Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho học sinh trong môn Địa Lí 9

Môn Địa Lí là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về Trái Đất thiên nhiên và con người các châu lục noùi chung , thiên nhiên vaøcon người Việt Nam nói riêng.

 Đối với môn Địa Lí 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lý tỉnh, thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất.

 

doc29 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho học sinh trong môn Địa Lí 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VAÊN TROÃI GIÁO VIÊN: NGUYEÃN THÒ HÖÔØNG. Đề tài: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ VÀ NHẬN XÉT CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ CHO HỌC SINH TRONG MÔN ĐỊA LÍ 9. A. ĐẶT VẤN ĐỀ: Môn Địa Lí là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về Trái Đất thiên nhiên và con người các châu lục noùi chung , thiên nhiên vaøcon người Việt Nam nói riêng. Đối với môn Địa Lí 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hóa lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lý tỉnh, thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài ôn tập hệ thống hóa kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách hiệu quả tốt nhất. Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý 9 ở trường THCS mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng như biểu đồ miền, đường ... Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan. Hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập cũng như cuộc sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới có nhiều loại biểu đồ mà học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức mới sau đó đi đến một kết luận địa lý và ngược lại. Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu......chuyển từ bảng số liệu thành biểu đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn thông qua các biểu đồ. Thông qua đề tài này giúp tôi hoàn thành bài giảng kiến thức mới, bài thực hành, ôn tập kiểm tra được tốt hơn. Đối với học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mỹ quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình và yếu kỹ năng còn hạn chế. Vì vậy với một số phương pháp vẽ biểu đồ này giúp học sinh có kỹ năng vẽ biểu đồ tốt hơn. B. THỰC TRẠNG-GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ . I/Thực trạng –Nguyên nhân . 1. Về giáo viên: Hiện nay, việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới cũng như việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa Lí nói riêng đang được triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ sở trong các Thị xã,Huyện ,Tỉnh, chưa có tài liệu nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc thể hiện biểu đồ, trong khi đó một số tài liệu tham khảo môn Địa Lí lại chưa thể hiện sự nhất quán trong việc lựa chọn, vẽ và nhận xét các loại biểu đồ, điều đó gây lúng túng cho giáo viên trong việc soạn giảng cũng như thực hiện các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ trên lớp, không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán. 2. Về học sinh: Trên thực tế, học sinh lớp 9 phần lớn đều yếu kỹ năng quan trọng này. Thường thì các em không xác định được yêu cầu của đề bài, không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là loại biểu đồ gì, chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu của đề bài, kỹ năng vẽ biểu đồ còn lúng túng, chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ, hoặc học sinh rất yếu trong việc nhận xét biểu đồ. Bằng sự điều tra của bản thân, qua trò chuyện, trao đổi với các đồng nghiệp trong cùng cơ quan, cũng như một số đồng nghiệp ở các trường trong ThỊ xã , tôi nhận biết được một số nguyên nhân dẫn đến kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh còn yếu: Một là, do học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên: Phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu-kém,lười học , trong giờ học môn Địa Lí hầu như các em không hề để ý đến sự hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm hiểu bài, do đó các em không hiểu được bài, nhất là các giờ thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ thì các em không vẽ và nhận xét được, từ đó dẫn đến sự chán nản trong việc học tập bộ môn địa lí. Hai là, do tâm lí học sinh và cả gia đình học sinh vẫn còn xem môn Địa Lí là một “môn học phụ” nên không đầu tư thời gian nhiều cho việc học tập bộ môn này . Ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của những gia đình nông dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà (như: đốn củi, chăn bò, trông em,), do đó các em không đủ thời gian cho việc tự học ở nhà, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đối với việc tiếp thu kiến thức trên lớp. Biểu đồ là một công cụ trực quan rất có công dụng trong giảng dạy, học tập Địa Lí, đặc biệt là địa lí kinh tế, vì phải tiếp xúc, làm việc nhiều với các số liệu và bảng thống kê. Muốn nhấn mạnh và đặc biệt lưu ý đến những dữ kiện số lượng nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ, trong môn học Địa Lí 9, biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học Địa Lí, do đó nó đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết học sinh ở các trường trung học cơ sở trong toàn Thị Xã Phước Long nói chung và Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi nói riêng, đặc biệt là học sinh lớp 9, kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí của các em còn yếu. Trong khi đó giáo viên cũng không có một tài liệu chuẩn nào để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này. Xuất phát từ lí do trên, cho nên tôi mạnh dạn chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong môn Địa Lí 9 ở trường THCS ” làm vấn đề nghiên cứu với tham vọng nhằm giúp học sinh rèn luyện một cách có hiệu quả kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí, đồng thời qua đó giáo viên cũng có một tài liệu chuẩn để hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng này tốt hơn. II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ : - Nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong việc học tập môn Địa Lí lớp 9. Góp phần nâng cao kết qủa học tập, đặc biệt trong các bài kiểm tra chất lượng học kỳ của bộ môn Địa Lí. - Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí của giáo viên bộ môn. - Tìm hiểu vai trò của giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh. - Giúp chúng ta tìm ra phương pháp vẽ và nhận xét biểu đồ có hiệu quả nhất. - Học sinh có kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ thành thạo để nắm bắt kiến thức nhanh, có hứng thú say mê môn học. - Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ môn Địa Lí trong việc rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cho học sinh lớp 9 được hiệu qủa hơn. 1/ TÀI LIỆU ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU: 1.1/Đỗ Thị Minh Đức, Một số kinh nghiệm luyện thi học sinh giỏi môn Địa Lí về phân tích bảng số liệu và biểu đồ, nội dung và phương pháp dạy học sinh giỏi quốc gia môn Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 12/2000. 2.1/Mai Xuân San, Rèn luyện kỹ năng Địa Lí, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 1998. 3.1/Nguyễn Dược, sách giáo viên môn Địa Lí 9 2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Chương trình Địa Lí cho học sinh lớp 9, nghiên cứu về kĩ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ trong các tiết học, đặc biệt là trong tiết thực hành, ôn tập để đạt hiệu quả giúp học sinh có hứng thú học tập và yêu thích học bộ môn Địa Lí. 3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn Địa Lí lớp 9: Có 3 lớp trong các năm gần đây, qua kinh nghiệm nghiên cứu áp dụng vào các tiết dạy tôi thấy học sinh xác định và vẽ biểu đồ còn rất hạn chế, nhiều em có khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến thức còn chậm dẫn đến việc học tập các môn học nói chung và việc học tập bộ môn Địa Lí nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp sau: a/Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. b/Phương pháp quan sát. c/Phương pháp điều tra, khảo sát, trò chuyện với các giáo viên. d/Phương pháp tổng hợp tài liệu. e/Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 5/. CÁC BƯỚC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Đối với bộ môn Địa lí quá trình giảng dạy đã có sử dụng phương pháp rèn kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ vào các tiết dạy, nhưng tôi thấy hiệu quả chưa cao. Dựa trên cơ sở đó bản thân tôi đã có phương pháp riêng cụ thể giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về cách vẽ biểu đồ . Bước 1: Công tác cuẩn bị: a) Đối với giáo viên: Tôi tổng hợp những vấn đề kiến thức căn bản về cách vẽ biểu đồ thông qua nội dung các bài dạy ở Địa lí lớp 9. Bản thân tôi đã sắp xếp, hệ thống kiến thức kĩ năng qua từng mục. b) Đối với học sinh: Bản thân tôi đã đưa ra các phương pháp để học sinh học tập đạt hiệu quả như: Thực hành làm bài tập trên lớp, qua các bài tập ở sgk bản thân tôi gọi một số học sinh đưa ra cách vẽ biểu đồ thích hợp tương ứng ở từng bài tập, đưa một số dạng bài