A. Mức độ cần đạt:
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao.)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng ra quyết định: Sử dụng phép tu từ nói quá phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
3. Thái độ.
- Phê phán những lời nói khoác lác, nói sai sự thật.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Đọc SGK, SGV soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc trước bài bước đầu nắm bắt nội dung
C. Phương pháp
- Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu hoặc đoạn văn có sử dụng phép tu từ nói quá.
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 10 Trường THCS An Lâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15/ 10/2013
TUẦN 10: TIẾT 37
Tiếng Việt
NểI QUÁ
A. Mức độ cần đạt:
- Hiểu được khái niệm, tác dụng của nói quá trong văn chương và trong giao tiếp hàng ngày.
- Biết vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
1. Kiến thức:
- Khái niệm nói quá
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao...)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
2. Kĩ năng:
- Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá trong đọc hiểu và tạo lập văn bản.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng ra quyết định: Sử dụng phép tu từ nói quá phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói quá.
3. Thái độ.
- Phê phán những lời nói khoác lác, nói sai sự thật.
B. Chuẩn bị:
1. Giỏo viờn: Đọc SGK, SGV soạn bài, bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc trước bài bước đầu nắm bắt nội dung
C. Phương pháp
- Phân tích các tình huống mẫu: để nhận ra phép tu từ nói quá và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói quá phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu hoặc đoạn văn có sử dụng phép tu từ nói quá.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức: 8C
2. Kiểm tra bài cũ: ?
- Thế nào là tình thái từ ? Giải bài tập 5 trong SGK trg83
? Phân biệt tình thái từ với trợ từ và thán từ?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV-HS
NộI DUNG
- GV treo bảng phụ, học sinh đọc ngữ liệu
Cách nói của các câu tục ngữ ca dao có quá sự thật không?
Thực chất cách nói ấy nói điều gì?
* Các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu.
Dựa vào đâu mà ông cha ta lại nói đêm tháng năm chưa nằm đã sáng và ngày tháng mười chưa cười đã tối. Hãy vận dụng kiến thức địa lí đã học giải thích hiện tượngnày ?
--> Học sinh trả lời :
+ dựa vào kinh nghiệm quan sát
+ Trái đất nghiêng 66,50 tự quay quanh trục và quay quanh mặt trời theo một quỹ đất, lãnh thổ nước ta nằm ở nửa bán cầu bắc nên đã sinh ra hiện tượng trên.
Cách nói như vậy có tác dụng gì?
* Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng..
Qua tìm hiểu ví dụ, em hiểu thế nào là nói quá, tác dụng của nói quá?
GV chốt: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh.
Cho biết tác dụng biểu cảm của nói quá trong các câu ca dao sau?
- Học sinh tự bộc lộ
- Học sinh khác nhận xét
- Giáo viên đánh giá.
Em hãy lấy ví dụ có sử dụng cách nói quá?
- HS tự bộc lộ-> GV nhận xét
GV chia các nhóm học sinh thực hiện.
Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ?
- Học sinh làm việc theo nhóm, thi giữa các nhóm giải nhanh bài tập 2
Điền các thành ngữ đã cho vào chỗ trống để tạo biện pháp tu từ nói quá?
- Giáo viên đánh giá động viên đội làm nhanh, tốt.
Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá
- Sắc đẹp nghiờng nước nghiờng thành đó làm hại bao nhiờu người.
- Sức mạnh rời non lấp biển của tập thể thỡ làm việc gỡ cũng xong.
- Cụng việc lấp bể vỏ trời đõu phải nhanh chúng làm xong.
-> Học sinh đặt câu lên bảng, học sinh khác nhận xét:
Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá?
- HS làm
GV chốt: Núi quỏ và núi khoỏc đều là phúng đại mức độ, quy mụ, tớnh chất của sự vật, hiện tượng nhưng khỏc nhau ở much đớch. Núi quỏ là biện phỏp tu từ nhằm mục đớch nhấn mạnh, gõy ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Cũn núi khoỏc nhằm làm cho người nghe tin vào những điều khụng cú thực. Núi khoỏc là hành động cú tỏc động tiờu cực.
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
1. Ví dụ, nhận xét: SGK trg101
- Nói quá so với sự thật.
+ Nói có tác dụng nhấn mạnh:
- ''Chưa nằm đã sáng'' - rất ngắn;
- ''chưa cười đã tối'' - rất ngắn;
- ''thánh thót... cày'' - ướt đẫm.
