Giáo án Ngữ văn lớp 11 tuần 10

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức: Giúp học sinh :

- Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình “ Hai đứa trẻ”

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn học.

3. Thái độ: Học sinh có thái độ đồng cảm với những cảnh đời quẩn quanh, bế tắc, sống vô danh vô nghĩa

B. Chuẩn bị của GV và HS:

- GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ.

- HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo.

C. Cách thức tiến hành

- Phương pháp đọc – hiểu, đọc diễn cảm kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức nêu vấn đề, trao đổi và thảo luận.

- Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng việt và đọc văn

C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 ?

 

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 11 tuần 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tiết 35+36+37 HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp học sinh : - Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình “ Hai đứa trẻ” 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn học. 3. Thái độ: Học sinh có thái độ đồng cảm với những cảnh đời quẩn quanh, bế tắc, sống vô danh vô nghĩa B. Chuẩn bị của GV và HS: - GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ. - HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo. C. Cách thức tiến hành - Phương pháp đọc – hiểu, đọc diễn cảm kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức nêu vấn đề, trao đổi và thảo luận. - Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng việt và đọc văn C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng 8 năm 1945 ? 3. Bài mới Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu chung - GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK sau đó tóm tắt nội dung chính - GV chốt lại - Tìm hiểu bố cục và thể loại. * Hoạt động 2. Đọc-hiểu văn bản - Giải thích từ khó - HS đọc diễn cảm đoạn đầu và cảnh đợi tàu. - GV phát vấn HS trả lời. - Cảnh vật trong truyện đã được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào? - HS chia 6 nhóm + Nhóm 1, 2: tìm hiểu về cảnh ngày tàn được tác giả miêu tả như thế nào? Nêu nhận xét. + Nhóm 3, 4 tìm hiểu về cảnh chợ tàn được tác giả miêu tả như thế nào? Nêu nhận xét + Nhóm 5, 6: tìm hiểu cảnh đêm tối, nêu nhận xét. - HS trao đổi thảo luận trả lời bằng bảng phụ sau đó cử người trình bày trước lớp. - GV chốt lại I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh ( sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) - Sinh ra tại Hà Nội nhưng thuở nhỏ TL sống ở quê ngoại: phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ( một phố huyện nghèo in đậm trong tâm trí Thạch Lam) - Là người thông minh, tính tình điềm đạm, trầm tĩnh và rất tinh tế. - Có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn 2. Tác phẩm - Xuất xứ: trích trong tập “Nắng trong vườn” - Sự hoà quyện hai yếu tố: hiện thực và lãng mạn trữ tình - Bố cục: + Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo + Cảnh đợi tàu - Thể loại: Truyện ngắn trữ tình, cốt truyện rất đơn giản, gần như không có cốt truyện. II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1/ Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo a. Cảnh vật lúc chiều tối và đêm xuống *Cảnh ngày tàn - Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve trong các cửa hàng hơi tối... - Hình ảnh:Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại... - Một chiều êm ả như ru và thoảng qua gió mát.. -> cảnh vật đẹp và buồn, rất quen thuộc ở mỗi miền quê Việt Nam * Cảnh chợ tàn - Chợ đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, người cũng về hết, chỉ còn một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hoá - Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị và lá nhãn - Mấy đứa trẻ con nhà nghèo nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ gì của những người bán hàng để lại.. - Một mùi âm ẩm bốc lên -> mùi riêng của đất -> Cảnh chợ tàn ở phố huyện Cẩm Giàng và cũng là của nhiều phố huyện nghèo ngày xưa * Cảnh đêm tối Bóng tối Ánh sáng - Trời nhá nhem tối “ cát lấp lánh từng