tập yêu cầu học sinh về nhà vẽ Bước 2: Tiến hành khảo sát : Tôi đã dành thời gian cho các em làm một số bài thực hành năm học 2009-2010. Tôi đã khảo sát, nhận thấy kết quả chưa cao: Tổng số học sinh: 90 * Tỉ lệ học sinh biết xác định và vẽ đúng biểu đồ : 43 em đạt 47,8% * Tỉ lệ học sinh chưa xác định và vẽ đúng biểu đồ : 47 em đạt 52,2% Sau khi khảo sát xong tôi lập danh sách để theo dõi sự chuyển biến của các em, thường xuyên kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau như hỏi nhanh, chia nhóm, tranh luận, cho bài tập về nhà làm ... Tôi tiếp tục khảo sát trong năm học 2010-2011, học sinh đã có chiều hướng tiến bộ hơn, đa số các em đã tiếp thu những kiến thức về kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ một cách nhanh nhẹn, hiệu quả hơn. Bước 3: Vận dụng: Cho học sinh lựa chọn, phát hiện các dạng biểu đồ. - Dạng 1 : Biểu đồ cột ( cột chồng hoặc thanh ngang...) - Dạng 2 : Biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông) - Dạng 3 : Biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn) - Dạng 4 : Biểu đồ miền - Dạng 5 : Biểu đồ kết hợp ( hình cột và đường biểu diễn) * Ví dụ : - Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình tròn hoặc cột chồng. - Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền hoặc đường. - Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường. Bước 4: Phương pháp vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ : * Giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành vẽ biểu đồ. a)Vẽ biểu đồ hình cột (cột chồng hoặc thang ngang): Các bước tiến hành: - Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp - Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc + Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấnn, tỉ đồng.) + Trục ngang thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh số. Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ. * Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng), biểu đồ thanh ngang. Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. ở dạng này thì việc thể hiện độ cao cuả các cột là điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số lượng giữa các năm hoặc đối tượng cần thể hiện. b)Vẽ biểu đồ hình tròn (hoặc hình vuông): Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như : tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ). - Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ. - Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành phần theo trong đề ra. Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, lập bảng chú giải theo thứ tự của hình vẽ (theo chiều kim đồng hồ ). Khi chú thích các thành phần của cơ cấu thì nên lưu ý các hình quạt có diện tích lớn thì kẻ nét thưa hoặc chấm thưa cho đỡ gây cảm giác nặng nề và tiết kiệm thời gian, các hình quạt có diện tích nhỏ thì kẻ ô vuông hoặc tô đậm để làm nổi bật đối tượng. Ghi tên biểu đồ. c)Vẽ biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn) Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc + Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số (nghìn tấn, tỉ đồng.) + Trục ngang thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi trong bảng số liệu. - Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và mĩ thuật. - Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần chú ý đến tỉ lệ (cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới chân trục đứng. - Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ.) Lưu ý: + Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1 ký hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo. + Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện 1 đơn vị . + Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô (số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) sang số liệu tinh (số liệu tương đối – với cùng đơn vị thống nhất là: %). Ta thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ % so với năm đầu tiên. d)Vẽ biểu đồ miền: Các bước tiến hành: - Bước 1: Xử lý số liệu. (Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như: tỉ đồng, triệu người thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ). - Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ phân %,cạnh ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ (khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.) + Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm (để tiện cho đo vẽ.) - Bước 3: Vẽ ranh giới của miền; Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu chứ không phải lần lượt theo các năm. - Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn ). * Một số dạng biểu đồ miền thường gặp: + Biểu đồ miền chồng nối tiếp. + Biểu đồ miền chồng từ gốc toạ độ. Lưu ý: Trường hợp biểu đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền Theo thứ tự từ dưới lên trên. Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và thẫm mĩ của biểu đồ. Khoảng cách các năm trên cạch nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạch đứng bên trái của biểu đồ. e)Vẽ biểu đồ kết hợp (hình cột và đường biểu diễn) : Các bước tiến hành: - Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc với 2 trục dọc ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện một thước đo khác nhau. + Phải chia trục ngang tương ứng với các khoảng cách thời gian vì trên biểu đồ có đường biểu diễn. Cần chọn thang đo thích hợp trên 2 trục đó cao cho biểu đồ cột và biểu đồ đường biểu diễn không tách rời xa nhau - Bước 2: Vẽ biểu đồ cột; Vẽ biểu đồ đường - Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. (Tương tự cách vẽ biểu đồ cột và biểu đồ đường ). 6/. MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ : 6.1/ Dạng biểu đồ cột : Ví dụ : Bài tập 3 ( Trang 69- SGK Địa Lí 9) dựa vào bảng 18.1 vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét về giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vung Đông Bắc và Tây Bắc ? Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ (đơn vị tỉ đồng). Năm Tiểu vùng 1995 2000 2002 Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3 A ) Cách vẽ: Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng 18.1 ( Đơn vị, số liệu) Vẽ hệ trục tọa độ: + Trục tung (0x) đơn vị ( tỉ dồng) + Trục hoành(0y) : (năm) Bước 2:Tiến hành vẽ theo năm: năm 1995 sau đó đến năm 2000 – 2002 Dùng kí hiệu riêng để phân biệt hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc Bước 3: Viết tên biểu đồ - Lập bảng chú giải Tỉ đồng 696,2 14301,3 541,1 10657,7 320,5 6179,2 Năm B) Nhận xét : Giá trị sản xuất công nghiệp ở hai vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng năm 2002. - Từ 1995 – 2002 giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiều vùng Đông Bắc và Tây Bắc đều liên tục tăng 2002. + Đông bắc tăng gấp 2,17 lần so với năm 1995 + Tây Bắc tăng gấp 2,3 lần so với năm 1995 - Giá trị sản xuất công nghiệp ở tiểu vùng Đông Bắc luân cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp ở Tây Bắc. + Năm 1995 gấp 19,3 lần + Năm 2000 gấp 19,7 lần + Năm 2002 gấp 20,5 lần C) Kết luận: Biều đồ cột là dạng biểu đồ dễ vẽ và dễ hiểu. Thông qua biều đồ cột học sinh có thề nhận xét các đối tượng, yếu tố địa lý một cách trực quan nhất, nhận xét và so sánh dễ dàng hơn bảng số liệu. 6.2/ Dạng biều đồ hình tròn: a) Dạng 1: Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước Ví dụ: Cho bảng số liệu: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của nước ta (đơn vị %) Năm Ngành 1989 2003 Nông – lâm – ngư nghiệp 71,5 59,6 Công nghiệp – xây dựng 11,2 16,4 Dịch vụ 17,3 24,0 a) Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước ta năm 1989 và 2003 b) Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự thay đổi đó? *) Cách 1: Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989. Bước 2: Tính góc ở tâm. Năm 1989 2003 Nông – lâm – ngư nghiệp 257,40 214,660 Công nghiệp – xây dựng 40,30 59,040 Dịch vụ 62,3 86,40 Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %. Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải. *) Cách 2: Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ. Bước 2: Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường tròn như sau: + Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100% + 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50% + 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25% - Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu của đề bài. - Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải - Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành được biểu đồ. - Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thiếu chính xác thì biểu đồ vẽ không chính xác. b) Dạng 2: Bài tập cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau: VD: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta ( đơn vị tính tỉ đồng) Khu vực Năm 1993 Năm 2000 Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717 Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913 Dịch vụ 56.303 113.036 Tổng số 136.571 273.666 A) Cách vẽ biều đồ: Hướng dẫn học sinh tính bản cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế: Giá trị từng ngành % ngành = Tổng số Bước 1: -Bảng