Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài 1: Chuỗi hạt cườm màu xám - Đỗ Bích Thúy
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 - Bài 1: Chuỗi hạt cườm màu xám - Đỗ Bích Thúy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: Tiết: KẾ HOẠCH DẠY TỰ ĐÁNH GIÁ
Ngày soạn: ................................ CHUỖI HẠT CƯỜM MÀU XÁM
Ngày dạy: .... (Đỗ Bích Thúy)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Khái niệm truyện ngắn, các đặc trưng của truyện ngắn.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (cốt truyện, nhận vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ )
và nội dung (đề tài, chủ đề; ý nghĩa; tình cảm, thái độ của người kể chuyện ) của truyện
ngắn.
- Tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học.
- Đọc hiểu văn bản truyện ngắn trong và ngoài SGK.
- Kiến thức về trợ từ, thán từ trong văn bản truyện ngắn.
2. Năng lực
- Phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực hợp tác qua hoạt động nhóm và trình bày sản phẩm
học tập.
- Nhận biết được một số yếu tốt hình thức (cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ )
và nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, tình cảm, thái độ của người kể chuyện ) của truyện ngắn
“Gió lạnh đầu mùa”.
- Phát hiện, phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật kể chuyện của nhà Đỗ Bích Thúy.
- Cảm nhận được ý nghĩa nhân văn sâu sắc của truyện.
- Kĩ năng làm dạng bàn trắc nhiệm khách quan và tự luận.
- Rèn kĩ năng làm các dạng đề đọc hiểu về truyện ngắn trong và ngoài SGK.
- Nhận biết và sử dụng được trợ từ, thán từ trong ngữ liệu trong và ngoài SGK.
3. Phẩm chất
- Biết trân trọng những kỉ niệm đẹp và phát huy những cảm xúc, tình cảm đẹp, trong sáng,
nhân văn về con người và cuộc sống trong trang sách cũng như ngoài đời thực.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Kế hoạch bài học.
- Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, sơ đồ tư duy.
- Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học.
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp.
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học sinh:
- Soạn bài.
- Thực hiện nhiệm vụ mà GV giao cho.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
* Ổn định lớp (1’)
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm huy
động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới liên quan
đến tình huống/vấn đề học tập.
b) Nội dung: Tổ chức cho HS chơi trò chơi “Mảnh ghép tri thức”.
c) Sản phẩm: Kiến thức học sinh nắm được ở phần tri thức ngữ văn.
d) Tổ chức thực hiện:
Chuyển giao HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI “MẢNH GHÉP TRI THỨC” nhiệm vụ - GV yêu cầu HS chia làm 4 nhóm chơi trò chơi “Mảnh ghép tri thức”
- HS: Tiếp nhận
- GV tổ chức trò chơi “Mảnh ghép tri thức”
* Luật chơi:
+ GV phát cho nhóm HS các ảnh ghép các góc của mảnh ghép sẽ liên quan
đến nhau.
+ Nhóm HS ghép các mảnh ghép lại với nhau sau cho các cạnh của các
mảnh ghép là những dữ kiện lối tiếp nhau.
Thực hiện + Nhóm nào ghép xong hô “Bingo”
nhiệm vụ + Các nhóm dừng ghép mảnh ghép, GV kiểm tra kết quả nhóm hộ
“Bingo”.
+ Nếu đúng thì trò chơi kết thúc nhóm Bingo chiến thắng và nhận quà.
+ Nếu sai các nhóm khác tiếp tục ghép mảnh ghép, nhóm hô Bingo mất
quyền chơi trò chơi này.
- HS làm việc theo nhóm.
- GV theo dõi, quan sát HS, điều chỉnh lớp học.
- GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm.
- HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm.
- Nhóm khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
1. Truyện ngắn
- Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường
phản ánh một “khoảng khắp”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn
tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.
- Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến
- Bút pháp trần thuật thường chấm phá.
- Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành
văn mang nhiều hàm ý.
- Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kí lạ, lại có truyện ngắn viết về câu
chuyện giản dị, đời thường; có truyện giàu tính triết lí, trào phúng, châm
Báo cáo thảo biến, hài hước; lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
luận 2. Tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học
- Tưởng tượng là tạo ra trong tâm trí hình ảnh những cái không có trước
mắt hoặc chưa hề có.
- Tưởng tượng gắn với nhiều công việc và lĩnh vực khác nhau trong cuộc
sống con người.
- Nhà văn sáng tác cần dùng trí tưởng tượng để tạo ra cuộc sống như thật
trong tác phẩm của mình.