chỗ, đường mấp mô thêm.....” - Đường phố và các ngõ con dần dần chứa đầy bóng tối - Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông....sẫm đen hơn nữa. =>Bóng tối đầy dần - Đèn hoa kì leo lét, đèn dây sáng xanh.. - Một khe ánh sáng - Vệt sáng của những con đom đóm.. - Quầng sáng thân mật chung quanh - Một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối - Thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa => yếu ớt, le lói => Bóng tối át cả ánh sáng, một vài ánh sáng nhỏ nhoi khiến bóng tối càng thêm dày đặc Tóm lại: Cảnh vật lúc chiều tối và đêm xuống gần gũi, thân thiết, bình dị mà nên thơ, gợi nỗi buồn man mác trong lòng người. 4. Củng cố 5. Dặn dò Ngày soạn: Tiết 35+36+37 HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam- A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp học sinh : - Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông, trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình “ Hai đứa trẻ” 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản văn học. 3. Thái độ: Học sinh có thái độ đồng cảm với những cảnh đời quẩn quanh, bế tắc, sống vô danh vô nghĩa B. Chuẩn bị của GV và HS: - GV: SGK, SGV ngữ văn 11 chuẩn, giáo án, bảng phụ. - HS: SGK, bài soạn, tài liệu tham khảo. C. Cách thức tiến hành - Phương pháp đọc – hiểu, đọc diễn cảm kết hợp phân tích, so sánh qua hình thức nêu vấn đề, trao đổi và thảo luận. - Tích hợp phân môn Làm văn, Tiếng việt và đọc văn C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Cảnh vật trong truyện đã được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào? Em có nhận xét gì về cách miêu tả cảnh vật ấy? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - Phân tích hình ảnh những người dân phố huyện được nhà văn gợi ra trong tác phẩm và nêu nhận xét - HS chia nhóm nhỏ theo bàn trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi cử người trình bày trước lớp - GV nhận xét và chốt lại - Phân tích tâm trạng Liên và An trước khung cảnh thiên nhiên và bức tranh đời sống nơi phố huyện. - GV phát vấn HS trả lời. - Gọi HS đọc đoạn văn tả cảnh đợi tàu - HS chia nhóm nhỏ trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi: - Cảnh đợi tàu được miêu tả như thế nào? Vì sao chị em Liên và mọi người cố thức đợi tàu dù chẳng đợi ai, chẳng mua bán gì? - Nêu ý nghĩa của hình ảnh đoàn tàu đối với người dân phố huyện? - Hs làm việc theo nhóm, trao đổi thảo luận. - Đại diện các nhóm trình bày. - Gv định hướng bằng những câu hỏi gợi mở - Gv nhận xét tổng hợp. * Hoạt động 3. Tổng kết - Qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam muốn phát biểu điều gì? - Hãy nhận xét về những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm? - Học sinh trả lời. * Hoạt động 4. Luyện tập - GV hướng dẫn HS làm bài tập luyện tập - Gv dặn dò hs chuẩn bị tiết sau I. TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Bức tranh đời sống nơi phố huyện nghèo a. Cảnh vật lúc chiều tối và đêm xuống b. Cuộc sống con người * Hình ảnh những người dân phố huyện - Mẹ con chị Tí với cái chõng tre, vài chén nước chè, ngọn đèn dầu leo lét. Ngày mò cua bắt tép, tối dọn hàng, hàng đã đơn sơ lại vắng khách nên “ chả kiếm được bao nhiêu” ( Hình ảnh ngọn đèn được nhắc đi nhắc lại nhiều lần) - Gia đình bác xẩm: nằm ngồi ngay trên chiếc chiếu rách trải trên mặt đất, thằng con nhỏ bò ra đất, cái thau sắt trắng chờ tiền thưởng trống trơ trước mặt, chỉ có “ mấy tiếng đàn bầu kêu lên bần bật..” - Hình ảnh bà cụ Thi hơi điên, những đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ... => những kiếp sống vất vưởng, lầm than cùng sự buồn chán, mỏi mòn * Tâm trạng chị em Liên và An - Cảnh nhà sa sút, bố liên mất việc, cả nhà bỏ HN về quê, mẹ làm hàng sáo. - Chị em Liên được mẹ giao cho trông nom một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu. Hàng bán chẳng ăn thua gì, Liên thương mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ nhưng chị cũng chẳng có tiền để cho chúng - Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen, cô thấy “ Lòng buồn man mác”, đôi mắt “ Bóng tối ngập đầy dần” và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của