh Tông năm 1479
- Cuốn sách gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử thời hồng bàng cho đến khi Thái Tổ lên ngôi
- Cuốn sách được biên soạn dựa trên cơ sở sách đại việt sử kí của Lê văn Hưu thời Trần, cuốn sách “ Sử kí tục biên”- Phan Phu Tiên thời Lê.
II. Đọc hiểu.
1. Phẩm chất Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
- Kế sách giữ nước của Trần Quốc Tuấn với vua.
+ Nên tuỳ thời thế mà có sách lược phù hợp
. Triệu Vũ dựng nước , vua Hán cho quân đánh nhân dân làm kế vườn không nhà chống.
. Đinh , Lê phương Bắc, phương Nam đồng lòng phá Tống.
. Lí, Trần vua tôi đồng tâm, anh em hoà mục, cả nước góp sức.
. Điều kiện quan trọng nhất để thắng được giặc, kế thượng sách giữ nước: “Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc”=) Chính sách khoan hoà rộng rãi với dân để dân có cuộc sống rễ chịu, như vậy người ra chính sách đó được nhân dân ủng hộ. Thực chất đây là chính sách thân dân láy dân làm gốc mà các nhà nho thời Lí – Trần đề cao
+ Binh pháp chống giặc cần vận dụng linh hoạt, không có khuôn mẫu nhất định: Lúc thì dùng đoản binh đánh úp phía sau, lúc thì dùng đoản binh chế trường trận, lúc thì phải dùng tướng giỏi, xem xét quyền biến.
=) Sách lược đó đã được các triều đại vận dụng thành công :Đinh Lê phá được quân Tống,Lí Trần bắt được Toa Đô, ô Mã N
File đính kèm:
- Tiet 61 Binh Ngo Dai Cao.doc