cơ cấu – Góc ở tâm Khu vực Năm 1993 Năm 2000 % Góc ở tâm độ % Góc ở tâm độ Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 17,64 23,3 83,88 Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44 Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68 Tổng số 100 3600 100 3600 -Bước 2: - Tính bán kính đường tròn theo công thức n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu Bước 3 : Vẽ biểu đồ Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cáchđo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước. - Thứ tự vẽ như dạng 1 2000 1993 28.9 41.2 29.9 35.4 23.3 41.3 Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước(GDP) phân theo ngành kinh tế ở nước ta B) Nhận xét và giải thích : sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta. Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét. Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét. C) Kết luận: Biểu đồ tròn là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý 9 THCS và THPT, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ tròn học sinh nhận xét các đối tượng đia lý nhanh và chính xác, thấy được sự thay đổi các đốitượng địa lý như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động, độ che phủ rừng... qua các năm. Biểu đồ tròn rất quan trọng và không thể thiếu được trong môn địa lý 9 THCS. 6.3/ Dạng biểu đồ đường Ví dụ: Bài tập 2 (Trang 38- SGK Địa Lí 9) Cho bảng số liệu Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%) Năm Gia súc, gia cầm 1990 1995 2000 2002 Trâu 2854,1 2962,8 2897,2 2814,1 Bò 3116,9 3638,9 4127,9 4062,9 Lợn 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5 Gia cầm 407,4 142,1 196,1 233,3 a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên cùng một trục hệ tọa độ. b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng? * Giáo viên hướng dẫn học sinh tính chỉ số tăng trưởng = số liệu năm sau : số liệu năm gốc. 100%. Bảng chỉ số tăng trưởng Năm Gia súc, gia cầm 1999 1995 2000 2002 Trâu 100 103,8 101,5 89,6 Bò 100 116,7 132,4 130,4 Lợn 100 133,0 164,7 189,2 Gia cầm 100 132,3 182,6 217,2 A ) Cách vẽ: Bước 1: Vẽ trục hệ tọa độ ox, oy chia tỉ lệ, năm Bước 2: Dựa vào bảng chỉ số tăng trưởng vẽ lần lượt các chỉ tiêu lấy năm gốc 1990. Kẻ đường chì mờ thẳng các năm song song với trục tung sau đó dựa vào bảng số liệu đánh dấu các điểm và nối lại. Bước 3: Dùng kí hiệu cho bốn đường và lập bảng chú giải hoàn thành biểu đồ. % Năm B) Nhận xét: - Từ năm 1990-2002 đàn trâu không tăng (Giảm 39700con tương đương với 1,4%). - Đàn bò tăng đáng kể, đàn lơn tăng mạnh ( tăng 10900 nghìn con) - Gia cầm tăng nhanh nhất 125900 nghìn con. * Giải thích : - Đàn lợn và gia cầm tăng nhanh nhất, do nhu cầu thực phảm tăng, giải quyết tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi, hình thức chăn nuôi đa dạng đặc biệt gắn với chế biến. Hình thức chăn nuôi đa dạng, chăn nuôi theo hướng hình thức công nghiệp ở hộ gia đình. - Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hóa trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý nuôi để cung cấp thịt, sữa. C) Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ biểu đồ này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm sút các yếu tố địa lý. 4) Dạng biểu đồ miền: Ví dụ : Bài tập thực hành bài 16 (Trang 60 – SGK Địa Lí 9) Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %) Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 Nông – Lâm – Ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0 Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5 Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5 a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002 b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002 * Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm. A) Cách vẽ: Bước 1: Vẽ hình chữ nhật - Trục tung có trị số 100% - Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm. Bước 2: - Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó. - Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ. Bước 3: 40,1 34,5 38,5 38,5 38,1 32,1 28,8 28,9 38,6 42,1 44,0 41,2 40,5 35,7 23,8 % Thiết lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ. 23,0 23,3 25,4 25,8 27,2 29,9 Năm Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002 B) Nhận xét: Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5% (1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp. - Tỉ trọng khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991 )

File đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem_nguyen thi huong.doc
Giáo án liên quan