cô - Càng về khuya “Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu” Tóm lại: Chừng ấy người trong bóng tối ngày này qua ngày khác sống quẩn quanh, tù túng trong cái “ ao đời bằng phẳng” ( Xuân Diệu).Mỗi người một cảnh nhưng họ đều có chung sự buồn chán, mỏi mòn-> Tất cả được hiện ra qua cái nhìn xót thương của Thạch Lam => Giá trị nhân đạo 2.Cảnh đợi tàu * Hình ảnh chuyến tàu đêm - Dấu hiệu: Đèn ghi + tiếng còi ¦ cuộc sống trở nên sôi động, linh hoạt hơn. Sáng trưng. Tối tăm. - Đoàn tàu: Náo nhiệt. – Phố huyện: Tĩnh lặng, đơn điệu. Sôi động Nghèo nàn. - Cuộc sống nhộn nhịp giàu - Cuộc sống đơn điệu, tối tăm, nghèo Sang, đầy ánh sáng nàn, tẻ nhạt. -Đoàn tàu đến ¦ đi nhanh: thay đổi trong chốc lát, tất cả lại chìm trong bóng tối. => Đoàn tàu là ước mơ, là khát vọng của mọi người, đặc biệt là trong tâm hồn của hai đứa trẻ ’ lòng nhân đạo của Thạch Lam. * Tâm trạng chị em Liên và An - Đêm nào cũng vậy chị em Liên và An và những người dân phố huyện cũng cố thức đợi chuyến tàu đi ngang qua - Đoàn tàu từ Hà Nội “ với những toa đèn sáng trưng, những toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh” nó đối lập với cuộc ssống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện - Đối với chị em Liên, chuyến tàu đêm còn gợi nhớ về những kỉ niệm của ngày xưa sung sướng, của Hà Nội xa xăm,Hà Nội rực sáng và huyên náo -> Chuyến tàu đêm “ như đã đem một thế giới khác đi qua” đoàn tàu đến và đi như một lịch trình nhưng hình ảnh đoàn tàu sáng trưng cũng tạo một thoáng vui, một niềm an ủi, một nỗi khao khát mơ hồ, một mơ ước không bao giờ tắt, một chút tươi sáng cho sự sống nghèo khổ, đơn điệu, tẻ nhạt hàng ngày của họ. - Sau khi con tàu đi qua: phố huyện lại chìm vào yên tĩnh, tịch mịch => Hiện thực cảnh đời buồn tẻ ở một phố huyện nhỏ có một ý nghĩa khái quát: nó tái hiện tính trì trệ từ lâu của XHVN thời Pháp thuộc. III. TỔNG KẾT - Thạch Lam đã miêu tả bức tranh phố huyện nghèo bằng những cảnh, những người, những chi tiết rất chân thật và cảm động. Ông đã giành cho con người quê hương, những con người nghèo khổ trong bóng tối một sự cảm thông và xót thương nồng hậu. Cảnh phố huyện nghèo vừa hiện thực vừa chứa chan tinh thần nhân đạo - Cốt truyện đơn giản, nhân vật chủ yếu được khai thác bởi tâm trạng, cảm xúc, giọng văn nhẹ nhàng trầm tĩnh, cảm xúc tinh tế, hình ảnh chọn lọc vừa mang ý nghĩa hiện thực vừa mang ý nghĩa biểu trưng( bóng tối, ngọn, đèn, đoàn tàu) IV. LUYỆN TẬP - HS làm bài tập1 - Nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Thạch Lam + Vừa đậm đà yếu tố hiện thực vừa phảng phất chất lãng mạn, chất thơ. + Tiêu biểu cho loại truyện tâm tình của Thạch Lam (Cái tình người chân chất nhẹ nhàng thấm sâu khắp thiên truyện; thế giới nội tâm của nhân vật; lối kể chuyện thủ thỉ như tâm sự với người đọc..) Ngày soạn: 07/10/2011 Tiết 39 + 40 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Cảm nhận được vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao; quan điểm thẩm mĩ và tình cảm yêu nước kín đáo của nhà văn Nguyễn Tuân; - Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của thiên truyện. 1/ Kiến thức - Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách một nghệ sĩ tài hoa, khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt, vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài. - Hiểu quan điểm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước của Nguyễn Tuân. - Tình huống truyện độc đáo, không khí cổ xưa, thủ pháp đối lập, ngôn ngữ góc cạnh, giàu giá trị tạo hình. 2/ Kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản một truyện ngắn hiện đại. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, nghệ thuật của thiên truyện. 3/ Thái độ Học sinh biết yêu quí, trân trọng cái tài, cái đẹp, cái thiên lương B. CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên - Phương pháp: thảo luận, diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, đọc sáng tạo ... - Phương tiện: Giáo án, SGK, SGV, tài liệu liên quan đến tác phẩm, tác giả, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng THPT môn Ngữ văn lớp 11... 