Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ tạo thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ.
80 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 4790 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Ôn tập Ngữ văn 9 - Phần thơ hiện đại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
++
ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI
Lập bảng thống kê các bài thơ đã học.
Tác phẩm
Tác giả
Hoàn cảnh
Thể loại
Nội dung
Nghệ thuật
Đồng chí
(Là 1 trong những tp tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kì kc chống Pháp (1946-1954)
Chính Hữu
(Sinh 1926. Nhà thơ quân độ trưởng thành từ hai cuộc k.c chống Pháp và chống Mĩ)
1948
(Sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chi
ến đấu trong chiến dịch Việt Bắc – Thu đông)
Thơ tự do
- Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
- Hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ tạo thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ.
- Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ, giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Hình ảnh thơ sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: “đầu súng trăng treo”
Tiểu đội xe không kính
(Giải nhất báo văn nghệ năm 1969. Nằm trong tập “Vầng trăng quầng lửa”)
PhạmTiến Duật
(Sinh 1941, là1trongnhững gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước)
1969
(Thời kì ác liệt của chiến tranh chống Mĩ)
Tự do
- Bài thơ khắc họa một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không có kính.
- Qua đó khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam
-Tứ thơ độc đáo: những chiếc xe không kính
- Giầu chất liệu hiện thực chiến trường.
- Ngôn ngữ, giọng điệu mang nét riêng tự nhiên, khoẻ khoắn, vui tếu có chút ngang tàng; lời thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày.
Đoàn thuyền đánh cá.
(In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng)
Huy Cận (1919 -2005)
Là nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại VN. Ông tham gia các mạng từ trước 1945)
1958
(Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh)
7 chữ
- Thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
-Nhiều hình ảnh thơ đẹp, tráng lệ.
- Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo.
- Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan.
Bếp lửa
(In trong tập thơ “Hương cây bếp lửa” - tập thơ đầu tay)
BằngViệt
(Sinh 1941.
Thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kc chống Mĩ)
1963
( Khi tác giả đang là sinh viên học ngành luật ở Liên Xô)
8 chữ
Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
- Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý nghĩa biểu tượng: bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa để khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
Khúc hát ru những em bé...
Nguyễn Khoa
Điềm
(Sinh 1943.
Nhà thơ trưởng thành trong cuộc kc chống Mĩ)
1971
(khi ông đang công tác ở chiến khu miền tây Thừa Thiên)
Tám tiếng
(hát ru)
- Tình yêu thương con gắn liền với tình yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ miền tây Thừa Thiên và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà ôi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Giọng điệu thơ thiết tha, ngọt ngào, trìu mến.
- Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nên một khúc hát ru trữ tình, sâu lắng.
Ánh Trăng
(Tập thơ “Ánh trăng” được trao giải A của hội nhà văn VN năm 1984)
Nguyễn Duy
(1948. Gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước)
1978
(3 năm sau ngày giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nướ, tại TP HCM)
Năm tiếng
- Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu.
- Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uông nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.
- Giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm. Bài thơ Kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự.
Con cò
(in trong tập “Hoa ngày thường, chim báo bão” – 1967)
Chế Lan Viên.
(1920- 1989)
( Là nhà thơ tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ 20)
1962
Tự do
Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống con người.
- Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao, có những câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc.
-Hình ảnh con cò mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
Mùa xuân nho nhỏ
(được phổ nhạc)
Thanh Hải
(1930-1980)
Nhà thơ xứ Huế, là cây bút có công XD nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu)
1980
(Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời)
năm chữ
- Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ đươợ cống hiến cho đất nước, góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca: hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo.
Viếng lăng Bác
(in trong tập “Như mây mùa xuân” – 1978)
- Là một trong những bài thơ cảm động và xuất sắc nhất viết về lãnh tụ HCM
Viễn Phương
( Sinh 1928.
Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước)
1976
(Bài thơ sáng tác trong dịp Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Ngay sau cuộc kc chống Mĩ kết thúc, miền Nam hoàn toàn giải phóng)
Tám chữ
Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
Giọng điệu trang trọng và thiết tha, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị, cô đúc.
Sang thu
Hữu Thỉnh
(Sinh 1942. Là tổng thư kí hội Nhà Văn VN)
Sau 1975
Năm chữ
Bài thơ gợi lại sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ
HÌnh ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm.
Nói với con
Y Phương
(Sinh 1949. Là nhà thơ dân tộc Tày. Chủ tịch hội văn học NT Cao Bằng)
Sau 1975
Tự do
Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống , với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Cách nói giầu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa.