- So với thực tế, các cụm từ in đậm phóng đại mức độ, tính chất sự việc được nói đến trong câu
-> Nói quá.
Tạo ra cách nói sinh động, gây ấn tượng.
2. Ghi nhớ: SGK trg101
Học sinh đọc ghi nhớ
VD:
+ Gánh cực mà đổ lên non
Còng lưng mà chạy cực còn đuổi theo.
+ Bao giờ cây cải làm đình
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
+ Đêm nằm lưng chẳng tới giường
Mong trời mau sáng ra đường gặp em.
II. Luyện tập
Bài tập 1
a) Sỏi đá cũng thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằm à nờu cao sức mạnh lao động của con người
b) đi lên đến tận trời: vết thương không đáng lo, không phải bận tâm. àSức khỏe vẫn tốt.
c) thét ra lửa: Kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
à Tiếng thột to mạnh khủng khiếp.
Bài tập 2
a) Chó ăn đá gà ăn sỏi
b) Bầm gan tím ruột
c) Ruột để ngoài da
d) Đứt từng khỳc ruột
e) Vắt chân lên cổ
Bài tập 3
+ Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước, nghiêng thành.
+ Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
+ Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài tập 4
- Ngỏy như sấm, trơn như mỡ, nhanh như cắt, lừ đừ như ông từ vào đền, đủng đỉnh như chĩnh trôi sông, lúng túng như gà mắc tóc.
Bài tập 6.
Phân biệt giữa nói quá và nói khoác
E. Hướng dẫn bài về nhà
- Học kĩ lại bài .
- Làm bài tập trong bài tập ngữ văn.
- Soạn bài: ễn tập truyện kớ Việt Nam.
------------------------------------------------------
Ngày soạn: 15/ 10/2013
TIẾT 38
Văn học
ôn tập truyện kí việt nam
A. Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Giúp học sinh củng cố, hệ thống hoá kiến thức phần truyện kí hiện đại Việt Nam học ở lớp 8.
- Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật.
- Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
- Đặc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết hợp trong quá trình ôn tập
- Cảm thụ nét riêng, độ đáo của tác phẩm đã học.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của các văn bản truyện kí Việt Nam.
3. Thái độ.
- Tích hợp với các văn bản đã học, với tập làm văn kiểu bài kể kết hợp với miêu tả biểu cảm
B. Chuẩn bị:
1.Giáo viên: Hướng dẫn và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh đã trả lời các câu hỏi ôn tập trong SGK
2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong bài ôn tập trang 104 SGK
C. Phương pháp:
- Nhóm, hoạt động cá nhân, gợi tìm, thuyết trình.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích để rút ra bài học
- Thực hành có hướng dẫn: Viết đoạn văn theo yêu cầu.
D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức: 8C
2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra lại một lần nữa sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Giới thiệu bài: Phân biệt truyện kí hiện đại với truyện kí trung đại( Dế Mèn phiêu lưu kí, Một thứ quà của lúa non: cốm, Sống chết mặc bay với Mẹ hiền dạy con,...)
Câu 1:Lập bảng thống kê những văn bản truyện kí Việt Nam đã học từ đầu năm theo mẫu:
- Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày phần chuẩn bị theo từng văn bản theo các mục trong mẫu hoặc theo từng mục.
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét (theo chú ý trong SGK)
- Giáo viên bổ sung, sửa chữa, ghi lên bảng.
Số TT
Tên văn bản , tác giả
Thể loại
Phương thức biểu đạt
Nội dung chủ yếu
Đặc sắc nghệ thuật
1
''Tôi đi học''
(1941)
Thanh Tịnh
(1911-1988)
Truyện ngắn
Tự sự xen trữ tình
- Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học
- Tự sự kết hợp với trữ tình, kể chuyện kết hợp miêu tả, biểu cảm, đánh giá. Sử dụng hình ảnh so sánh mới mẻ, gợi cảm
2
''Trong lòng mẹ''
(1940)
Nguyên Hồng
(1918-1982)
Hồi kí
Tự sự xen trữ tình
- Nỗi cay đắng tủi cực, lòng căm thù chế độ phong kiến với những hủ tục hà khắc, bất nhân và tình thương yêu mãnh liệt của Hồng khi xa mẹ và được gặp mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình, văn giàu cảm xúc, chân thực trữ tình, thiết tha.