- Độc giả khi đọc văn bản cũng phải tưởng tượng. Nhờ có tưởng tượng mà
tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối của một sự vật, sự
việc, con người, cảnh sắc được tác giả miêu tả trong tác phẩm đều có thể
hiện lên trước mắt chúng ta như thật.
3. Trợ từ và thán từ
a. Trợ từ
- Trợ từ là những từ được thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái
độ, tình cảm, sự đánh giá hay mục đích phát ngôn của người nói (người viết). Trợ từ gồm hai nhóm:
- Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu: chính, đích, ngay cả, chỉ, những
nhấn mạnh vào sự vật nêu ở chủ ngữ, biểu thị sự đánh giá về số lượng sự
vật.
- Trợ từ ở cuối câu: à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ, cơ mà, thôi thể hiện mục
đích hỏi, vừa biểu thị tình cảm thân mật của người nói.
b. Thán từ
- Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói
(viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường được dùng ở đầu câu nhưng
cũng có thể được tách ra thành một câu đặc biệt. Thán từ gồm 2 nhóm:
+ Thán từ biểu lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, a ha, ối, ôi, than ôi
+ Thán từ gọi đáp: này, ơi, dạ, vâng, ừ
- GV chốt kết quả và công bố nhóm chiến thắng.
Đánh giá kết
- GV trao quà cho nhóm HS.
quả
- Nhóm HS cử đại diện nhận quà.
Dự kiến ghi
bảng/ trình
chiếu
=> GV bổ sung, chuyển ý: Từ hoạt động trên, ta tổng kết lại được kiến thức phần tri thức ngữ
văn liên quan đến truyện ngắn, tưởng tượng trong tiếp nhận tác phẩm văn học và trợ từ, thán
từ. Cần nhớ các kiến thức này để áp dụng vào việc đọc hiểu các văn bản truyện ngắn trong và
ngoài SGK. Cùng chuyển qua hoạt động tiếp theo để tiếp cận sâu vơi với đọc hiểu văn bản
truyện ngắn .
HOẠT ĐỘNG 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: Ôn tập kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới
để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Nội dung: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
c) Sản phẩm: Phần trả lời ở phiếu bài tập, vở ghi của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG TRÒ CHƠI “AI NHANH HƠN AI”
- GV yêu cầu HS đọc thầm văn bản “Chuỗi hạt màu xám” trong 3 phút.
- GV yêu cầu HS giữ 4 nhóm ở hoạt động trên tham gia trò chơi “Ai nhanh
hơn ai”.
* Luật chơi:
Chuyển
+ GV chiếu các câu hỏi trắc nhiệm lên máy chiếu/ tivi.
giao nhiệm
+ HS dùng cờ/ giơ tay để dành quyền trả lời.
vụ
+ Nhóm trả lời đúng được cộng điểm (1 điểm/1 câu).
+ Thư kí ghi lại kết quả của trò chơi.
+ Nhóm nào nhiều điểm nhất dành chiến thắng trong trò chơi “Ai nhanh hơn
ai?”
- HS: Tiếp nhận
- GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn ai?”
* Bộ câu hỏi trắc nghiệm:
Thực hiện
Câu 1: Nội dung chính của truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” là gì?
nhiệm vụ
A. Miêu tả vẻ đẹp của chuỗi hạt cườm màu xám.
B. Ca ngợi tài năng của Na, người làm ra chuỗi hạt cườm. C. Kể lại câu chuyện về hai ông cháu nhân vật Na.
D. Kể lại câu chuyện về chuỗi hạt cườm màu xám.
Câu 2: Cốt truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” thuộc dạng nào?
A. Cốt truyện kì lạ, khác thường. C. Cốt truyện trào phúng, hài hước.
B. Cốt truyện giản dị, đời thường. D. Cốt truyện giàu tính triết lí.
Câu 3: Tình huống gay cấn trong truyện “Chuỗi hạt cườm màu xám” là
tình huống nào?
A. Cuộc cãi nhau giữa Di và Na về đôi măt Na màu đen hay màu xám.
B. Cảnh Di giả vờ ngã khi trèo lên cây hái hoa phong lan cho Na.
C. Na trông thấy chuối hạt cườm mình tặng Di trên cổ con Vện.
D. Na tặng cho Di một chuỗi hạt cườm xâu bằng chỉ đỏ.
Câu 4: Vì sao Di lại đeo chuỗi hạt cườm Na tặng lên cổ con Vện?