Bài 1: “ĐỒNG CHÍ ” - CHÍNH HỮU.
A. Kiến thức cần nhớ.
1.Tác giả
- Chính Hữu tên là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926, quê ở Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Từ người lính Trung đoàn Thủ đô trở thành nhà thơ quân đội. - Chính Hữu làm thơ không nhiều, thơ ông thường viết về người lính và chiến tranh, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương đất nước, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương.
- Thơ ông có những bài đặc sắc, giàu hình ảnh, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng, hàm súc.
- Chính Hữu được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tác phẩm
- Bài “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông năm 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
- Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954).
- Bài thơ đi theo khuynh hướng : Cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp, chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường.
- Mạch cảm xúc (bố cục)
Phần 1: 6 câu thơ đầu: Lý giải về cơ sở của tình đồng chí. Câu 7 có cấu trúc đặc biệt (chỉ với một từ với dấu chấm than) như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm giữa những người lính.
Phần 2: 10 câu thơ tiếp theo 9từ câu 8 -> 17) : Những biểu hiện cụ thể và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội của người lính
+ Đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau (Ruộng nương anh gửi bạn thân cày…… nhớ người ra lính)
+ Đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính (Áo anh rách vai…. Chân không giầy)
+ Sự lạc quan và tình đồng chí đồng đội đã giúp người lính vượt qua được những gian khổ, thiếu thốn ấy.
-Phần 3: 3 câu cuối: Chất thơ trong cuộc sống chiến đấu của người lính.
3.Gợi ý phân tích.
a. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân của những người lính:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
+ Hai câu thơ với cách nói hoán dụ đã giới thiệu thật giản dị xuất thân của người lính: họ là những người nông dân nghèo.
+ Không hẹn đợi, chẳng thân quen, thậm chí xa cách quá chừng mà bỗng nhiên trở nên thân quen, gần gũi.
- Tình đồng chí được hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:
Súng bên súng đầu sát bên đầu
+ Tác giả đã tả thực những giây phút bên nhau cùng chiến đấu. Tình cảm ấy thật ngọt ngào, thân thương. “Súng bên súng” là cách nói hàm súc, hình tượng: cùng chung lí tưởng chiến đấu. “Đầu sát bên đầu” là hình ảnh diễn tả ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao. Phép điệp từ “súng, đầu, bên” tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ.
- Tình đồng chí nảy nở và trở thành bền chặt trong sư chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
+ Câu thơ hay và cảm động, đầy ắp kỉ niệm của một thời gian khổ. Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ dắp nên phải “chung chăn”. Nhưng chính sự “chia ngọt sẻ bùi ấy” ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của người đồng đội đẻ họ gắn bó với nhau.. “Đôi tri kỉ” là đôi bạn rất thân, biết bạn như biết mình.Bạn chiến đấu thành “tri kỉ”, về sau trở thành “đồng chí”.
- Đến đây, câu thơ 7,8 được nhà thơ đột ngột rút ngắn và hạ xuống một dòng thơ thật đặc biệt với hai tiếng: “Đồng chí”! Câu thơ ngắn, cùng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Hai tiếng “đồng chí” mới mẻ biết chừng nào, nửa quen, nửa lạ đã nói lên một tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại. “Đồng chí” theo nghĩa gốc là những người cùng chí hướng trong việc mưu đồ một sự nghiệp chung ở trong một tổ chức. Nhưng đến bài thơ này thì tình đồng chí vừa là tình chiến đấu vừa là tình thân. Đó là một tiếng gọi sâu thẳm và thiêng liêng. Tình đồng chí, đồng đội của những người lính bắt đầu ngân vang từ hai chữ “đồng chí”.Dòng thơ chỉ có một dòng mà có tác dụng khép mở tài tình, khép lại đoạn một - một đoạn đường từ “xa lạ” đến “quen nhau” và mở ra đoạn hai – những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí.
=> Tóm lại, đoạn thơ không nhiều lời mà kết tinh được chân lí lớn lao, đúng là một phong cách thơ riêng của Chính Hữu: “Trong thơ, tôi cố gắng để nói cái cần nói, không nói dài, nói thừa. Tôi mong có được sự hàm súc của lời thơ”.
b. Những biểu hiện cảm động của tình đồng chí:
- là sự cảm thông sâu sắc tâm tư nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng mình những gì thân thương nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa…. Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, hình dung những người ở nhà đang thương nhớ họ, dõi theo tin tức của họ. HÌnh ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh thân thương của làng quê được nói nhiều trong ca dao xưa, được Chính Hữu vận dụng, đưa vào thơ thật thật đâm đà, kín đáo mà ý nhị biết bao! Gian nhà, giếng nước, gốc đa được nhân hoá, đang đêm ngày dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận? Hay “người ra lính” vẫn đêm ngày ôm ấp bóng hình quê hương? Biết bao nhớ nhung! Những người lính không nói mình nhớ, lại chỉ nói người khác nhớ.
- Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
+ Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm đầu kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày…. Những ngày đầu kháng chiến, quan và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu vũ khí, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc men,…. Người lính ra trận “áo vải chân không đi lùng giặc đánh”, quần áo rách tả tơi, ốm đâu bệnh tật, sốt rét rừng…
+ Chữ “biết” nghĩa là nếm trải, cùng chung chịu gian nan thử thách. Các chữ “Anh với tôi”, “áo anh, quần tôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí thắm thiết cao đẹp.
+ “Miệng cười buốt giá” thể hiện sâu sắc tinh thần lạc quan của người lính. Trong gian lao, nụ cười tuy thấm thía gian khổ, thiếu thốn mà vẫn hồn nhiên bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng chí.
+ Hình ảnh thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thật xúc động và thấm thía: anh nắm lấy tay tôi, tôi nắm lấy bàn tay anh, để động viên nhau truyền cho nhau tình thương . Tình cảm chân thành và tha thiết ấy không diễn tả thành lời mà thể hiện bằng hành động giản dị, mộc mạc, không ồn ã nhưng thấm thía. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày”, chiến thắng cái thời tiết “buốt giá” của những đêm “sương muối giữa rừng”, chống chọi với những cơn “sốt run người”để “đi tới và làm nên thắng trận”.
- Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi đôi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội. Vượt qua những cơn lạnh thấu xương chỉ có thể bằng nghị lực, bản thân, bằng sự nâng đỡ của tình người, tình đồng chí.
c. Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.
- Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
- Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo - hiện thực khắc nghiệt của những đêm rừng Việt Bắc là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh bên nhau” giữa cái nơi giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả….. Tầm vóc của người lính bỗng chốc trở nên lớn lao, anh hùng.
- Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”- một hình ảnh cô đọng giàu cảm xúc. Đó là một hình ảnh thật mà bản thân CHữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “… suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật….”
- Nhưng Chính Hữu đã dùng hình ảnh vầng trăng treo trên đầu súng tạo ra những liên tưởng phong phú và giàu chất lãng mạn. “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Phải nói đây là những phút kì diệu, sự thăng hoa cao độ của tâm hồn tình cảm, Chính Hữu mới có được những hình ảnh thơ đẹp nhất của chiến trường. Hình ảnh ấy mang cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn. (Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”). Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập “Đầu súng trăng treo”.
4. Tổng kết:
Tình đồng chí của người lính dựa trên những cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
Bài thơ thể hiện hình tượng người lính cách mạng và tình đồng chí của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
5.Liên hệ, mở rộng.
Nhớ (Hồng Nguyên)
Lũ chúng tôi
Bọn người tứ xứ
Gặp nhau từ hồi chưa biết chữ
Quan nhau từ buổi “một hai”
Súng bắn chưa quen,
Quân sự mươi bài
Lòng vẫn cười vui kháng chiến
Lột sắt đường tàu,
Rèn thêm dao kiếm.
Áo vải chân không,
Đi lùng giặc đánh.
Ba năm rồi gửi lại quê hương
Mái lều gianh
Tiếng mõ đêm trường
Luống cày đất đỏ
Ít nhiều người vợ trẻ
Mòn chân bên cối gạo canh khuya
Chúng tôi đi
Nắng mưa sờn mép ba lô
Tháng năm bạn cùng thôn xóm.
Nghỉ lại lưng đèo
Nằm trên dốc nắng.
Kì hộ lưng nhau ngang bờ cát trắng
Quờ chân tìm hơi ấm đêm mưa.
- Đồng đội ta....
Chia tay nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia tay nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
- Ba thằng quặp chặt gió lùa vào đâu?
Nửa đêm sương gội mái đầu,
Chòi cao phần phật mấy tàu lá khô
(Lê Kim)
Rét Thái Nguyên rét về Yên Thế,
Gió qua rừng, Đèo Khế gió sang
(Tố Hữu)
Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng.
Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
Bao giờ trở lại (Hoàng Trung Thông)
Bấm tay tính buổi anh đi
Mẹ thường vẫn nhắc: Biết khi nào về?
Lúa xanh xanh ngắt chân đê
Anh đi là để giữ quê quán mình
Cây đa bến nước sân đình
Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường
Hoa cau thơm ngát đầu nương
Anh đi chín đợi mười chờ
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh?”
Nhớ đêm ra đi đất trời bốc lửa
Cả Đô Thành nghi ngút cháy sau lưng
Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng….”
(Ngày về - Chính Hữu)
“ Ôi núi thẳm rừng sâu.
Trung đội cũ về đâu
Biết chăng chiều mưa mau
Nơi đây chăn giá ngắt
Nhớ cái rét ban đầu
Thấm mối tình Việt Bắc…”
(Chiều mưa đường số 5 – Thâm Tâm)
B. Một số câu hỏi luyện tập
Câu 1: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn cuối bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Sử dụng hình ảnh tương phản đối lập : “ Rừng hoang sương muối” với những đêm dài lạnh giá đôis lập với những người lính đứng cạnh bên nhau trong cái nơi sự sống và cái chết chỉ trong gang tấc . Chính Hữu càng làm nổi bật sức mạng của tình đồng chí . Từ “ chờ” cũng đã nói rõ cái tư thế , cái tinh thần chủ động đánh giặc của họ . Rõ ràng khi những người lính đứng cạnh bên nhau vững chãi thì cái gian khổ , ác liệt của cuộc chiến bị mờ đi . Tầm vóc những người lính bỗng trở nên lớn lao anh hùng.
- Những câu thơ tự do đang trải dài thì câu kết lại thu vào trong bốn chữ “Đầu súng trăng treo “làm nhịp thơ đột ngột thay đổi , dồn nén, trắc gọn, gây sự chú ý cho người dọc. Trong đêm phục kích giặc, ngươi chiến sĩ bỗng phát hiện mũi súng như treo một vầng trăng . Từ “ treo” đã tạo nên một mối quan hệ bất ngờ, độc đáo, nối liền mặt đất với bầu trời, gợi những liên tưởng lí thú vừa hiện thực lại vừa lãng mạn.
+ Hiện thực vì đêm khuya trăng trên vòm trời cao đã sà xuống thấp dần, ở một vị trí và tầm nhìn nào đó, vầng trăng như treo trên đầu mũi súng của người chiến sĩ đang phục kích chờ giặc.
+ Lãng mạn vì trong hoàn cảnh hết sức gian khổ khốc liệt : đêm đông giá lạnh , rừng hoang sương muối, cái chết cận kề, tâm hồn nhạy cảm của người chiến sĩ vẫn tìm thấy chất thơ bay bổng trong vẻ đẹp bất ngờ của trăng . “Súng” là biểu tượng của chiến đấu , “trăng” là biểu tượng của cái đẹp , cho niềm vui lạc quan , cho sự bình yên của cuộc sống . Súng và trăng là hư và thực , là chiến sĩ và thi sĩ , là “một cặp đồng chí “tô đậm vẻ đệp của những cặp đồng chí đang đứng cạnh bên nhau . Chính tình đồng chí đã làm cho chiến cảm thấy cuộc đời vẫn đẹp , vẫn thơ mộng , tạo cho họ sức mạnh và chiến thắng.
=> Hiếm thấy một hình tượng thơ nào vừa dẹp vừa mang đầy ý nghĩa như “Đầu súng trăng treo” . Đây là một sáng tạo đầy bất ngờ . Hình tượng này góp phần nâng cao giá trị bài thơ , tạo nên được dư vang trong lỏng người đọc .
=> Như vậy tình cảm đồng chí trong bài thơ là tình cảm sâu lắng chân thành của những con người gắn bó keo sơn trong cuộcchiến đấu vĩ đại vì một lí tưởng chung.
.
Câu hỏi tương tự: Sửa lỗi câu văn sau : Với hình ảnh « đầu súng trăng treo » đã diễn tả đầy sức gợi cảm mối tình tình đồng chí keo sơn trong bài bài thơ « đồng chí » được sáng tác năm 1954 sau chiến thắng Việt Bắc.
Triển khai đoạn văn có câu chủ đề trên.
Câu 2: Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí”
- Bài thơ về tình đồng chí đã cho ta thấy vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ Hoàn cảnh xuất thân: họ là những người nông dân nghèo ra đi từ hai miền đất xa nhau: “ nước mặn đồng chua”, “ đất cầy lên sỏi đá.”