3
Tức nước vỡ bờ (Trích ''Tắt đèn'')
(1939)
Ngô tất Tố
(1893-1954)
Tiểu thuyết (trích)
Tự sự
- Phê phán chế độ tàn ác, bất nhân và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông thôn, số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và phẩm chất cao đẹp của họ
- Khắc hoạ nhân vật và miêu tả hiện thực 1 cách chân thật, sinh động, xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào... hợp lí
4
''Lão Hạc''
(1943)
Nam Cao
(1915-1951)
Truyện ngắn (trích)
Tự sự xen trữ tình
- Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ.
- Khắc hoạ ngoại hình sống động ,diễn biến tâm lí sâu sắc, cách kc tự nhiên, linh hoạt, chân thực đậm chất triết lí trữ tình.
Câu 2: Nêu điểm giống và khác nhau chủ yếu về nội dung và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản ở bài 2, 3, 4
- Giáo viên gọi học sinh trình bày, học sinh khác nhận xét
- Giáo viên bổ sung, chốt lại
* Điểm giống:
- Thể loại văn bản: Văn bản tự sự, truyện kí hiện đại
- Thời gian ra đời: Trước cách mạng, giai đoạn 1930-1945
- Đề tài: Cuộc sống và con người trong xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận cực khổ của những con người bị vùi dập.
- Giá trị tư tưởng: Đều chứa chan tinh thần nhân đạo (yêu thương, trân trọng, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, phê phán những gì tàn ác, xấu xa)
- Về nghệ thuật: Lối viết chân thực, gần đời sống, rất sinh động (bút pháp hiện thực). Đó là những điểm chung nhất của dòng văn xuôi hiện thực nước ta trước cách mạng.
+ Giáo viên nói thêm về dòng văn học này.
* Điểm khác nhau: Chủ yếu như câu 1, khắc sâu về đề tài, nghệ thuật (cảm xúc tuôn trào - nghệ thuật tương phản qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động - diễn biến tâm lí sâu sắc, giọng văn trầm buồn)
Câu 3:
- Giáo viên gọi học sinh trình bày đoạn văn viết về 1 nhân vật hoặc 1 đoạn văn trong các văn bản thuộc bài 2, 3, 4 mà em thích nhất (đã viết ở nhà)
- Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét bài viết của học sinh
4. Củng cố:
? Nhắc lại tên các văn bản truyện kí Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 8
? Đặc điểm của dòng văn học hiện thực Việt Nam trước Cách mạng tháng 8
E. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45'
- Giải thích thành ngữ ''tức nước vỡ bờ'' - thành ngữ này đã được chọn làm nhan đề văn bản có thoả đáng không? Vì sao.
- Viết một kết truyện khác cho truyện ngắn ''Lão Hạc''
- Soạn văn bản ''Thông tin ngày trái đất năm 2000''
Ngày soạn: 15/ 10/2013
TIẾT 39
Văn học
thông tin về ngày trái đất năm 2000
A. Mục tiêu CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khỏe con người của thói quen dùng túi ni lông.
- Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày.
- Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu, sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ, hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản.
2. Kĩ năng
- Tích hợp với phần tập làm văn để tập viết bài văn thuyết minh.
- Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về việc sử dụng bao bì ni lông, giữ gìn môi trường.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích, bình luận về tính thuyết phục trong thuyết minh, tính hợp lí trong kiến nghị của văn bản.
- Tự quản bản thân: Kiên định hạn chế sử dụng bao bì ni lông và vận động mọi người cùng thực hiện; có suy nghĩ tích cực trước những vấn đề tương tự để bảo vệ môi trường.
3. Thái độ
- Từ việc sử dụng bao bì ni lông, có những suy nghĩ tích tực về các việc tương tự trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt, một vấn đề vào loại khó giải quyết nhất trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
B. Chuẩn bị
1.Giáo viên: Tìm hiểu nguồn gốc của bản thông tin: Văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát ngày 22-4-2000, năm lần đầu tiên VN tham gia Ngày trái đất.
2. Học sinh: Tìm hiểu tình hình dùng bao ni lông trong thôn xóm của mình.
C. Phương pháp:
- Phân tích, thảo luận nhóm
- Học theo nhóm: Thảo luận, trao đổi, phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông và việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường.
