I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa những mâu thuẫn, xung đột giữa ghì ghẻ con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội.
- Sự biến hóa của Tấm thể hiện sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân.
- Kết cấu của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
2. Kĩ năng:
- Tóm tắt được văn bản tự sự.
- Phân tích một truyện cổ tích thần kỳ theo đặc trưng thể loại.
II. CHUẨN BỊ
- GV: giáo án, sơ đồ diễn biến mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm với mẹ con Cám.
- HS: Đọc và tóm tắt cốt truyện, vẽ sơ đồ các lần biến hoá của Tấm.
III. PHƯƠNG PHÁP
Nêu vấn đề với gợi mở, vấn đáp, thảo luận.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2803 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tuần 7 Tiết 22,23: TẤM CÁM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 7
Tiết: 22,23
TẤM CÁM
(Truyện cổ tích)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu được ý nghĩa những mâu thuẫn, xung đột giữa ghì ghẻ con chồng trong gia đình phụ quyền thời cổ, giữa thiện và ác trong xã hội.
- Sự biến hóa của Tấm thể hiện sức sống mãnh liệt của con người và niềm tin của nhân dân.
- Kết cấu của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
2. Kĩ năng:
- Tóm tắt được văn bản tự sự.
- Phân tích một truyện cổ tích thần kỳ theo đặc trưng thể loại...
II. CHUẨN BỊ
- GV: giáo án, sơ đồ diễn biến mâu thuẫn, xung đột giữa Tấm với mẹ con Cám.
- HS: Đọc và tóm tắt cốt truyện, vẽ sơ đồ các lần biến hoá của Tấm.
III. PHƯƠNG PHÁP
Nêu vấn đề với gợi mở, vấn đáp, thảo luận.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2.. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- HS: Nêu các loại truyện cổ tích và những đặc điểm của truyện cổ tích thần kì.
- GV: Chốt lại các ý chính và y/c HS gạch chân trong Tiểu dẫn sgk
HĐ2
- HS: Trình bày tóm tắt cốt truyện.
- GV: Nhận xét, bổ sung bằng sơ đồ tóm tắt.
- HS: Trao đổi, trả lời câu hỏi 1 sgk
(Phân tích các sự việc: chiếc yếm đỏ, con cá bóng, Tấm đi xem hội, thử giày, cái chết của Tấm,..)
- GV: Nhận xét, phân tích bổ sung
Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện là gì?
- HS: Phát biểu
- GV: Khái quát
- HS: Trả lời câu hỏi 2 sgk và nhận xét bổ sung.
- GV: Nhận xét, phân tích bổ sung.
- Nêu ý nghĩa hành động trả thù của Tấm ?
- HS: Phát biểu
- GV: Gợi ý, bổ sung
Nêu những đặc sắc nghệ thuật của truyện Tấm Cám ?
- GV: Ý nghĩa văn bản?
- HS: Phát biểu, đọc lại phần Ghi nhớ.
HĐ3
- GV: Nêu vấn đề HS thảo luận:
1. Đồng tình với cách trả thù của Tấm. Cho rằng như thế là hợp lí, là đích đáng. Mẹ con Cám đáng bị trừng trị như vậy.
2. Không đồng tình với cách trả thù của Tấm, Cho rằng như thế là trái với bản chất hiền hậu của Tấm, làm giảm vẻ đẹp thuần khiết của nhân vật. So với Thạch Sanh, Tấm không bằng, Tấm cũng hẹp hòi, tàn nhẫn.
- HS: Phát biểu tự do.
- GV định hướng về nhà cho HS
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Các loại truyện cổ tích:
2. Truyện cổ tích thần kì : Tấm Cám
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nội dung:
a. Mâu thuẫn dẫn đến xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám:
- Mẹ con Cám: tàn nhẫn, độc ác, muốn chiếm đoạt tất cả những gì thuộc về Tấm; muốn tiêu diệt Tấm đến cùng.
- Tấm: Chăm chỉ, hiền lành, nết na,…
+ Lúc đầu bị động và phản ứng yếu ớt.
+ Về sau phản ứng mạnh mẽ hơn và cuối cùng đã hành động quyết liệt.
- > Mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình phụ quyền thời cổ.
-> Mâu thuẫn giữa thiện và ác trong xã hội.
b. Quá trình biến hoá của Tấm:
* Các hình thức biến hoá:
- Vàng anh: báo hiệu sự có mặt của mình.
- Xoan đào, khung cửi: tuyên chiến với kẻ thu.
- Cây thị: trở về với đời thường.
* Ý nghĩa:
- Thể hiện sức sống mãnh liệt của Tấm: không một lực lượng thù địch nào có thể tiêu diệt được.
- Khẳng định cái thiện không bao giờ chịu khuất phục, chính nghĩa không bao giờ đầu hàng, cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí.
c. Hành động trả thù của Tấm:
Hành động của cái thiện trừng trị cái ác, phù hợp với quạn niệm của nhân dân “Ở hiền gặp lành”, “Ác lai ác báo”
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng những mâu thuẫn, xung đột ngày càng tăng tiến.
- Xây dựng nhân vật theo hai tuyến đối lập cùng tồn tại song song và phát triển.
- Có nhiều yếu tố thần kì.
- Kết cấu quen thuộc của truyện cổ tích: người nghèo khổ, bất hạnh trải qua nhiều hoạn nạn cuối cùng được hưởng hạnh phúc.
3. Ý nghĩa văn bản:
Ngợi ca sức sống bất diệt, sự trỗi dậy mạnh mẽ của con người và cái thiện trước sự vùi dập của kẻ xấu, cái ác, đồng thời thể hiện niềm tin của nhân dân vào công lí và chính nghĩa.