+ Họ ra đi vì nghĩa lớn (hai chữ “mặc kệ” nói được cái dứt khoát, mạnh mẽ ...mặc dù vẫn luôn lưu luyến với quê hương “giếng nước gốc đa....”
+ Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng, những cơn sốt rét run người, trang phục phong phanh giữa mùa đông lạnh giá => Những gian khổ càng làm nổi bật vẻ đẹp của anh bộ đội: sáng lên nụ cười của người lính (miệng cười buốt giá)
+ Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí đồng đội sâu sắc, thắm thiết
+ Kết tinh hình ảnh người lính và tình đồng chí của họ là bức tranh đặc sắc trong đoạn cuối của bài thơ.
Câu 3.Theo em, vì sao tác giả đặt tên cho bài thơ về tình đồng đội của những người lính là “Đồng chí”?
Đó là tên một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. Đó là cách xưng hô phổ biến của những người lính, công nhân, cán bộ từ sau Cách mạng. Đó là biểu tượng của tình cảm cách mạng, của con người cách mạng trong thời đại mới.
Câu 4: Phân tích giá trị nghệ thuật của hình ảnh hoán dụ mang tính nhân hoá trong câu thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” (Tham khảo bài tập làm văn)
Hình ảnh “ giếng nước gốc đa” đã tô đậm sự gắn bó yêu thương của người lính với quê hương . Hình ảnh ấy vừa được sử dụng như một phép hoán dụ ( Giếng nước gốc đa biểu hiện cho làng quê Việt Nam – quê hương người lính ) , vừa được sử dụng như một phép nhân hoá ( giếng nước gốc đa biết nhớ nhung người lính ) . Nó giúp người lính diễn tả một cách hồn nhiên và tinh tế tâm hồn mình. Giếng nước gốc da kia nhớ người ra lính hay chính tấm lòng người ra đi không nguôi nhớ về quê hương và đã tạo cho giếng nước gốc đa một tâm hồn ? Quả thực giữa người chiến sĩ và quê hương đã có một mối giao cảm vô cùng ssâu sắc đậm đà . Tác giả như đang gợi lên hai tâm tình đang soi vào nhau đến tận cùng.
Câu 5. Phân tích bài thơ để thấy rõ chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu với rất nhiều dáng vẻ:
Chủ đề đồng chí hiện lên trong thơ Chính Hữu mang rất nhiều dáng vẻ. “ Anh với tôi” khi thì riêng rẽ trong từng dòng thơ để nói về cảnh ngộ của nhau : “ Quê hương anh nước mặn đồng chua / Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” ; khi lại chen lên đứng vào cùng một dòng: “ Anh với tôi đôi người xa lạ / Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau” . Từ riên g lẻ đã nhập thành đôi , thành chung khăng khít khó tách rời : “ Súng bên súng đầu sát bên đầu / Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Đây là những hình ảnh đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí. Câu thơ đang từ trải dài, bỗng cô đọng thành hai tiếng “Đồng chí” vang lên tha thiết ấm áp , xúc động như tiếng gọi của đồng đội và nó khắc ghi trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó . Tình đồng chí là cùng giai cấp , cùng nhau từ những chi tiết nhỏ nhất của đời sống “Áo anh rách vai - Quần tôi có vài mảnh vá- Miệng cười buốt giá- Chân không giầy”. Trong buốt giá gian lao, các anh truyền cho nhau hơi ấm tình đồng đội : “ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Những bàn tay không lời mà nói được tất cả, các anh sát cánh bên nhau để cùng đi tới một chiều cao : “Đêm nay rừng hoang sương muối - Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới - Đầu súng trăng treo” cùng chung chiến hào , cùng chung sống chết , đó chính là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí . Chính tình đồng chí đã khiến các anh ngay giữa nnguy hiểm gian lao vẫn thấy tâm hôn thanh thản và lãng mạn . Và đó cũng chính là tình cảm xã hội thiêng liêng nhất , là cội nguồn của tình yêu nước , của sức mạnh con ngươờiViệt Nam.
Câu 7: Viết đoạn văn quy nạp (15 câu) :
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu đã nói thật giản dị những thiếu thốn của cuộc kháng chiến. Và tình đồng đội đầy mến thương đã tiếp thêm sức mạnh giúp họ vượt qua mọi thử thách.
Câu 8 : Thử đổi vị trí của « tôi » và « anh », đọc bài thơ và nêu nhận xét về sự thay đổi đó.
File đính kèm:
- tai lieu on thi(1).doc