- Minh họa: Tranh ảnh minh họa về nguy cơ sử dụng bao bì ni lông.
- Viết sáng tạo: Về việc dùng bao bì ni lông và ý thức bảo vệ môi trường.
- Động não: Suy nghĩ rút ra những bài học thiết thực về tác hại của việc dùng bao ni lông, ý nghĩa của Ngày trái đất năm 2000.
D.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức: 8C
2. Kiểm tra bài cũ:
-Kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
- G/v nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài:
Bảo vệ môi trường sống quanh ta , rộng hơn là bảo vệ trái đất ngôi nhà chung của nhân loại đang bị ô nhiễm nặng nề là một nhiệm vụ khoa học , xã hội văn hóa vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới , cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta . Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng các loại bao bì bằng ni lông . Vì sao như vậy ?
Hoạt động của GV-HS
NộI DUNG
Cách đọc văn bản cho phù hợp?
- Nhấn mạnh kiến nghị, lời kêu gọi.
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, chú ý đến các thuật ngữ chuyên môn cần phát âm chính xác.
- Giáo viên đọc mẫu
- 3 học sinh đọc văn bản 1 lần
Phân loại các chú thích theo nguồn gốc từ mượn?
Thể loại của văn bản ?
Tính nhật dụng của văn bản này biểu hiện ở vấn đề xã hội nào mà nó muốn đề cập?
GV: Giải thích thêm
- Nhật dụng ở chỗ: Nội dung đề cập việc sử dụng túi ni lông- Đó là một vấn đề gần gũi và bức thiết đối với đời sống con người.
- Thuyết minh ở chỗ: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, văn bản cung cấp số liệu rõ ràng về tác hại của việc sử dụng bao bi no lông v à hạn chế sử dụng.
Tìm bố cục của văn bản ?
HS:Theo dõi đoạn mở bài Đoạn văn thông báo sự kiện, nội dung gì ? ( Gồm mấy ý ?)
Lịch sử ra đời, tôn chỉ và hình thức hoạt động của tổ chức như thế nào ?
+ Mĩ khởi xướng 1970 ( nguyên nhân ra đời)
+ Gồm 141 nước tham gia
+ Năm 2000 VN tham gia vào tổ chức
- Quy mô: Khắp thế giới
- Tôn chỉ: “ Một ngày không sử dụng bao bi ni lông.
Vì sao lần đầu tiên tham gia Ngày Trái Đất, VN lại chọn chủ đề “ Một ngày không sử dụng bao bì ni lông” ?
- Lần đầu tiên nên cần chọn chủ đề cụ thể, thiết thực liên quan đến cuộc sống của tất cả mọi người-> Một ý nghĩa vô cùng to lớn. Giáo dục vấn đề lớn liên quan đến việc nhỏ là chủ trương hay, biện pháp đúng khả thi.
Nhận xét về cách trình bày trong đoạn văn mở bài
Nội dung của đoạn 2 cho ta biết điều gì?Nguyên nhân cơ bản nào dẫn việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông ?
Tác hại cụ thể của bao bì ni lông được văn bản trình bày ntn?
+ Bẩn, bừa bãi khắp nơi.
+ Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng đồi.
+ Tắc đường dẫn nước thải gây ngập lụt, muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm chết các sinh vật nuốt phải
+ Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, phổi...
+ Khí độc thải ra gây ngộ đôc, giảm khả năng miễn dịch, ung thư, dị tật...
Cái hại nào là cơ bản nhất? Vì sao?
HS tự bộc lộ
- Giáo viên lấy ví dụ: hàng năm có 1.000.000 con chim, thú biển chết do nuốt phải, tết 2003 (23/12) nhiều người vứt túi ni lông xuống hồ Gươm khi thả cá chép.
Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả. Tác dụng của cách viết này?
Học sinh suy nghĩ phát biểu
Em thấy được những hiểm họa nào trong việc dùng bao ni lông?
* Dùng bao ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo.
- Học sinh trình bày
Theo em có cách nào tránh được những hiểm hoạ đó?
Em thử nêu ra một số biện pháp xử lí và hạn chế của biện pháp ấy.
Vậy cần có những biện pháp nào để hạn chế tác hại bao bì ni lông.
Những biện pháp nêu trong văn bản?
- Học sinh nêu ý kiến
Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy.
