Chương IV: NGÀNH THÂN MỀM
Bài 18: TRAI SÔNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này HS phải:
1. Kiến thức: Nêu được khái niệm ngành Thân mềm.
- Trình bày được các đặc điểm đặc trưng cơ bản của ngành.
- Mô tả được các chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành thân mềm
2. Kĩ năng: Hình thành kĩ năng quan sát, so sánh, tổng hợp kiến thức
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ động vật
II. Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên:
- Máy vi tính, máy chiếu
- Tranh phóng to hình 18.2; 18.3; 18.4 SGK.
- Mẫu vật: con trai, vỏ trai.
3 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 22107 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học 7 bài 18: Trai sông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 10 Ngày soạn: 17/10/2013
Tiết 19 Ngày dạy: 21/10/2013
Chương IV: NGÀNH THÂN MỀM
Bài 18: TRAI SÔNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này HS phải:
1. Kiến thức: Nêu được khái niệm ngành Thân mềm.
- Trình bày được các đặc điểm đặc trưng cơ bản của ngành.
- Mô tả được các chi tiết cấu tạo, đặc điểm sinh lí của đại diện ngành thân mềm
2. Kĩ năng: Hình thành kĩ năng quan sát, so sánh, tổng hợp kiến thức
3. Thái độ: Giáo dục ý thức bảo vệ động vật
II. Phương tiện dạy học:
1. Giáo viên:
- Máy vi tính, máy chiếu
- Tranh phóng to hình 18.2; 18.3; 18.4 SGK.
- Mẫu vật: con trai, vỏ trai.
2. Học sinh: Xem trước bài mới
- Mẫu vật: con trai, vỏ trai.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 7A1:………; 7A2:……..; 7A3:…...…; 7A4:…..…; 7A5:…..… 7A6:..……
2 Kiểm tra bài cũ: không
3. Bài mới:
* Mở bài: Ở nước ta ngành thân mềm rất đa dạng và phong phú: trai, sò, ốc, hến, ngao, mực... và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn. Giới thiệu đại diện nghiên cứu là con trai sông.
Hoạt động 1: Hình dạng ,cấu tạo cơ thể trai
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Trai sông sống ở đâu? Có hình dạng như thế nào?
- GV: Để hiểu rõ hơn về hình dạng và cấu tạo của trai sông, các em nghiên cứu nội dung thứ nhất.
- GV yêu cầu HS quan sát hình 18.1, 18.2 đọc thông tin SGK và hỏi
+ Vỏ trai gồm hai mảnh gắn với nhau nhờ bộ phận nào?
+ Vỏ trai được cấu tạo gồm mấy lớp, đó là những lớp nào?
- Gọi HS giới thiệu vỏ trai trên mẫu vật.
- Giới thiệu vòng tăng trưởng vỏ.
Yêu cầu các nhóm thảo luận.
+ Mài mặt ngoài vỏ trai ngửi thấy có mùi khét, vì sao?
- Tổ chức thảo luận giữa các nhóm
- Giải thích cho HS vì sao lớp xà cừ óng ánh màu cầu vồng.
- Cơ thể trai:
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể phải làm như thế nào? Trai chết thì mở vỏ, tại sao?
+ Cơ thể trai có cấu tạo như thế nào?
- Giái thích khái niệm áo trai, khoang áo.
+ Trai tự vệ bằng cách nào? Nêu đặc điểm cấu tạo của trai phù hợp cách tự vệ đó?
- Giới thiệu: Đầu trai tiêu giảm
- Ở đáy hồ ao, sông ngòi; bò và ẩn nửa mình trong bùn cát. Thân trai mềm nằm trong 2 mảnh vỏ. Đầu vỏ hơi tròn, đuôi hơi nhọn
- H S lắng nghe
- Quan sát hình 18.1, 18.2 đọc thông tin SGK trang 62 tự thu thập thông tin về vỏ trai.
- Các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến và nêu được:
+ Gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng
+ Vỏ có 3 lớp: Lớp sừng, Lớp đá vôi, Lớp xà cừ
+Vì phía ngoài là lớp sừng bằng chất hữu cơ nên khi mài -> bị ma sát -> nóng cháy, chúng có mùi khét.
- Đại diện nhóm phát biểu nhóm khác bổ sung.
+ Luồn lưỡi dao vào qua khe vỏ cắt 2 cơ khép vỏ trước và sau ở trai. Cơ khép vỏ bị cắt, lập tức vỏ trai sẽ mở ra. Điều ấy chứng tỏ sự mở ra là do tính tự động của trai (do dây chằng bản lề trai có tính đàn hồi cao). Chính vì thế khi trai chết, vỏ thường mở ra.