2/ Học sinh - SGK, vở ghi. - Học bài cũ, đọc và soạn bài. C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi - Nêu khái niệm về ngữ cảnh? - Các nhân tố của ngữ cảnh là gì? - Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với người nói và người nghe? 3/ Bài mới * Dẫn nhập Xưa nay nói đến tử tù là người ta nghĩ đến một thành phần rất nguy hiểm đe dọa cuộc sống và hạnh phúc của cộng đồng. Tử tù là những kẻ phạm tội tày đình, là những kẻ mất hết nhân tính, là những tay anh chị lấy tội ác làm nghề sống của mình. Không ai gọi tử tù là người một cách đáng trân trọng. “Người tử tù” dường như chứa một cái mâu thuẫn đã là “người” thì không thể là “tử tù” và ngược lại đã là tử tù thì không thể được gọi là người. Đây là một loại nhân vật rất đặc biệt chứa đựng nhiều điều bí ẩn, nhiều điều thú vị. Càng bất ngờ hơn câu chuyện xoay quanh việc người tử tù ấy không những biết chữ mà còn kẻ sáng tạo ra chữ đẹp- một con người có cốt cách nghệ sĩ, có cốt cách anh hùng. Người tử tù ấy cho chữ là một hình thức truyền đạo. Cái đạo ấy sáng ngời bởi thiên lương, bởi ba chữ: “Tài – Tâm – Khí”. Tên truyện đã tạo nên một truyền thống rất đặc trưng của chủ nghĩa lãng mạn, tạo nên một kiểu nhân vật rất đặc trưng cho tính cách lãng mạn. Chúng ta trân trọng người tử tù trong cốt cách của một con người với tất cả  những mẫu tự viết hoa. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm. - Gọi học sinh đọc và tóm tắt những ý chính trong phần tiểu dẫn của SGK về tác giả? - Nhấn mạnh những điểm chủ yếu và cho học sinh gạch chân ở sách. - Gọi học sinh tóm tắt những ý chính trong phần Tiểu dẫn về tác phẩm? - Gọi học sinh tóm tắt những ý chính trong phần Tiểu dẫn về văn bản? - Yêu cầu học sinh chia bố cục. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản - Gọi học sinh văn bản. Lưu ý cách đọc: Đọc diễn cảm với giọng chậm, trang trọng, cổ kính. Hs đọc, kể tóm tắt. Gv nhận xét cách đọc. - Gv hướng dẫn Hs tóm tắt văn bản: + Huấn Cao - khí phách hiên ngang, nổi tiếng tài viết chữ đẹp, cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triều đình phong kiến nhưng thất bại, bị bắt giải đến đề lao. + Quản ngục – người phục vụ cho triều đình phong kiến, vốn say mê chữ đẹp, từng ao ước có được chữ của ông Huấn. + Viên quản ngục đã biệt đãi với Huấn Cao với tấm lòng đầy ngưỡng mộ nhưng thái độ lạnh nhạt, khinh bạc của Huấn Cao làm cho quản ngục rất khổ tâm, lại càng cháy bỏng đam mê được chữ. + Vào một buổi chiều lạnh, hiểu được nỗi lòng và sở nguyện của quản ngục, Huấn Cao đồng ý cho chữ và khuyên ngục quan bỏ nghề, về quê và giữ lấy thiên lương cho lành vững. - Chữ người tử tù là một truyện ngắn giàu kịch tính được xây dựng trên tình huống kì lạ, tình huống truyện đã đươc xây dựng như thế nào? Tình huống là cái tình thế xảy ra truyện; khoảnh khắc sự sống hiện ra đậm đặc, có khi chứa đựng cả một đời người, thể hiện mâu thuẫn hoặc quan hệ giữa nhân vật này với nhân vật khác hoặc mâu thuẫn trong lòng một nhân vật, quan hệ giữa nhân vật và xã hội, môi trường...góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng tác phẩm + Xét trên bình diện xã hội? + Xét trên bình diện nghệ thuật? - Em hãy cho biết hoàn cảnh xuất hiện của nhân vật Huấn Cao? - Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được thể hiện ở trên những phương diện nào? - Tìm những chi tiết chứng tỏ Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa? - Giải thích thêm về nghệ thuật thư pháp: Nghệ thuật viết chữ đẹp: chữ Hán, thứ chữ khối vuông, viết bằng bút lông nên có nét đậm nhạt vừa mềm mại vừa sắc sảo, rắn rỏi, tạo hình và mang dấu ấn cá nhân, tính cách con người. Bốn kiểu chữ là: Chân, thảo, triện, lệ đều có yêu cầu thẩm mĩ riêng. Từ xưa Trung Quốc và Việt Nam đã biết thưởng thức chữ đẹp và thú chơi chữ. Người viết chữ đẹp trở thành người nghệ sĩ và viết chữ đẹp là hành vi nghệ thuật. Chép thơ, viết câu đối, viết đại tự trên hoành phi. trung đường, tứ bình ..