A. Vì không thích chuỗi hạt cườm Na tặng.
B. Vì đeo cho con Vện trông cũng hay hay.
C. Vì Di muốn trêu đùa cô bé Na.
D. Vì Di nghĩ con Vện cũng như mình.
Câu 5: Câu văn nào sau đây chứa thán từ?
A. Không phải anh chê nó không đẹp. C. Nó không đẹp à?
B. Không biết Na ở nơi nào, Na ơi! D. Không phải thế, đẹp chứ.
- GV theo dõi và tổ chức trò chơi.
- Thư kí ghi lại kết quả trò chơi.
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Ai nhanh hơn ai”.
- Nhóm HS cử đại diện trả lời câu hỏi.
- Nhóm khác chú ý lắng nghe.
Báo cáo
* Dự kiến sản phẩm:
thảo luận
Câu 1 2 3 4 5
Đáp án D B C B B
- Thư kí ghi lại kết quả.
Đánh giá - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
kết quả - GV nhận xét, đánh giá
=> GV bổ sung, chuyển ý: Thông qua hoạt động trên, các em rèn thêm kĩ năng đọc hiểu văn
bản truyện ngắn thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Để làm được dạng bài đọc
hiểu văn bản thông qua câu hỏi trắc nhiệm khách quan cần lưu ý các bước sau:
- B1: Đọc kĩ văn bản đề bài đưa ra.
- B2: Đọc kĩ câu hỏi và nhận biết yêu cầu đề bài.
- B3: Dựa vào văn bản để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
- B4: Điền hoặc chọn đáp án đúng nhất theo đề bài.
Chuyển HOẠT ĐỘNG NHÓM THẺ BÀI READ – THINK - WIRTE
giao - GV yêu cầu HS hoạt động nhóm
nhiệm - GV phát cho HS các thẻ bài.
vụ - HS: Tiếp nhận
Thực - GV phát thẻ cho đại diện nhóm
hiện - Nhóm cử đại diện nhóm nhận thẻ bài
nhiệm * Bộ thẻ bài
vụ THẺ READ Câu 1: Theo em, nhân vật Na là người như thế nào?
Câu 2: Chi tiết “Na túm chặt lấy hai tai con Vện, nhìn tôi, nhìn chuỗi hạt, lặp bắp
không ra tiếng.” thể hiện điều gì đang xảy ra trong tâm hồn nhân vật Na?
THẺ THINK
Câu 1: Em suy nghĩ như thế nào về đoạn kết thúc truyện: “Hằng ngày, tôi lên lớp, cố
tìm trong đám trò nhỏ của mình hình bóng Na, nhưng làm gì có gương mặt rám nắng,
mái tóc vàng hoe như râu ngô và đôi mắt xám buồn mênh mang. Không biết Na ở nơi
nào, Na ơi!”?
Câu 2: Có người cho rằng: “Câu chuyện như một bài thơ buồn phả vào hồn ta những
rung động cao quý, thiêng liêng.” Em nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
THẺ WRITE
Câu 1: Đã có lần nào do vô tình em làm cho người thân hoặc bạn bè phải buồn phiền
chưa? Nhớ lại và nêu ngắn gọn trong khoảng 6-8 dòng?
- GV theo dõi, giúp đỡ HS
- GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm nhóm.
- HS cử đại diện nhóm báo cáo sản phẩm.
- Nhóm khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
THẺ READ
Báo
cáo
thảo
luận Câu 6: Theo em, nhân vật Na là người như
thế nào?
- Na là một cô bé nhà nghèo nhưng chăm chỉ,
đáng yêu, rất trân trọng tình bạn và hay khóc
nhè trước trò đùa của nhân vật “tôi”. Câu 7: Chi tiết “Na túm chặt lấy hai tai
con Vện, nhìn tôi, nhìn chuỗi hạt, lặp
bắp không ra tiếng.” thể hiện điều gì
đang xảy ra trong tâm hồn nhân vật Na?
- Na đang cảm thấy buồn, thất vọng, tức
giận vì món quà chia tay mình tặng Di lại
bị đem đeo cho một con vật.
Câu 8: Em suy nghĩ như thế nào về đoạn
kết thúc truyện: “Hằng ngày, tôi lên lớp,
cố tìm trong đám trò nhỏ của mình hình
bóng Na, nhưng làm gì có gương mặt
rám nắng, mái tóc vàng hoe như râu ngô
và đôi mắt xám buồn mênh mang.
Không biết Na ở nơi nào, Na ơi!”? - Nhân vật “tôi” đang cảm thấy ân hận về
hành động của mình trong quá khứ. Cậu
muốn tìm kiếm bóng hình của Na để xin lỗi
vì hành động của mình. Đây có lẽ sẽ là trăn
trở trong suốt cuộc đời cậu.