- Cơ thể có hai mảnh vỏ bằng đá vôi che chở bên ngoài.
- Cấu tạo:
+ Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước.
+ Giữa: Tấm mang
+ Trong: Thân trai, chân rìu
+ Co chân khép vỏ. Nhờ vỏ cứng rắn và hai cơ khép vỏ vững chắc nên kẻ thù không thể tách vỏ ra để ăn phần mềm của chúng.
* Tiểu kết 1:
1. Vỏ trai: gồm hai mảnh gắn với nhau nhờ bản lề ở phía lưng.
- Vỏ có 3 lớp: Lớp sừng, Lớp đá vôi và Lớp xà cừ
2. Cơ thể trai:
- Ngoài: Áo trai tạo thành khoang áo có ống hút và ống thoát
- Giữa: hai tấm mang
- Trong:
+ Thân trai
+ Chân rìu
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động di chuyển và dinh dưỡng của trai.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Di chuyển:
- Y/cầu HS đọc,quan sát H18.4 SGK thảo luận.
+Trai di chuyển như thế nào?
- Chốt lại kiến thức.
- GV mở rộng: Chân trai thò theo hướng nào thì thân chuyển động theo hướng đó.
- Dinh dưỡng:
- Yêu cầu HS làm việc độc lập với SGK thảo luận:
+ Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang theo những chất gì vào miệng trai và mang trai?
+ Trai lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và ôxi chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡng gì? - Chốt lại kiến thức.
+ Cách dinh dưỡng của trai có ý nghĩa như thế nào với môi trường nước?
- Giải thích vai trò lọc nước của trai.
- Căn cứ vào thông tin và hình 18.4 SGK mô tả cách di chuyển.
- Một HS phát biểu, lớp bổ sung.
+ Di chuyển: Chân trai hình lưỡi rìu thò ra thụt vào, kết hợp đóng mở vỏ giúp cơ thể trai di chuyển
- Tự thu nhận thông tin
- Thảo luận trong nhóm hoàn thành đáp án .
Yêu cầu nêu được:
+ Nước qua ống hút, đem thức ăn đến miệng trai và ôxi đến mang trai.
+ Kiểu dinh dưỡng ở trai như thế gọi là dinh dưỡng thụ động.
- Làm sạch môi trường nước
* Tiểu kết 2:
- Di chuyển: Chân trai hình lưỡi rìu thò ra thụt vào, kết hợp đóng mở vỏ giúp cơ thể trai di chuyển
- Kiểu dinh dưỡng: thụ động.
+ Thức ăn: động vật nguyên sinh, vụn hữu cơ.
+ Hô hấp: trao đổi khí qua mang.
Hoạt động 3: Sinh sản
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Cho HS thảo luận trả lời các câu hỏi sau:
- Nghiên cứu thông tin sgk tìm từ thích hợp điền vào vị trí tương ứng với các số trong sơ đồ sau?
+ Ý nghĩa của giai đoạn trứng phát triển thành ấu trùng trong mang trai mẹ?
+ Ý nghĩa giai đoạn ấu trùng bám vào mang và da cá?
+ Nhiều ao đào thả cá, trai không thả mà tự nhiên có, tại sao?
- Chốt lại đặc điểm sinh sản.
- Căn cứ vào thông tin SGK thảo luận trả lời câu hỏi.
+ Trứng phát triển trong mang trai mẹ được bảo vệ và tăng lượng oxy
+ Ấu trùng bám vào mang và da cá giúp tăng lượng oxi và giúp phát tán nòi giống
+ Vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Khi mưa, cá vượt bờ mang theo ấu trùng trai vào ao.
* Tiểu kết 3:
- Cơ thể trai phân tính, trứng phát triển qua giai đoạn ấu trùng. Ấu trùng có giai đoạn sống trong mang trai mẹ và trong mang cá .
- Thụ tinh ngoài.
IV. Cũng cố - Dặn dò:
1. Cũng cố:
- GV goi 1 HS đọc kết luận trong SGK
- GV Cho HS làm bài tập: Đánh dấu x vào câu đúng
a. Trai xếp vào ngành thân mềm vì có thân mềm không phân đốt.
b. Cơ thể trai gồm ba phần: đầu trai, thân trai và chân trai.
c. Trai di chuyển bằng chân rìu
d. Trai lấy thức ăn nhờ cơ chế lọc từ nước hút vào.
e. Cơ thể trai có đối xứng hai bên
2. Dặn dò:
- Học bài trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục “Em có biết”
- Sưu tầm tranh ảnh một số đại diện thân mềm.
V. RÚT KINH NGHIỆM:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- sinh 7 Tuan 10 tiet 19.doc