được dùng trên các chất liệu như bức lụa, phiến gỗ, ... là những sảm phẩm mĩ thuật của nghệ thuật thư pháp. Người nghệ sĩ có bút pháp tinh sẽ được lưu danh, người thưởng thức là những tao nhân, mặc khách, có văn hoá, có khiếu thẩm mĩ: biết cái đẹp và nghĩa của chữ. - Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật gì của mình? - Có người cho rằng Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một người anh hùng với khí phách hiên ngang bất khuất? Hãy chứng minh? - Là người có tài viết chữ đẹp nhưng Huấn Cao chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy? - Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông? - Nêu cảm nhận về câu nói của Huấn Cao với quản ngục “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”? - Qua hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhà văn muốn thể hiện quan điểm như thế nào về một con người có nhân cách cao cả? - Hoàn cảnh sống của viên quản ngục ra sao? Hoàn cảnh ấy có mâu thuẫn với bản chất của viên quản ngục không? - Phân tích những diễn biến tâm lí của viên quản ngục khi Huấn Cao đến? - Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy? - Qua nhân vật này Nguyễn Tuân muốn gửi gắm điều gì? - Gv cho Hs đọc lại cảnh cho chữ để tạo không khí. - Tại sao chính tác giả viết đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”? - Cảnh cho chữ diễn ra ở một không gian, thời gian như thế nào? - Khung cảnh cho chữ có gì đặc sắc? - Nét chữ như thế nào? - Sau khi viết xong chữ Huấn Cao đã khuyên quản ngục điều gì? - Ngục quan đã đáp lại lời khuyên chân thành của Huấn Cao như thế nào? - Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của cảnh cho chữ ? - Nhận xét về bút pháp xây dựng nhân vật của tác giả? - Bút pháp miêu tả cảnh vật của tác giả như thế nào? *Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết - GV: Gọi học sinh đọc Ghi nhớ SGK. - HS: Đọc Ghi nhớ SGK. - Gv hướng dẫn Hs tổng kết những giá trị nội dung của tác phẩm. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả - Nguyễn Tuân (1910- 1987), quê ở làng Mọc, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Xuất thân trong gia đình nhà nho khi nền Hán học đã tàn. - Năm 1945, Nguyễn Tuân tìm đến cách mạng và dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. - Là một nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. - Là cây bút có phong cách độ đáo, nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút. - Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa…. - Người nghệ sĩ của cái đẹp. 2/ Tác phẩm Vang bóng một thời - Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”. - Nhân vật chính: + Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”. + Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu. + Trong số những con người đó, nổi bật lên là hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” * Văn bản Chữ người tử tù - Lần đầu có tên “Dòng chữ cuối cùng”. - Sau đó, tuyển in trong tập truyện “Vang bóng một thời”(1940) và đổi tên thành “Chữ người tử tù”. - Bố cục: + Từ đầu…rồi sẽ liệu: Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục. + Sớm hôm sau…..trong thiên hạ: Cảnh nhận tội nhân, cách cư xử đặc biệt của quản ngục với Huấn Cao. + Còn lại: Cảnh cho chữ cuối cùng, “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Tình huống truyện - Cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao và viên quản ngục trong tình thế đối nghịch, éo le. + Xét trên bình diện xã hội: o Quản ngục là người địa diện cho trật tự xã hội, có quyền giam cầm, tra tấn. o Huấn Cao là người nổi loạn, đang chờ chịu tội. + Xét trên bình diện nghệ thuật: o Họ đều có tâm hồn nghệ sĩ. o Huấn Cao là người tài hoa: coi thường, khinh bỉ những kẻ ở chốn nhơ nhuốc. o Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin chữ Huấn Cao. - Kịch tính lên đến đỉnh điểm khi viên quản ngục nhận lệnh chuyển các tử tù ra pháp trường. 