Câu 9: Có người cho rằng: “Câu chuyện
như một bài thơ buồn phả vào hồn ta
những rung động cao quý, thiêng liêng.”
Em nghĩ như thế nào về ý kiến trên? - Đồng ý.
- Bởi xuyên suốt văn bản, người đọc được
trải mình cùng những kỉ niệm của nhân vật
“tôi”, từ những kỉ niệm vui vẻ đến kỉ niệm
buồn. Kết truyện khiến chúng ta phải cảm
thấy hối tiếc. Truyện cũng nhắc nhở chúng
ta phải biết cẩn thận trong từng hành động
tưởng chừng như nhỏ nhặt trong từng hành
động tưởng chừng như nhỏ nhặt, bởi nó có
thể tạo thành vết thương lòng với người
khác và khiến ta phải ân hận vì những gì đã
qua. Câu 10: Đã có lần nào do vô tình em làm
cho người thân hoặc bạn bè phải buồn
phiền chưa? Nhớ lại và nêu ngắn gọn
trong khoảng 6-8 dòng?
- Trong cuộc đời ai cũng có lúc gây ra
những lỗi lầm khiến cho những người xung
quanh phải buồn phiền, em cũng vậy em đã
làm một chuyện vô cùng không nên đó là
nói dối mẹ. Hôm ấy, cô giáo giao bài tập về
nhà cho cả lớp nhưng buổi tối em lại muốn
được đi chơi nên em đãnói dối mẹ rằng em
không có bài tập. Sáng hôm sau, khi cô
giáo kiểm tra vở em đã nói dối rằng do tối
qua em bị ốm nên không thể hoàn thành
bài. Em đã nói dối cô giáo và bố mẹ thành
công. Nhưng trong lòng em luôn cảm thấy
áy náy vô cùng. Khi bị mẹ gặng hỏi chuyện
ở lớp em đã ấp úng hối lâu. Cuối cùng em
chọn nói ra sự thật và xin lỗi bố mẹ cùng
cô giáo. Từ đây em nhận được bài học
đáng nhớ và sẽ không bao giờ tái phạm lần
nữa.
Đánh - HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
giá kết - GV nhận xét, đánh giá quả
=> GV bổ sung, chuyển ý: Từ hoạt động trên ta rút ra được kĩ năng làm bài dạng đề sau:
- B1: Đọc kĩ văn bản đề bài đưa ra.
- B2: Đọc kĩ câu hỏi và xác định yêu cầu đề bài.
- B3: Dựa vào văn bản và suy ngẫm của bàn thân để tìm ra câu trả lời đúng nhất.
- B4: Viết vào bài những ý tìm được
Đối với kiểu bài viết đoạn văn kể lại một sự việc khiến người thân hoặc bạn bè buồn phiền
trong khoảng 6-8 dòng cần lưu ý các bước thực hiện sau:
- B1: Đọc kĩ và xác định yêu cầu đề bài.
- B2: Nhớ lại và lựa chọn 1 sự việc đáng nhớ nhất để kể.
- B3: Ghi lại những chi tiết xảy ra sự việc đáng nhớ vừa chọn.
- B4: Chọn lọc các chi tiết sao cho phù hợp với dung lượng đề bài ra (6-8 dòng).
- B5: Viết đoạn văn 6-8 dòng kể lại sự việc.
- B6: Đọc và kiểm tra lại đoạn văn vừa viết, chỉnh sửa các lỗi cần thiết.
HOẠT ĐỘNG 3: VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong
cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
b) Nội dung: Hoàn thiện các bài tập GV giao.
c) Sản phẩm: Phần bài làm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Chuyển
- GV phát cho HS phiếu học tập cá nhân.
giao nhiệm
- GV yêu cầu HS đọc và làm phiếu tại nhà.
vụ
- HS: Tiếp nhận
- HS làm việc cá nhân tại lớp, hoàn thành dung lượng bài tập theo yêu cầu
của GV.
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:
Vị vua và những bông hoa
Một ông vua nọ rất có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn
tìm một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì
thế ông đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng
được những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi.
Thực hiện Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để
nhiệm vụ trồng được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp,
chăm sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm.
Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp.
Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống
rỗng. Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena.
Ngài hỏi “tại sao chậu hoa của cô không có gì?” “Thưa điện hạ, tôi đã làm
mọi thứ để nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại” – cô gái trả lời.
“Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người
đều đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết tất
cả những bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô đã rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”
(Dẫn theo Quà tặng cuộc sống)
Phần I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản?
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2: Nội dung chính truyện “Vị vua và những bông hoa” là gì?
A. Kể lại câu chuyện về một vị vua và những bông hoa.
B. Con người cần sống trung thực và tin vào sự trung thực của bản thân.
C. Kể lại câu chuyện về hai ông cháu nhân vật Na.
D. Kể lại câu chuyện về chuỗi hạt cườm màu xám.
Câu 3: Cốt truyện “Vị vua và những bông hoa” thuộc dạng nào?
A. Cốt truyện kì lạ, khác thường.
B. Cốt truyện giản dị, đời thường.
C. Cốt truyện trào phúng, hài hước.
D. Cốt truyện giàu tính triết lí.
Câu 4: Tình huống gay cấn trong truyện “Vị vua và những bông hoa” là
tình huống nào?
A. Nhà vua tìm người kế vị ngôi báu.
B. Nhà vua dùng những hạt giống hoa để thử tài mọi người.
C. Serena tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng được bông hoa đẹp nhất.
D. Sersna tới cung điện với chậu hoa trống rỗng nhưng được nhà vua trao
ngôi báu.
Câu 5: Vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng?
A. Vì cô đã rất trung thực khi trồng đúng hạt giống hoa mà nhà vua ban.
B. Vì cô đã trồng được chậu hoa đẹp nhất.
C. Vì cô đã gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc nó rất kỹ
càng.
D. Vì cô được ông Bụt bà Tiên giúp đỡ.
Câu 6: Câu văn nào sau đây chứa trợ từ?
A. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa cho tất cả
mọi người mỗi người một hạt giống.
B. Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng.
C. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã được nướng chín, vì thế
chúng không thể này mầm.
D. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này.
Câu 7. Em có đồng ý với quyết định của vị vua trong câu chuyện trên
không? Vì sao?
..
..
..
..
Câu 8. Bài học cho bản thân khi đọc xong câu chuyện trên.?
..
..
..
..
PHẦN II. VIẾT
Kể lại kỉ niệm khiến người thân hoặc bạn bè mà em vui vẻ và xúc động mà em nhớ nhất?
- GV theo dõi, giúp đỡ HS
- GV tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm vừa làm.
- HS báo cáo sản phẩm.
- HS khác chú ý lắng nghe.
* Dự kiến sản phẩm:
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B A B D A C
Câu 7: HS trình bày theo ý kiến cá nhân và lí giải.
+ Đồng ý – Vì
+ Không đồng ý – Vì
Câu 8: Bài học rút ra: Con người cần phải sống trung thực, có lòng tin
vào sự trung thực của bản thân. Khi có lòng trung thực con người sẽ gặt
hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
PHẦN II. VIẾT
Kể lại kỉ niệm khiến người thân hoặc bạn bè mà em vui vẻ và xúc động
mà em nhớ nhất?
GỢI Ý DÀN Ý
Báo cáo 1. Mở bài
thảo luận Dẫn dắt vào câu chuyện: giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện đó.
2. Thân bài
a. Nguyên nhân xảy ra câu chuyện
Đưa ra nguyên nhân xảy ra câu chuyện: Câu chuyện xảy ra khi nào? Ở đâu?
Tại sao lại có kỉ niệm đó?
Bày tỏ tâm trạng, thái độ của em và tâm trạng, thái độ của bạn em trong hoàn
cảnh xảy ra câu chuyện: tức giận hay vui vẻ? Ngạc nhiên hay sững sờ
b. Diễn biến câu chuyện
Kể chi tiết những sự việc diễn ra liên tiếp nhau của câu chuyện theo trình tự
thời gian để tránh bỏ sót sự việc: sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, xâu
chuỗi với nhau hợp lí.
Xen kẽ vào những sự việc là cảm xúc của em và bạn em: đó là tâm trạng vui
hay buồn? Ngạc nhiên hay hụt hẫng.
c. Kết quả
Nêu lên kết quả/ hậu quả cũng như kết thúc câu chuyện.
Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân? Thái độ của em với
người bạn đó là gì?
3. Kết bài
Khái quát lại, nội dung ý nghĩa câu chuyện.
- HS nộp bài và chữa bài vào tiết học đại trà
Đánh giá
- HS nhận xét, bổ sung, đánh giá lẫn nhau
kết quả
- GV nhận xét, đánh giá
========================================
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_ngu_van_8_bai_1_chuoi_hat_cuom_mau_xam_do_b.docx