III. LUYỆN TẬP
- Thưởng phạt trong truyện cổ tích bắt nguồn từ triết lí ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.
- Thạch Sanh: cái hùng gắn với cái hiền, sự độ lượng bao dung của người chiến thắng.
- Tấm: dịu hiền gắn với cái đáo để và nhu cầu trả thù của người bị áp bức, bóc lột.
4. Hướng dẫn tự học:
- Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về cảnh kết thúc truyện?
- Tại sao nói Tấm Cám rất tiêu biểu cho đặc điểm nghệ thuật của thể loại truyện cổ tích nhất là truyện cổ tích thần kì?
- Xem trước phần luyện tập trong bài: miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự.
Tiết: 21 TAM ĐẠI CON GÀ
NHƯNG NÓ PHẢI BẰNG HAI MÀY
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện : cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ.
- Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".
2. Kĩ năng:
- Phân tích một truyện cười thuộc loại trào phúng.
- Khái quát hoá ý nghĩa và những bài học mà tác giả gửi gắm.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Soạn giáo án, SGK, SGV
- HS: Đọc và soạn bài trước ở nhà
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận...
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
HĐ của GV- HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- GV: Có mấy loại truyện cười? Đối tượng phê phán của truyện trào phúng?
- HS: Dựa vào tiểu dẫn sgk trả lời.
- GV: Chốt ý.
HĐ2
- HS: Đọc văn bản “ Tam đại con gà”. Trả lời câu hỏi 1 sgk, cả lớp bổ sung.
- GV: Nhận xét, phân tích thêm. Chốt ý.
Đặc sắc nghệ thuật của truyện?
- HS: Trả lời
- GV: Bổ sung, giảng giải. Chốt ý.
Ý nghĩa phê phán của truyện là gì?
- HS: Trả lời, đọc ghi sgk
- HS: Đọc văn bản “ Nhưng nó phải bằng hai mày”
- GV: Thầy Lí xử kiện như thế nào?
- HS: Trả lời
+ Quan hệ giữa Cải và thầy Lí.
+ Sự kết hợp của 2 thứ ngôn ngữ
- GV: Phân tích thêm, khái quát.
- HS: Trả lời câu hỏi 3 sgk
- GV: Giảng giải, chốt ý
Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của truyện?
- HS: Phân tích
- GV: Nhận xét, phân tích bổ sung. Chôt ý.
Ý nghĩa văn bản ?
- HS: Trả lời.
- GV: Chốt ý
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Các loại truyện cười:
+ Truyện khôi hài (chủ yếu để giải trí)
+Truyện trào phúng (chủ yếu nhằm phê phán)
2. Truyện cười trào phúng:
Đối tượng phê phán là những thói hư tật xấu của các hạng người trong xã hội.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Văn bản “Tam đại con gà”
a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật “thầy”:
+ Gặp chữ “kê”, thầy không biết, học trò hỏi gấp, bí quá thầy nói liều “ Dủ dỉ là con dù dì” -> Sự dốt nát, nói liều của thầy.
+ “Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai người nào biết thì xấu hổ, mới bảo trị đọc khẽ”.
-> Sự giấu dốt và sỉ diện hảo của thầy.
+ Thầy tìm đến thổ công ,tự tin cho học trị đọc to.
-> Ci dốt vô tình được khuếch đại lên bằng âm thanh.
+ Chạm trán bất ngờ với chủ nhà thầy tự thấy cái dốt của mình nên tìm cách chống chế, che giấu bằng “lí sự cùn”.
-> Thói giấu dốt bị lật tẩy, thầy đồ tự phơi bày cái dốt của mình.
b. Nghệ thuật:
- Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là dôt-giấu dốt.
- Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyên rất bất ngờ.
- Thủ pháp “ nhân vật tự bộc lộ”
- Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cười.
c. Ý nghĩa văn bản:
Phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình.
2. Văn bản “Nhưng nó phải bằng hai mày”
a. Thầy Lí xử kiện Ngô và Cải:
* Quan hệ giữa Cải và thầy Lí: đưa hối lộ và nhận hối lộ
* Sự kết hợp của 2 thứ ngôn ngữ (hành động và lời nói)
- Lời nói:
Lí trưởng Cải
“Tao biết....hai mày” “Xin xét...mà”
-> NT chơi chữ . -> ấp úng, tội nghiệp
- Hành động:
Lí trưởng Cải
“ Xoè 5 ngón tay “ Vội xoè 5 ngón tay”
trái..... tay mặt”
-> Tiền qđịnh lẽ phải. -> Nhắc nhở tiền đ lót.
=> Xử kiện vì tiền, đồng tiền là thước đo công lí, là “tiêu chuẩn” xử kiện -> Bản chất tham lam của lí trưởng nói riêng và quan địa phương nói chung.
b. Về hai nhân vật Ngô và Cải:
Vừa là nạn nhân vừa thủ phạm của chính mình. Hành vi tiêu cực của họ trở nên thảm hại. Họ vừa đáng thương vừa đáng trách.
c. Nghệ thuật:
- Tạo tình huống gây cười.
- Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa.
- Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ.
- Chơi chữ: phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với tử chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế gĩưa các nhân vật).
d. Ý nghĩa văn bản:
Vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa.
4. Hướng dẫn tự học:
- Hãy ghi lại những ý nghĩa mà anh (chị) cảm nhận được từ hai truyện này.
- Sưu tầm một số truyện cười dân gian có nội dung tương tự.
- Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa
Duyệt tuần 7- 26/9/2011
P.HT
File đính kèm:
- GA 10 2012T7.doc