2/ Hình tượng nhân vật Huấn Cao - Hoàn cảnh xuất hiện của nhân vật: trong cảnh ngục tù, những ngày chờ án chém. Hoàn cảnh đó tạo nên sự tương phản làm nổi bật sự phi thường của nhân vật. a. Một người nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp - Người khắp vùng tỉnh Sơn khen Huấn Cao là người có tài viết chữ “rất nhanh và rất đẹp”. - Lời ngợi ca và ước mong cháy bỏng của quản ngục:“ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm … có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”. - Sự nhẫn nại, quyết tâm và lòng dũng cảm của ngục quan, bất chấp sự an nguy của bản thân để biệt đãi Huấn Cao. - Nét chữ nết người: nét chữ vuông tươi tắn nói lên hoài bão tung hoành của một đời người. --> Nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp. - Ca ngợi tài của Huấn Cao, nhà văn thể hiện quan niệm và tư tưởng nghệ thuật của mình: + Kính trọng, ngưỡng mộ người tài, + Trân trọng nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc. b. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất - Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình. - Ngay khi đặt chân vào nhà ngục: + Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp. + Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen” à Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho uy vũ bất nắng khuất. - Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” à phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết. - Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”. à Không quy luỵ trước cường quyền. => Đó là khí phách của một người anh hùng. c. Một nhân cách, một thiên lương cao cả - Tâm hồn trong sáng, cao đẹp: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân” à trọng nghĩa, khinh lợi, chỉ cho chữ những người tri kỉ. - Khi chưa biết tấm lòng của quản ngục: xem y là kẻ tiểu nhân à đối xử coi thường, cao ngạo. - Khi biết tấm lòng của quản ngục: + Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục + Huấn Cao nhận lời cho chữ à Chỉ cho chữ những người biết trân trọng cái tài và quý cái đẹp. - Câu nói của Huấn Cao: “ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ” à Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp. => Huấn Cao là một anh hùng - nghệ sĩ, một thiên lương trong sáng. - Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cáci thiện không thể tách rời nhau. Quan niệm thẩm mỹ tiến bộ. 3/ Viên quản ngục * Hoàn cảnh sống: quản lí nhà tù, có quyền lực, gần cái ác. >< Bản chất: - Tính cách ngay thẳng. - Biết trọng người ngay, khâm phục người hiền tài. - Có sở thích cao quý: chơi chữ - thú chơi thanh cao của những nhà nho. - Nghe theo lời khuyên của Huấn Cao. * Thái độ của viên quản ngục khi Huấn Cao đến: - Trước: trăn trở, băn khoăn, muốn biệt đãi nhưng sợ tố giác. - Gặp lần đầu: kiêng nể, nhẫn nhục, xin lĩnh ý. - Khi được Huấn Cao cho chữ và nghe lời khuyên bảo -> khúm núm, trân trọng và cảm động. -> Con người biết yêu cái đẹp, quý cái đẹp là một con người có tâm điền tốt. Một con người đam mê cái đẹp tột cùng. “một thanh âm trong trẻo chen giữa bản đàn mà nhạc luật đều xô bồ....” 4/ Cảnh cho chữ - cảnh tượng xưa nay chưa từng có. a. Không gian, thời gian: Nhà tù nơi mà bóng tối tưởng chừng như ngự trị tất cả. Thời gian đêm tối trời. b. Khung cảnh cho chữ: Khói toả như đám nhà cháy, bó đuốc cháy rực, mùi mực thơm, tấm lụa trắng tinh. Người tù cổ đeo gông chân vướng xiềng, đậm tô nét chữ. Người xin chữ thì khúm núm, run run.. c. Nét chữ: vuông vắn, tươi tắn, nói lên cái hoài bão tung hoành của mọt đời người. Tất cả rực rỡ trong vẻ đẹp chói sáng của nghệ thuật kể cả cái khúm núm, cúi mình của quản ngục cũng là cái đẹp, bởi quản ngục cúi mình trước cái đẹp, trước nhân cách là cái cúi mình cao cả nhất, cái cúi mình làm cho con người cao lớn hơn. -> Sức mạnh của cái đẹp: đẩy lùi cái xấu xa, độc ác, khôi phục thiên lương, làm lòng người trong sáng hơn, và là sức mạnh làm con người xích lại gần nhau. - Hành động của người cho chữ và xin chữ: Người nghệ sĩ tài hoa say mê tô từng nét chữ không phải là người được tự do mà “ cổ đeo gông, chân vướng xiềng..” + Người cho chữ: thở dài, đỡ quản ngục dậy, đĩnh đạc bảo :"..." Tử tù thay lời tác giả nói lên quan niệm sống và việc thưởng thức cái đẹp: muốn thưởng thức cái đẹp thì cần phải có, giữ được thiên lương. Cái đẹp có thể nảy sinh từ trong bóng tối nhưng cái đẹp không thể chung sống cùng bóng tối. Con người muốn giữ được thiên lương thì cần phải tìm được nơi sinh sống tốt đẹp. + Người xin chữ: vái người tù, d

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van lop 11 tuan 10.doc
Giáo án liên quan