Liên hệ với việc sử dụng của bản thân, gia đình.
- Liên hệ 1 cách cụ thể trung thực
Theo dõi phần KB cho biết: có mấy kiến nghị được nêu ra?
Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau?
* Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất.
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài.
- Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là trước mắt.
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu?
Hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản?
Nhận xét gì về Bố cục văn bản?
Về nội dung?
- Văn bản là lời kêu gọi bằng hình thức trang trọng qua giải thích, chứng minh và gợi ra những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường.
Qua văn bản nhật dụng này, em nắm bắt được những hiểu biết mới mẻ nào?
Em dự định sẽ làm gì để thông tin này đi vào cuộc sống?
Kể những việc làm bảo vệ môi trường khác?
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc, Chú thích
+ Phân loại các chú thích theo nguồn gốc từ mượn
- Giải thích thêm về 1 số từ: Pla-xtíc
- Tiếng Anh, Hán Việt
- Pla-xtíc (chất dẻo) còn gọi là nhựa gồm các phần tử lớn gọi là Pô-li-me, nó có đặc tính chung là không thể tự phân huỷ, nếu không bị thiêu huỷ (đốt) nó có thể tồn tại từ 20 5000 năm.
- Ô nhiễm: gây bẩn, làm bẩn.
2/ Thể loại
- Văn bản nhật dụng thuyết minh.
- Vấn đề bảo vệ sự trong sạch của môi trường trái đất - 1 vấn đề thời sự đang đặt ra trong xã hội tiêu dùng hiện đại.
3/ Bố cục:
- Phần đầu: Từ đầu ''1 ngày .....không sử dụng bao ni lông'' trình bày nguyên nhân ra đời của bản thông điệp
- Phần 2: tiếp gây ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường: Phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và nêu ra giải pháp
- Phần 3: Còn lại: lời kêu gọi, hô hào
4. Phõn tớch
a/ Thông báo về ngày Trái đất
- Ngày 22/4 hằng năm là Ngày Trái đất với nội dung bảo vệ môi trường
- Có 141 nước trên thế giới tham gia.
- Ngày 22/4/2000: lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày trái đất với chủ đề: “ Một ngày không sử dụng bao bì ni lông.
Cách trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể toát được chủ đề, nội dung của hoạt động.
b. Nguyên nhân của việc hạn chế và không dùng bao bì ni lông .
- Tính không phân huỷ của pla-xtíc từ đó gây ra hàng loạt tác hại khác:
+ Làm ô nhiễm môi trường
+ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người
=> Thuyết minh bằng cách kết hợp liệt kê và phân tích
Mang tính khoa học và thực tiễn cao.
VD:
- Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác, không phân hủy, ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn...
- Tái chế: khó khăn
+ Do nhẹ nên người thu gom không hứng thú.
+ Giá thành đắt gấp 20 lần sản xuất mới
+ Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm vấn đề nan giải
* Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu.
c/. Những biện pháp hạn chế tác hại của bao ni lông
- 4 vấn đề trong trong SGK tr105, 106 (các gạch đầu dòng)
-> Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu
d. Những kiến nghị
- 2 kiến nghị:
+ Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm.
+ Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông
+ MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày...''
+ TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản hệ quả
đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy''
+ KB: Dùng 3 từ hãy ứng với 3 ý trong MB
II. Tổng kết:
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ
- Sử dụng biện pháp liệt kê, phân tích, câu cầu khiến (ngôn ngữ sáng rõ, chính xác, thuyết phục) tăng tính thuyết phục.
2. Nội dung
Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất
III. Luyện tập
- Tác hại của việc dùng bao bì ni lông, lợi ích của việc giảm bớt dùng chúng.
- Hạn chế sử dụng để bảo vệ môi trường trong sạch.
- Học sinh bộc lộ
- Phong trào trồng cây gây rừng
- Phong trào xanh, sạch, đẹp...
4. Củng cố:
? Nhắc lại ghi nhớ của bài.
E. Hướng dẫn học ở nhà:
- Ôn tập chuẩn bị kiểm tra 45'
- Ôn tập truyện kí VN hiện đại chuẩn bị cho kiểm tra văn học 45'
- Nắm được nội dung bài học; soạn ''Ôn dịch thuốc lá''
-----------------------------
Ngày soạn: 15/ 10/2013
TIẾT 40
Tiếng Việt
nói giảm nói tránh
I. Mục tiêU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức
- Hiểu được khái niệm tác dụng của biện pháp nói giảm nói tranh.
- Biết sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
2. Kĩ năng
- Phân biệt nói giảm, nói tránh với nói không đúng sự thật.
- Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã lịch sự.
+ Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng ra quyết định: Sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh.
3. Thái độ.
- Có ý thức vận dụng 2 biện pháp này trong giao tiếp khi cần thiết.
B.Chuẩn bị
1.Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh lấy 1 số ví dụ trong thực tế, thơ văn.
2. Học sinh: Giải bài tập 5, 6 SGK tr
C. Phương pháp
- Phõn tích các tình huống mẫu: để nhận ra phép tu từ nói giảm nói tránh và giá trị, tác dụng của việc sử dụng chúng phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu hoặc đoạn văn có sử dụng phép tu từ nói giảm nói tránh.
d. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
1. Ổn định tổ chức: 8c
2. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nói quá, tác dụng của nói quá.
? Giải bài tập 5, 6 SGK tr 153
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cơ bản
- GV treo bảng phụ,
Những từ in đậm trong các đoạn trích có nghĩa là gì?
Tìm những ví dụ khác có cách nói tương tự về cái chết?
Vì sao trong câu văn tác giả dùng ''bầu sữa'' mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa?
So sánh 2 cách nói, cách nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.
Cách nói như trong ví dụ gọi là nói giảm, nói tránh.
Vậy em hiểu thế nào là nói giảm, nói tránh? Tác dụng?
GV chốt, yêu cầu hs đọc ghi nhớ SGK
Điền các từ ngữ nói giảm , nói tránh đã cho vào chỗ trống.
- Giáo viên tổ chức học sinh làm nhanh giữa các nhóm.
? Trong mỗi cặp câu, câu nào có sử dụng cách nói giảm, nói tránh .
- Hd học sinh làm bài tập 3 dựa vào mẫu câu trong SGK.
- Giáo viên đánh giá động viên những nhóm làm tốt.
Học sinh đọc ngữ liệu
- Cả 3 ví dụ tác giả đều tránh từ chết để giảm bớt đau buồn.
- Học sinh lấy ví dụ khác:
''Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ...''
''Bà về năm ấy làng treo lưới''(T. Hữu)
- Tác giả dùng từ ''bầu sữa'' trong câu này cốt để tránh thô tục.
- Cách nói thứ hai nhẹ nhàng hơn đối với người tiếp nhận
I. Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm , nói tránh.
1. Ví dụ, nhận xét:
- Sử dụng cách nói giảm nhẹ để tránh sự đau buồn.
-> Sử dụng cách nói giảm nhẹ để tránh sự đau buồn
-> Nói tránh để tránh thô tục
-> Nói như vậy tạo nên sự tế nhị, nhẹ nhàng.
- Nói tránh để tránh thô tục
2.Ghi nhớ SGK trg108
II. Luyện tập
Bài tập 1
a) đi nghỉ
b) chia tay nhau
c) khiếm thị
d) có tuổi
e) đi bước nữa
Bài tập 2
- Các câu có sử dụng nói giảm, nói tránh là: a2, b2, c1, d1, e2.
Bài tập 3
VD: Chị xấu quá chị ấy chưa xinh
(xấu đối lập với xinh; dùng từ chưa)
Anh già quá! Anh ấy không còn trẻ.
Giọng hát chua! Giọng hát chưa được ngọt lắm.
4. Củng cố:
? Nhắc lại khái niệm nói giảm, nói tránh ? Tác dụng.
E.Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc ghi nhớ trong SGK tr108
- Hướng dẫn làm bài tập 4 trong SGK tr109:
VD: Khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng mức độ sự thực thì không nên nói giảm, nói tránh vì như thế là bất lợi. Chẳng hạn một người bị bệnh ung thư không có khả năng chữa khỏi thì bác sĩ nên nói thẳng với người nhà bệnh nhân tránh cho gia đình cố gắng chạy chữa tốn công, tốn của vô ích.
- Tìm thêm các hiện tượng nói giảm, nói tránh trong cuộc sống.
----------------------------------------------------
Ngày...thỏng...năm 2013
Kớ duyệt
Phạm Thị Hường
File đính kèm:
- VAN 8 TUAN 10 CHUAN KTKN.doc